Cỏ tháp bút: Vị thuốc dân gian giúp thanh nhiệt, trị cảm mạo, chữa bệnh về mắt
Cỏ tháp bút vị ngọt đắng, tính bình, quy kinh Phế Can Đởm. Sơ phong thoái ế (tức giải cảm, làm tan mộng thịt ở mắt), thu liễm chỉ huyết, lợi tiểu, ra mồ hôi, tiêu viêm. Chủ trị mắt sinh mây màng, ra gió chảy nước mắt, trường phong hạ huyết, huyết lỵ, sốt rét, họng đau, nhọt sưng.
Cỏ tháp bút còn có tên gọi là mộc tặc, tiết cốt thảo.
Tên khoa học: Equisetum arvense L. Họ: Cỏ tháp bút (Equisetaceae)
Đây là loại cây thảo sống lâu nhờ thân rễ, thân khí sinh thuộc hai loại. Các thân không sinh sản, có khi mọc nằm rồi đứng lên, có màu lục, khía rãnh dọc và có chiều dài 20-60cm, chúng mang những vòng các nhánh mảnh, trải ra rồi mọc đứng lên. Ở các mấu có 8-12 lá dạng vẩy tạo thành một bẹ màu nâu. Các cành sinh sản cao 10-20cm, không phân nhánh và tận cùng ở đỉnh là một khối hình trứng kéo dài tức là các bông lá bào tử gồm các vẩy có dạng đinh mang các túi bào tử ở mặt dưới.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Equiseti Arvensis, thường gọi là Vấn kinh.
![]() |
Cỏ tháp bút còn có tên gọi là mộc tặc. |
Cây rất phổ biến ở châu Âu và các nước ôn đới, trong các đồng ruộng. Ở nước ta, cây mọc ở các chỗ ẩm ướt, núi cao, chỉ mới tìm thấy ở Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Người ta thường thu hái các chồi màu lục (không sinh sản) vào cuối hè, rửa sạch, phơi khô.
Theo Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi): Cỏ tháp bút vị ngọt hơi đắng, tính bình, tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, minh mục thoái ế. Công dụng: cầm máu, chữa trĩ, đau mắt, ho, hen. Ở Vân Nam (Trung Quốc), cây dùng trị cảm mạo sốt cao, mắt có màng và gãy xương.
Liều lượng thường dùng 4-12g. Tùy theo phương pháp chữa bệnh, có thể dùng khô hoặc tẩm đồng tiện một đêm, sao cháy hoặc đốt tồn tính.
Bài thuốc dân gian từ cỏ tháp bút (mộc tặc)
Trị viêm kết mạc cấp (do phong nhiệt làm mắt sưng đỏ mờ): Mộc tặc 8g, Cúc hoa 12g, Bạch tật lê 12g, Quyết minh tử 12g, Phòng phong 8g, sắc uống. Bài này gia Thương truật, Hạ khô thảo trị viêm tuyến lệ cấp.
Trị mắt sinh mộng thịt: Thạch quyết minh, Thảo quyết minh, Mộc tặc mỗi vị 15g, Bạch tật lê, Thục địa mỗi vị 30g, Thiền thoái 10g, sắc uống.
![]() |
Cỏ tháp bút vị ngọt hơi đắng, tính bình, tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, minh mục thoái ế. |
Trị mắt có màng, mắt có mộng: Mộc tặc, Bạch tật lê (sao), Cam thảo, Cúc hoa, Cốc tinh thảo, Chi tử, Hoàng liên, Kinh giới, Khương hoạt, Mạn kinh tử, Thảo quyết minh, Phòng phong, Xuyên khung, Xích thược. Các vị tán bột với liều lượng bằng nhau. Uống 16-20g/ngày.
Chữa mờ mắt, chảy nước mắt, mặt đỏ sưng đau, nhức đầu, cảm sốt không có mồ hôi: Sử dụng hạt mào gà tráng, lá dâu, hoa cúc, mộc tặc, mỗi loại 12g và cỏ thanh ngâm 6g. Sắc uống.
Trị viêm gan, đái vàng thẫm, viêm thận, viêm bàng quang đái đỏ, hoặc đái ra sỏi: Mộc tặc, Mộc thông, Mã đề (hạt hay lá bông), Sinh địa, Cỏ xước (hoặc Ngưu tất), Bạch mao căn, mỗi vị 15g, sắc và uống với bột Hoạt thạch 15g chia làm 3 lần.
Trị phù thũng viêm thận do bệnh ngoài da: Mộc tặc 15g, Phù bình 10g, Xích đậu 100g, Đại táo 6 quả, sắc uống (Bài thuốc kinh nghiệm của Diệp Quyết Tuyền).
Trị xuất huyết vết thương bên ngoài, xuất huyết đường tiêu hóa, xuất huyết phụ khoa và các chứng xuất huyết khác: Mộc tặc 50%, Hoàng bá 20%, Ích mẫu 20%, Ngũ bội tử 10%, nghiền nhỏ riêng ra, qua mắt sàng 120mm, trộn đều. Dùng ngoài: Lấy thuốc bột rắc lên mặt vết thương, dùng băng ép lại. Uống trong: Mỗi lần 2g, cứ mỗi 4-6 giờ đồng hồ uống 1 lần (Nội Mông Cổ - Trung thảo dược tân y liệu pháp tư liệu tuyển biên).
Trị đái ra máu: Cỏ tháp bút 10g, rau ngổ 10g, Bạch mao căn 10g, sắc uống.
Trị chứng chảy máu: Có người dùng mộc tặc chữa chứng chảy máu do trĩ, chảy máu đường ruột, sa trực tràng, xích lị, mộng thịt ở mắt.
![]() |
Cỏ tháp bút chữa bệnh trĩ, trị băng huyết, điều kinh. |
Trĩ lâu không khỏi, trĩ ra máu: Mộc tặc, Chỉ xác, mỗi vị 2 lạng, can khương 1 lạng, đại hoàng 2,5 đồng. Tất cả đều sao đen tồn tính tán nhỏ, mỗi lần uống 2 đồng cân với nước sôi.
Trị băng huyết, rong huyết kéo dài hoặc đã mãn kinh mà còn rong huyết: Mộc tặc 20g (sao) sắc uống.
Trị đái ra cặn trắng: Mộc tặc, rễ Mía dò, mỗi vị 12g, sắc uống.
Điều kinh: Cỏ tháp bút 10g, Hương phụ 8g, Ngải cứu 12g, Ích mẫu 6g, sắc uống liên tục 7 ngày trước kỳ kinh nguyệt 10 ngày.
Kinh nguyệt quá nhiều: Cỏ tháp bút 10g, Mần tươi 12g, Ích mẫu 8g, Hương phụ 6g, Ngải cứu 4g, Lá huyết dụ (sao đen) 5g, sắc uống trước ăn, uống 5 ngày liền.
Lợi tiểu, cầm máu, ho hen, lỵ: Mộc tặc 15g sắc uống.
Trị thai động không yên: Mộc tặc (bỏ đốt), Xuyên khung lượng bằng nhau, mỗi lần uống 3 chỉ, nước 1 chén, cho vào Kim ngân hoa 1 chỉ sắc nước uống (Thánh tế tổng lục).
Chú ý: Mộc tặc thảo có thể dùng thay thế Ma hoàng.