![]() |
Hạt dẻ không chỉ thơm ngon mà còn có nhiều lợi ích đối với sức khỏe. Ăn hạt dẻ giúp hỗ trợ kiểm soát đường huyết, tăng cường sức khỏe tim mạch và nhiều công dụng khác. |
|
Hạt dẻ có tên gọi khác là sơn hạch đào, tên tiếng anh là chestnut. Vỏ ngoài của hạt được bao bọc bởi lớp vỏ dày, nhiều gai. Quả dẻ chín vào khoảng tháng 8 - tháng 10 mỗi năm. Khi quả chín, sẽ có màu nâu đen và tự rụng xuống đất. Hạt dẻ được lấy từ cây dẻ - loại thực vật có thân gỗ, tuổi thọ lâu năm, thuộc họ Sồi (fagaceae). Cây dẻ có nguồn gốc từ các nước châu Á và bán đảo châu Á. Cây có khả năng chống chịu thời tiết khắc nghiệt từ bên ngoài tốt bởi thân cây chắc chắn, bền cứng. Vì thế, cây dẻ không những thu sản lượng hạt mà còn có giá trị lấy gỗ. Hạt dẻ là loại hạt giàu chất dinh dưỡng nhưng hàm lượng calo ít, giàu chất xơ. Hầu hết, lượng calo trong hạt dẻ chủ yếu đến từ carbs. Giá trị dinh dưỡng có trong 10 gram hạt dẻ nước bao gồm: Calo: 9,7 Chất béo: 0,01 gram Carbs: 2,239 gram Chất xơ: 0,3 gram Protein: 0,2 gram Kali: 16% RDI Manga: 16%RDI Đồng: 15% RDI Vitamin B6: 15% RDI Riboflavin: 11% RDI Các chất dinh dưỡng khác như vitamin B1, vitamin B2, vitamin C và các loại khoáng chất khác. Hạt dẻ là nguồn cung cấp chất xơ dồi dào. Việc bổ sung chất xơ giúp hệ thống đường ruột, hệ tiêu hóa cải thiện, giảm cholesterol trong máu, điều chỉnh lượng đường… |
![]() |
Những lợi ích của hạt dẻ với sức khỏe |
|
Tăng cường sức khỏe tim mạch Hạt dẻ chứa chất xơ hòa tan, đóng vai trò quan trọng trong việc giảm cholesterol xấu (LDL) và tăng cholesterol tốt (HDL). Nhờ đó, hạt dẻ giúp ngăn ngừa sự tích tụ mảng bám trong động mạch, giảm nguy cơ xơ vữa động mạch và các bệnh tim mạch khác. Hàm lượng kali dồi dào trong hạt dẻ giúp điều hòa huyết áp, giảm áp lực lên thành mạch máu và tim. Điều này góp phần làm giảm nguy cơ đột quỵ và các biến chứng tim mạch nguy hiểm khác. Các chất chống oxy hóa trong hạt dẻ có tác dụng chống viêm, bảo vệ thành mạch máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch. Hỗ trợ kiểm soát đường huyết Hạt dẻ là một lựa chọn tuyệt vời cho người bị tiểu đường vì chúng có chỉ số đường huyết (GI) thấp. Điều này có nghĩa là hạt dẻ sẽ không làm tăng đột biến lượng đường trong máu sau khi ăn, giúp kiểm soát lượng đường huyết ổn định hơn. Không chỉ vậy, một số nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng hạt dẻ có khả năng cải thiện độ nhạy insulin của cơ thể. Insulin là một hormone quan trọng giúp vận chuyển glucose từ máu vào tế bào để tạo năng lượng. Khi độ nhạy insulin được cải thiện, cơ thể sẽ sử dụng glucose hiệu quả hơn, từ đó giúp ngăn ngừa và kiểm soát bệnh tiểu đường. |
![]() |
|
Cải thiện sức khỏe tiêu hóa Hạt dẻ không chỉ là một món ăn vặt thơm ngon mà còn là nguồn cung cấp chất xơ tuyệt vời cho cơ thể. Chất xơ trong hạt dẻ giúp tăng cường nhu động ruột, ngăn ngừa táo bón, duy trì hệ tiêu hóa khỏe mạnh Hạt dẻ còn chứa các prebiotic, hoạt động như nguồn thức ăn cho các lợi khuẩn đường ruột. Nhờ đó, hệ vi sinh đường ruột được cân bằng, giúp tăng cường sức khỏe tiêu hóa và hệ miễn dịch. Tăng cường chức năng não bộ Hạt dẻ không chỉ là một món ăn vặt thơm ngon mà còn là nguồn cung cấp dồi dào các dưỡng chất thiết yếu cho não bộ. Đặc biệt, hàm lượng vitamin nhóm B, nổi bật là vitamin B6, trong hạt dẻ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chức năng thần kinh khỏe mạnh. Vitamin B6 hỗ trợ sản xuất các chất dẫn truyền thần kinh, giúp cải thiện trí nhớ, tăng cường khả năng tập trung và xử lý thông tin hiệu quả. Hạt dẻ còn chứa choline, một chất dinh dưỡng thiết yếu thường được ví như "vitamin cho não". Choline là thành phần quan trọng cấu tạo nên màng tế bào thần kinh, đồng thời tham gia vào quá trình tổng hợp acetylcholine - một chất dẫn truyền thần kinh liên quan đến trí nhớ và khả năng học tập. |
![]() |
|
Tăng cường miễn dịch Vitamin C trong hạt dẻ là một chất chống oxy hóa mạnh mẽ, có khả năng trung hòa các gốc tự do gây hại trong cơ thể, từ đó bảo vệ tế bào khỏi tổn thương và ngăn ngừa các bệnh mãn tính như ung thư, tim mạch. Ngoài ra, vitamin C còn giúp tăng cường sản xuất bạch cầu, là những "chiến binh" bảo vệ cơ thể khỏi sự tấn công của vi khuẩn, virus và các tác nhân gây bệnh khác. Bên cạnh đó, hạt dẻ còn chứa một lượng đáng kể kẽm. Kẽm là một khoáng chất thiết yếu đóng vai trò quan trọng trong nhiều chức năng của cơ thể, đặc biệt là đối với hệ miễn dịch. Kẽm tham gia vào quá trình sản xuất và hoạt động của các tế bào miễn dịch, giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng và bệnh tật hiệu quả hơn. Cải thiện sức khỏe xương Hạt dẻ là nguồn cung cấp dồi dào magie và phốt pho. Hai khoáng chất này đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành và duy trì hệ xương chắc khỏe. Magie giúp cơ thể hấp thụ canxi hiệu quả, trong khi phốt pho là thành phần cấu tạo nên xương và răng. Bổ sung hạt dẻ vào chế độ ăn uống hàng ngày là một cách tự nhiên và an toàn để tăng cường sức khỏe xương, đặc biệt là đối với trẻ em đang trong giai đoạn phát triển và người lớn tuổi có nguy cơ loãng xương. |
![]() |
|
Giảm các triệu chứng của suy tĩnh mạch Trong các loại hạt dẻ có chứa hợp chất aescin có tác dụng trong việc điều trị chứng suy giãn tĩnh mạch, giúp làm tăng lưu lượng máu trong tĩnh mạch của người bệnh. Theo một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chiết xuất hạt dẻ có hiệu quả để điều trị ngắn hạn bệnh suy giãn tĩnh mạch, nhưng nếu để điều trị lâu dài thì cần thêm thời gian nghiên cứu. Giảm căng thẳng Hạt dẻ có thể giúp giảm bớt căng thẳng nhờ sự xuất hiện của chất chống stress. Trong hạt dẻ cũng chứa thành phần kali giúp cơ thể kiểm soát và giữ mức huyết áp bình thường. Sức khỏe tim mạch trở nên tốt hơn bằng cách ăn hạt dẻ đều đặn mỗi ngày. |
Một số món ăn phòng, chữa bệnh từ hạt dẻ |
|
- Nhuận táo, tan đờm, điều hóa chức năng dạ dày: Hạt dẻ 250g, thịt lợn nạc 500g, gia vị vừa đủ. Ninh nhừ. Ăn với cơm. Dùng tốt cho trường hợp viêm phế quản mãn tính, ít đờm. - Bổ thận khí, âm trung tiện, kiện tỳ vị, mạnh gân cốt. Dùng cho người tỳ vị yếu, phù nề, phụ nữ sau sinh: Hạt dẻ 150g, gà trống choai chỉ lấy phần thân (bỏ đầu, cổ, chân), trứng gà 1 quả, bột nước 30g, nước thịt luộc 0,75 lít. Gia vị: xì dầu, hành gừng. - Bổ thận, khí huyết, tỳ vị: Dùng cho người thận hư suy nhược, mất ngủ hay quên: Hạt dẻ 200g, nấm hương 5 cái, chim bồ câu non 1 con. Gia vị nước luộc thịt 2 bát con, rượu 1 thìa con, nước gừng 1 thìa con, hạt tiêu một ít, dầu vừng, xì dầu. Ướp thịt chim vào gia vị. Rán qua rồi cho tất cả vào ninh chín. - Bổ âm nhuận táo, bổ thận khỏe cơ. Dùng cho người âm hư, ho lâu ngày, da khô, lưng gối mỏi: Hạt dẻ 150g, bách hợp 20g, khiếm thực 15g, thịt nạc 100g, cá tươi 1 con 250g. Cá rán hơi vàng rồi cho các thứ còn lại ninh trong 2 giờ, nêm gia vị. |
![]() |
|
- Bổ tỳ thận chữa tiêu hoá kém lưng đau, gối mỏi, phòng chống ung bướu. Hạt dẻ 100g, nấm đầu khỉ (hầu thủ) 200g, rượu 10g, gừng 5g, hành 10g, đường 15g, xì dầu 10g, dầu thực vật 35g. Phi thơm hành gừng cho rượu, xì dầu đảo đều rồi cho hạt dẻ và nấm, ít nước. Đun sôi rồi nhỏ lửa sao nhừ, nêm gia vị. Ăn với cơm. - Bổ thận khí, chắc răng: Hạt dẻ 100g, gạo 100g, đường phèn 100g, nước 1 lít. Hạt dẻ rang thơm nghiền nhỏ, cho đường phèn vào. Gạo nguyên hạt hoặc tán bột nấu cháo cho bột dẻ rang vào cháo ăn. - Chứng huyết ứ trệ, kinh lạc không thông làm cho tinh không xuất được gây đau tức bẹn âm ỉ: Hạt dẻ 100g, cải bắp 200g. Nước luộc gà, rượu, đường, gia vị. Hấp hạt dẻ với nước luộc gà, xì dầu cho nhừ. Xào cải bắp vàng thì vớt ra nhúng nước sôi hết dầu. Cho tất cả nấu thành canh. Muốn sánh thì cho bột. Cách ngày ăn một lần. - Chữa ho gà (ho từng cơn): Hạt dẻ 30g, thịt bí đao 30g, râu bắp 6g, đường phèn 30g. Nước 500ml nấu lấy 250ml nước pha đường phèn để uống, ngày 1 lần liền 10 - 15 ngày. - Tư bổ ngũ tạng, khí khuyết, cường gân kiện cốt: Dùng cho người già yếu, thiếu máu. Hạt dẻ 100g, trứng gà 100g, ninh hạt dẻ nhừ rồi đập trứng vào, nêm gia vị vừa ăn. - Nhuận da, dưỡng nhan sắc chữa mỡ máu cao, vàng da, ho, phù: Hạt dẻ 300g, táo đỏ (táo tầu) 100g, cẳng chân trước lợn 300g (chặt nhỏ), ít rượu, xì dầu, gia vị gừng hành... Tất cả cho với nước vừa đủ hầm chín, nêm gia vị nấu cho nhừ. |
![]() |
|
Những lưu ý khi ăn hạt dẻ Dù đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhưng nếu sử dụng hạt dẻ không đúng cách, đôi khi có thể biến siêu thực phẩm này trở thành một thứ gây hại cho cơ thể. - Khi ăn hạt dẻ cũng cần chú ý không ăn các loại hạt đã có dấu hiệu mốc hỏng. Hạt dẻ khi bị mốc có thể gây nhiễm độc tố Aflatoxin, gây ung thư gan. - Người bị bệnh dạ dày nên hạn chế ăn hạt dẻ vì sẽ sản sinh nhiều axit dạ dày, tăng thêm gánh nặng cho dạ dày, người bị nặng sẽ dẫn đến xuất huyết dạ dày. Người cao tuổi và trẻ nhỏ nên hạn chế ăn hạt dẻ vì hệ tiêu hóa và hô hấp chưa được hoàn thiện. - Trước khi rang hay chế biến món ăn từ hạt dẻ nên lưu ý cần rửa sạch hạt dẻ hoặc bóc vỏ. Không nên rang hạt dẻ đến mức cháy khét vì sẽ làm giảm đi hàm lượng dưỡng chất trong hạt dẻ. Để bảo quản hạt dẻ được tốt nên để chỗ thoáng mát, sạch sẽ, phòng mối mọt. - Hạt dẻ chứa nhiều tinh bột nên bạn chỉ ăn trong bữa phụ lúc 9h hoặc 15h. Ăn hạt dẻ ngay sau bữa chính sẽ cản trở hoạt động của hệ tiêu hóa. |
|
Lam Anh (t/h) |






