![]() |
Dâu tằm là một loại cây quen thuộc trong đời sống, được trồng để lấy lá nuôi tằm. Bên cạnh đó, dâu tằm cũng là một loại dược liệu quý, gần như tất cả các bộ phận của cây đều có thể làm thuốc. Cùng tìm hiểu tác dụng chữa bệnh và một số bài thuốc dân gian từ cây dâu tằm. |
Đặc điểm của cây dâu tằm |
Cây dâu tằm còn có tên gọi là dâu cang (H`mông), tang, mạy mọn (Tày), nằn phong (Dao), tầm tang. Tên khoa học: Morus alba L. Morus acidosa Giff. Họ khoa học: Thuộc họ dâu tằm Moraceae. Dâu tằm có thể cao khoảng 2,3m. Đây là một dạng cây thân gỗ. Lá cây có hình bầu dục và thường mọc so le, phần mép lá có răng cưa. Hoa đực và hoa cái đều mọc thành từng bông. Quả của cây dâu tằm thường có màu đỏ, đen sẫm, có vị chua và ngọt, ăn rất ngon, thường được dùng để ngâm rượu, làm thuốc. Có nhiều loại dâu tằm. Ở Việt Nam, cây dâu tằm có nguồn gốc từ phía Đông của Châu Á, thường được gọi là dâu trắng, để phân biệt với dâu đen, dâu đỏ (cả 2 loại dâu này đều không có ở nước ta). Dâu tằm ưa sáng và ẩm, vì thế thường được trồng ở những vùng có diện tích lớn như bãi sông, cao nguyên. Một số quốc gia có cây dâu tằm như Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc, Triều Tiên... Những bộ phận của cây dâu tằm thường được dùng để làm thuốc lá phần lá, quả, vỏ rễ. Trong đó, lá non và lá bánh tẻ thường được thu hoạch vào mùa hạ. Phần vỏ rễ có thể thu hoạch vào bất cứ thời điểm nào quanh năm, có thể dùng tươi hoặc dùng sau khi đã phơi khô. Phần quả thường thu hoạch khi đã chín. |
![]() |
Theo Đông y, cây dâu có vị đắng ngọt, tính hàn vào kinh can, phế, thận. |
Thành phần hóa học Lá chứa acid amin tự do (phenylalanin, leucin, alanin, arginin, sarcosin, acid pipercholic…); protid, vitamin C, B1, D; acid hữu cơ: succinic, propionic, isobutyric…, tanin. Quả có đường, protid, tanin, vitamin C. Cành dâu có chứa Mulberrin, mulberrochromene, cyclomulberrin, morin, dihydromorin, dihydrokaempferol, maclurin. Tang thầm (Quả dâu): chứa Anthocyan (sắc tố màu đỏ của quả chín), đường (glucose, fructose), vitamin B1, C, tanin, protit và acid hữu cơ. |
![]() |
Cây dâu tằm trong y học cổ truyền Theo đại danh y Tuệ Tĩnh, ông tổ của ngành Nam dược, các bộ phận của cây dâu như lá, rễ, cành, và quả đều có thể sử dụng để làm thuốc chữa bệnh. Trong hai tác phẩm kinh điển "Nam dược thần hiệu" và "Hồng nghĩa giác tư y thư", Tuệ Tĩnh đã liệt kê các công dụng chữa bệnh của cây dâu, từ việc điều trị các bệnh thông thường đến những căn bệnh nan y. Theo Đông y, cây dâu có vị đắng ngọt, tính hàn vào kinh can, phế, thận. Vỏ trong rễ dâu có tác dụng gây hạ huyết áp, gây trấn tĩnh. Cao chiết với nước và methanol từ vỏ rễ dâu làm giảm mức đường huyết. Lá dâu có tác dụng hạ huyết áp yếu. Chế phẩm an thần Passerynum gồm lá dâu, lạc tiên, vông nem, lá sen, thảo quyết minh, hạt tơ hồng, hạt keo giậu, củ sâm đại hành lại gây ngủ dễ dàng và ngon giấc. Cao nước của thân cây dâu có tác dụng ức chế các vi khuẩn gram dương và các men. |
Công dụng của cây dâu tằm |
- Rễ dâu (tang bạch bì): Có vị hơi đắng, ngọt, tính mát. Trong Đông y, đây là dược liệu thường được dùng để trị ho, hen... Tang bạch bì thường được thu hoạch vào mùa hè – thu. Sau khi thu hoạch, cần rửa sạch, bỏ phần vỏ ngoài, lấy phần vỏ trắng bên trong. Sau đó cắt nhỏ và phơi hoặc mang đi sấy khô. - Lá dâu: Có chứa axit amin tự do, protid, các loại vitamin như vitamin C, vitamin B1, vitamin D... Lá của cây này có vị đắng, ngọt, tính mát, có tác dụng mát gan, giải cảm... Một số tác dụng của lá dâu là chữa đau mắt, đỏ mắt, cải thiện tình trạng đổ mồ hôi trộm, điều trị chứng bệnh mất ngủ, cải thiện tình trạng phát ban... - Cành dâu: Trong Đông y còn được gọi là tang chi. Cành dâu có vị nhạt, đắng, tính bình, chữa tê thấp, cải thiện tình trạng đau xương, mỏi gối, phù thũng... Phần cành dâu thường được thu hái quanh năm. Nên lựa chọn những cành có đường kính 0,5 đến 1,5cm. Tuốt bỏ phần lá, sau đó cạo vỏ ngoài, thái lát khoảng 1cm. Sau đó phơi khô. Khi dùng, bạn sao vàng hoặc tẩm rượu vào rồi sao. |
![]() |
Các bộ phận của cây dâu tằm đều có thể làm thuốc. |
- Quả dâu: Trong Đông y gọi là tang thầm. Dâu có vị ngọt, chua, tính ôn, chữa thiếu máu, mắt mờ, táo bón... Có thể làm siro dâu uống hàng ngày để giải khát, nhuận tràng... Quả dâu tươi cô thành cao lỏng và cho thêm chút mật ong hoặc cũng có thể ép lấy dịch và cô thành cao mềm, dùng để chữa những bệnh lý về gan, thận, táo bón, đau lưng... Bên cạnh đó, quả dâu còn có tác dụng làm đen tóc. Nên hái khi quả dâu đã chín, có màu đỏ hoặc màu đen. Có thể sử dụng dâu tươi hoặc phơi khô. - Tầm gửi cây dâu: Cây tầm gửi mọc trên thân cây dâu thường có vị đắng, tính bình, chữa đau lưng, ho, tắc sữa, đại tiện ra máu rất hiệu quả,... - Tổ bọ ngựa bao trứng trên cây dâu: Có thể được dùng để chữa đổ mồ hôi trộm, di linh, tiểu đêm, xuất tinh sớm, đau lưng, khí hư, đái dầm ở trẻ... Thường thu hoạch tổ bọ ngựa trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 1. Sau đó, đồ khoảng 30 phút cho chín trứng và nướng hoặc sao, tán bột. - Sâu dâu: Là ấu trùng từ một loại xén tóc, sinh trưởng trên thân cây dâu. Loại sâu này có chiều dài từ 3 đến 5cm, thân mềm và có màu trắng như sữa. Sâu có vị mặn, ngọt béo, khi sao lên có mùi thơm. Tác dụng của sâu dâu là tiêu độc, cầm máu và giảm ho hiệu quả. |
Bài thuốc dân gian từ cây dâu tằm |
Chữa ho lâu ngày, viêm họng Vỏ rễ dâu 10g, thiên môn 10g, bách bộ 10g, bỏ lõi, sao vàng, sâm bố chính 10g, cam thảo dây 8g, để tươi, xạ can 5g, vỏ quýt 5g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong ngày. Có thể nấu thành cao lỏng, mỗi lần uống 1 thìa cà phê. Chữa ho gà Vỏ rễ dâu, quả hồng bì, củ sả, bách bộ, ô mai, cát cánh, hạnh nhân, kinh giới, cam thảo, bạc hà, mỗi vị 50g. Sắc với nhiều lần nước. Cô lấy nước đặc, thêm đường nấu thành sirô. Ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 1 thìa cà phê. Chữa đau dây thần kinh tọa Cành dâu, ngưu tất, thổ phục linh, thiên niên kiện mỗi thứ 12g, cà gai leo, lá lốt, đỗ đen sao mỗi vị 10g. Sắc uống ngày một thang. Dùng thời gian dài. |
![]() |
Quả dâu ngâm làm siro uống hàng ngày để giải khát, nhuận tràng... |
Chữa ho trẻ em Lá dâu non 12g, lá hẹ 10g. Hai thứ giã nhỏ, trộn với 3 thìa cà phê mật ong, đem hấp cơm cho chín. Để nguội, chia làm 2 - 3 lần uống trong ngày. Chữa sốt nóng, tức ngực, ho nhiều có đờm Lá dâu 12g, kim ngân 12g, cúc hoa vàng 10g, bạc hà 10g, ngải cứu 10g, xạ can 8g. Sắc uống ngày một thang. Dùng 5 - 6 ngày. Chữa mồ hôi trộm ở trẻ em Quả dâu chín 20g, lá dâu non 20g, đậu đen 30g, ô mai mơ 12g, vỏ hàu 12g, nướng vàng. Sắc uống trong ngày. Chữa kém ăn, mất ngủ, đau lưng, mỏi gối Quả dâu chín phơi khô 100g, hạt vừng đen 100g, hạt sen bỏ tâm 100g, đỗ đen 100g. Tất cả sao vàng, tán nhỏ, rây bột mịn, luyện với mật ong vừa đủ để làm viên bằng hạt ngô. Ngày uống hai lần, mỗi lần 30 viên với nước đun sôi để nguội. Chữa chân tay tê bại, tắc tia sữa Tầm gửi cây dân 30g, rễ ngưu tất 20g. Hai thứ thái nhỏ, phơi khô, sắc uống trong ngày. |
![]() |
Lá dâu tằm khô. |
Chữa ho ra máu Tầm gửi cây dâu 30g, thài lài tía 30g, rễ cây chuối hột 10g, rễ cỏ tranh 10g. Sắc uống ngày một thang. Chữa động thai, đau bụng Tầm gửi cây dâu 30g, lá ngải cứu 20g, cao ban long 20g, nướng cho thơm. Sắc uống trong ngày. Chữa đái són, đau lưng Tổ bọ ngựa cây dâu 30g, ba kích 30g, thạch hộc 20g, đỗ trọng 20g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, tán rây bột mịn, luyện với mật ong làm viên 6g. Ngày uống hai lần, mỗi lần 1 viên với ít rượu hâm nóng. Hoặc dùng bài: Tổ bọ ngựa cây dâu 10g, liên tu 10g, kim anh 10g, sơn dược 12g, sắc uống làm hai lần trong ngày. Chữa đái dầm Tổ bọ ngựa, cây dâu 12g, đảng sâm 12g, phá cố chỉ 12g, ích trí nhân 8g, thỏ ty tử 8g, ba kích 8g. Sắc uống. |
Lam Anh (tổng hợp) |