Y học cổ truyền là gì, ngành Y học cổ truyền, khám y học cổ truyền là học và khám những gì?
Y học cổ truyền là gì, ngành Y học cổ truyền, khám y học cổ truyền là học và khám những gì? Câu hỏi này được rất nhiều bạn sĩ tử và người bệnh quan tâm hiện nay. Khám Y học cổ truyền là phương pháp được dùng trong điều trị nhiều bệnh lý hiện nay. Khi đến khám tại phòng khám Y học cổ truyền, bệnh nhân nên tìm hiểu kỹ để lựa chọn những địa chỉ thăm khám Y học cổ truyền uy tín để bệnh được chữa trị hiệu quả.
1. Y học cổ truyền là gì?
Y học cổ truyền tên Tiếng Anh là ” Traditional medicine” hay còn gọi là Đông y. Nền Y học này có nguồn gốc từ Trung Quốc và Việt Nam xưa, dùng để phân biệt với Tây y (Y học hiện đại phương Tây).
Y học cổ truyền có từ rất lâu đời và để lại những thành tựu to lớn trong việc thăm khám, phòng, chữa bệnh bằng thuốc nam, thuốc bắc. Thậm chí còn không dùng thuốc, thay vào đó là dùng phương pháp xoa bóp, châm cứu, bấm huyệt chữa bệnh.
Cơ sở lý luận Đông y dựa trên nền tảng triết học Âm Dương - Ngũ Hành của Trung Hoa. Khi mà Âm Dương và Ngũ Hành cân bằng thì cơ thể khỏe mạnh, do vậy việc chữa bệnh Y học cổ truyền nhằm lập lại trạng thái cân bằng của các yếu tố đó.
Bên cạnh thuyết Âm Dương, lý luận Đông y còn dựa trên học thuyết kinh lạc, thuyết Thiên Nhân hợp nhất, bát cương và học thuyết tạng tượng.
Y học cổ truyền chẩn đoán bệnh dựa trên tứ chẩn gồm: vọng chẩn (quan sát bệnh nhân và hoàn cảnh), vấn chẩn (hỏi bệnh nhân và người nhà những điều liên quan), văn chẩn (lắng nghe âm thanh từ thể trạng và tâm sự của bệnh nhân) và thiết chẩn (khám bằng tay và dụng cụ) nhằm xác định bệnh trạng.
Về phương pháp điều trị, Y học cổ truyền dựa trên 4 phương thức: Dùng thuốc uống hoặc ngoài da, châm cứu, cả xoa bóp; vật lý trị liệu.
Công việc chính của các Y sĩ Y học cổ truyền là tham gia công tác dự phòng bệnh, phát hiện và xử lý ban đầu một số bệnh cấp cứu, tổ chức quản lý dịch vụ, chương trình chăm sóc sức khỏe và tham gia công tác nghiên cứu khoa học Y học cổ truyền…
Có thể nói, tính độc đáo nhất của Y học cổ truyền nằm ở cách sử dụng thuốc. Phương pháp Y Học Cổ Truyền hầu như chỉ sử dụng thuốc có nguồn gốc từ tự nhiên, dựa trên dược tính, hiệu quả của từng vị, phối hợp với nhau thành một bài thuốc hoàn chỉnh và luôn biện chứng dựa trên từng ca bệnh cụ thể.
2. Ngành Y học cổ truyền học những gì?
Ngành Y học cổ truyền nghiên cứu về Y học phương Đông dựa trên cơ sở triết học Ngũ hành - Âm dương cân bằng.
Đa phần Sinh viên Y học cổ truyền sẽ được đào tạo kiến thức chuyên sâu của Y học cổ truyền gồm Châm cứu (Thủy châm, Điện châm, Đầu châm, Châm tê), Dược học cổ truyền (Dược lâm sàng, Thực vật Dược, Chế biến dược liệu, Các phương pháp bào chế thuốc y học cổ truyền), Dưỡng sinh (xoa bóp, thực dưỡng), Bệnh học ( Bệnh học kết hợp nội khoa, ngoại khoa, Nhi, Nhiễm, Phụ sản và Điều trị học dùng thuốc Y học cổ truyền…)
Không chỉ vậy, sinh viên ngành học này còn được đào tạo chuyên sâu phương pháp chữa bệnh bằng Y học cổ truyền gồm thuốc nam, thuốc bắc, châm cứu, bấm huyệt, xoa bóp… Không chỉ vậy, sinh viên còn được đào tạo về Y đức thầy thuốc nhằm đáp ứng yêu cầu công việc sau tốt nghiệp.
Riêng với Bác sĩ Y học cổ truyền được đào tạo chuyên sâu về phương pháp chữa bệnh gồm thuốc nam, thuốc bắc, châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt… Sinh viên còn được chú trọng đào tạo Y đức thầy thuốc để sau khi tốt nghiệp sẽ xứng đáng với danh hiệu Lương y mà mình nhận được.
![]() |
Khám YHCT thường áp dụng phương pháp châm cứu trong điều trị bệnh |
3. Khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền
3.1. Chẩn đoán Y học cổ truyền
Chẩn đoán Y học cổ truyền sử dụng các phương pháp bao gồm:
- Vọng chẩn: Quan sát tình trạng bệnh nhân.
- Văn chẩn: Lắng nghe âm thanh từ thể trạng và tính chất của các âm thanh như tiếng thở, tiếng ho, tiếng rên hay ngửi mùi phát ra từ người bệnh.
- Vấn chẩn: Hỏi người bệnh hoặc người thân của người bệnh về tiền sử bệnh, diễn tiến bệnh từ lúc khởi bệnh đến lúc thăm khám, tính chất bệnh lý.
- Thiết chẩn: Sờ nắn đề xem vị trí và tính chất của bệnh, thường xem tại da, thịt, tay chân và bụng. Xem mạch để biết được tình trạng thịnh suy của các tạng phủ, vị trí nông sâu, tính chất hàn nhiệt của bệnh.
3.2. Điều trị Y học cổ truyền
Hiện nay các phòng khám đông y thường vận dụng phương pháp châm cứu, các thuốc uống hoặc dùng ngoài da và cả xoa bóp trong điều trị bệnh. Trong đó, việc châm cứu cho bệnh nhân dựa trên hoạt động của hệ thống kinh mạch với hàng trăm huyệt đạo trên cơ thể.
Hệ thống huyệt và đường kinh mạch có mối liên hệ mật thiết với các tạng, phủ trong cơ thể. Người thầy thuốc sẽ dựa trên nguyên lý này để điều trị, các rối loạn ở tạng phủ nào, rối loạn kiểu nào thì sẽ thực hiện can thiệp vào các huyệt tương ứng và một số huyệt khác liên quan để hỗ trợ nếu cần thiết.
Điểm khác biệt là hệ thống các huyệt, kinh mạch đó không thể sử dụng những phương pháp giải phẫu, sinh lý của Tây y để miêu tả được, mặc dù trong thời đại ngày nay, liệu pháp châm cứu được sử dụng như một cách để gây giảm cảm giác (gây tê) trong một số phẫu thuật ( Đông tây Y kết hợp).
4. Ưu, Nhược điểm của Y học cổ truyền là gì?
4.1. Ưu điểm của y học cổ truyền:
- Hạn chế tác dụng phụ:
Y học cổ truyền sử dụng các phương pháp và nguyên liệu chẩn đoán và điều trị bệnh có tính an toàn rất cao. Các loại thuốc hoàn toàn lấy từ thiên nhiên gồm thân cây, hoa, quả, rễ, lá … sẽ hạn chế tối đa tác dụng phụ với cơ thể người bệnh.
- Điều trị hiệu quả:
Y học cổ truyền có tác dụng hiệu quả cho người bệnh trong điều trị bệnh mãn tính. Do tính chất bệnh cần điều trị lâu dài sẽ giúp hạn chế tác dụng phụ. Không chỉ có công dụng điều trị bệnh, Y học cổ truyền còn bổ sung dưỡng chất, mang lại công dụng làm đẹp.
Phương pháp điều trị Y học cổ truyền bao gồm: châm cứu, dùng thuốc uống hay bôi ngoài da, và cả xoa bóp. Trong đó, phương pháp châm cứu dựa trên hệ thống kinh mạch được miêu tả chi tiết với hàng trăm huyệt trên cơ thể.
Trên thực tế, các huyệt, đường kinh mạch có mối liên hệ với các tạng, phủ trong cơ thể. Do vậy, để điều trị rối loạn ở tạng phủ nào, rối loạn kiểu nào thì bác sĩ Y học cổ truyền sẽ can thiệp vào huyệt tương ứng và một số huyệt khác để được hỗ trợ nếu cần thiết.
Đáng chú ý: Các huyệt, kinh mạch trong cơ thể không thể dùng giải phẫu, sinh lý của Tây y miêu tả được. Trong thời đại ngày nay việc dùng phương pháp châm cứu như gây tê (gây vô cảm) trong các cuộc phẫu thuật (Đông Tây y kết hợp).
4.2. Nhược điểm của y học cổ truyền:
- Thời gian tác dụng chậm:
Trong Y học cổ truyền đang sử dụng các loại thuốc uống với công dụng hiệu quả nhưng tác dụng chậm không nhanh như Tây y. Không chỉ vậy, việc bào chế thuốc Tây y khá kỳ công và cực kỳ tốn thời gian. Các loại thuốc này có mùi nặng và khá khó uống.
- Nguồn nhân lực y học cổ truyền còn thấp:
Bác sĩ Y học cổ truyền sau thời gian học tập còn phải trải qua quá trình tích lũy kinh nghiệm, thực hành rồi mới vào hành nghề. Cho đến nay, các cơ sở y tế khám, chữa bệnh Y học cổ truyền vẫn chưa phát triển nhiều về số lượng. Cùng với đội ngũ nhân viên y tế chất lượng và hiểu biết của người bệnh còn hạn chế.
Ngày nay, Y học cổ truyền được đưa vào kết hợp với Y học phương Tây nhằm đưa ra hướng điều trị bệnh an toàn và hiệu quả. Do vậy những bạn học ngành này có tiềm năng lớn trong tương lai và mở rộng cơ hội việc làm.
Lưu ý: Khám Y học cổ truyền là phương pháp được dùng trong điều trị nhiều bệnh lý hiện nay. Khi đến khám tại phòng khám Y học cổ truyền, bệnh nhân nên tìm hiểu kỹ để lựa chọn những địa chỉ thăm khám Y học cổ truyền uy tín để bệnh được chữa trị hiệu quả.