Công dụng của cây ké hoa vàng trong y học
Ké hoa vàng còn có tên khác là chổi đực, bái nhọn, khắt bó lương (Thái), xi phú (Kho), cây ro, khắt lót (Tày)... vị thuốc có tính mát, vị cay ngọt, tác dụng làm ra mồ hôi nhẹ, phong nhiệt, giải cảm, làm tan máu ứ, tiêu sung. Trong y học cổ truyền, ké hoa vàng được dùng trong các bài thuốc chữa mụn nhọt, tiểu tiện nóng đỏ hay vàng đậm, sốt, lỵ.
Ké hoa vàng
Tên tiếng Việt: Ké hoa vàng, Chổi đực, Bái nhọn, Khắt bó lương (Thái), Xi phú (Kho), Cây ro, Khắt lót (Tày)
Tên khoa học: Sida rhombifolia L.
Tên đồng nghĩa: Sida alnifolia Lour.
Họ: Malvaceae (Bông)
Ké hoa vàng là một loại cỏ mọc thẳng đứng và thân cây có thể đạt chiều cao từ 0,5 đến 1m. Thân và cành đều có một lớp lông ngắn. Lá hình trừng, đầu lá nhọn và có rất nhiều lông nhỏ quanh lá. Hoa mọc ra từ kẽ lá đầu cành và thường có màu vàng.
Cây ké hoa vàng phân bố ở nhiều vùng khác nhau. Tuy nhiên, vùng đất đồi núi chính là điều kiện phù hợp nhất để loại cây này sinh trưởng và phát triển. Ngoài Việt Nam, một số quốc gia khác cũng xuất hiện loại cây này, chẳng hạn như Trung Quốc, Malaysia,...
Cây ké hoa vàng là một trong loại dược liệu và không thể thiếu trong nhiều bài thuốc dân gian. Cây có thể dùng khi còn tươi hoặc cũng có thể dùng khi đã sấy hoặc phơi khô. Trong một số trường hợp, loại cây này có thể được sao lên để có mùi thơm, sau đó lại được sắc lên thành thuốc uống.
Cây thường ra hoa vào mùa thu và lúc này có thể thu hoạch cả hoa và lá của cây. Đây cũng là thời điểm thu hái tốt nhất trong năm, mang lại giá trị sức khỏe và giá trị kinh tế.
![]() |
Công dụng cây ké hoa vàng trong y học |
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây ké hoa vàng mọc hoang rất phổ biến khắp nơi ở nước ta, còn mọc ở Campuchia, Lào, Ấn độ, Indonexia, Trung quốc (miền Nam và hải nam), Malaixia.
Người ta hay hái lá cây để dùng tươi. Nhưng có khi hái lá hay toàn cây về phơi khô. Khi dùng có khi sao vàng để sắc uống.
Có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào lúc cây đang ra hoa
Thành phần hóa học
Phần trên mặt đất và rễ ké hoa vàng chứa cholin, betain, phenethylamine, quinazolin, carboxyl tryptamine.
Lá chứa acid myristic, acid stearic, acid palmitic, acid oleic, acid linoleic, nhiều acis amin: lysin, histidine,…
Hạt chứa nhiều acid malvalic, acid stereulic
![]() |
Ké hoa vàng có vị cay ngọt, tính mát, có tác dụng làm ra mồ hôi nhẹ, giảm cân, giải cảm, phong nhiệt, làm tan máu ứ, tiêu sung. |
Công dụng ké hoa vàng
Ké hoa vàng là vị thuốc có tính mát, vị cay ngọt, tác dụng làm ra mồ hôi nhẹ, phong nhiệt, giải cảm, làm tan máu ứ, tiêu sung. Trong y học cổ truyền, ké hoa vàng được dùng trong các bài thuốc chữa mụn nhọt, tiểu tiện nóng đỏ hay vàng đậm, sốt, lỵ.
Nếu dùng cây tươi hay lá tươi, dùng 40 - 80g/ ngày, sao vàng trước khi sắc cho thơm cho dễ uống. Nếu dùng khô chỉ sắc uống 20-40g/ngày.
Ở Ấn độ, cây ké hoa vàng thường được dùng để trị tiêu sưng bằng cách giã nhuyễn và đắp lên vùng da đang bị tổn thương. Phần thân cây có rất nhiều chất nhầy và có thể làm dịu vết thương nhanh chóng. Bên cạnh đó, rễ cây thường được sử dụng để điều trị bệnh tê thấp.
![]() |
Bài thuốc chữa bệnh từ ké hoa vàng |
Bài thuốc chữa bệnh từ ké hoa vàng
Chữa mụn nhọt, sưng chín mé: Lá ké hoa vàng, lá cỏ xước, mỗi vị 50g. Rửa sạch, lấy mỗi thứ 25g, giã nát đắp lên vết thương. Nửa còn lại phơi khô, sắc với 400ml nước, còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Ngày làm 1 lần
Chữa kém ăn, mệt mỏi, đau nhức, mất ngủ, phù nề ở phụ nữ mới đẻ: Cây ké hoa vàng, nhân trần, thân và rễ mộc thông, rễ móc diều (vuốt hùm), mỗi vị 20g, sao vàng, sắc uống. Phụ nữ có thai không dùng.
Chữa dị ứng mẩn ngứa: Ké hoa vàng (cành lá có hoa) 50g, lá thồm lồm 50g, lá trầu không 30g. Dùng tươi giã nhỏ, lấy cả nước lẫn bã xát nhẹ lên vết mẩn. Ngày làm 1-2 lần.
Chứa kiết lỵ: Rễ ké hoa vàng, rễ xích đồng nam, mỗi vị 20g. Sắc uống trong ngày. Dùng 3-4 ngày.
Chữa ban chẩn: Ké hoa vàng 8g, rễ lá lức 10g, cỏ mần trầu, cát căn, đậu chiều, dây giác tía, mỗi vị 8g, kinh giới 6g, cam thảo đất 5g, bạc hà 4g, gừng sống 3 lát. Sắc uống ngày một thang.
Viêm ruột lỵ: Dùng Ké hoa vàng, Mã đề, mỗi vị 30g, Nghể răm 15g, sắc uống.
Vàng da: Dùng Ké hoa vàng, Vẩy rồng, Hàm ếch, mỗi vị 30g sắc uống.
Viêm hạch bạch huyết do lao cổ: Dùng Ké hoa vàng 60g nấu với thịt với lượng gấp đôi rồi ăn. Cũng dùng lá tươi đắp ngoài.
Chữa sốt, đau lưng, tê thấp: Dùng toàn cây 30g sắc uống.
![]() |
Nhiều loài cây khác cũng có tên ké hoa vàng |
Nhiều loài cây khác cũng có tên ké hoa vàng
Chú thích
Ngoài cây ké hoa vàng nói trên trong nhân dân còn dùng một cây cũng mang tên ké hoa vàng mô tả dưới đây, nhưng có tên khoa học khác:
Ké hoa vàng – Sida cordifolia L.: còn có tên gọi là tâm diệp hoàng hoa nhậm, thuộc họ Bông (Malvaceae). Đây là một loại cây cỏ cứng, toàn thân có lông mịn. Lá có hình trứng, nhiều lông mềm trắng. Hoa có màu vàng, mọc thành ngù ở đầu cành. Đài có rất nhiều lông. Tràng không có lông. Lá noãn 6-10, có nhiều vân. Hạt có lông đầu, dài khoảng 3mm. Cây có tác dụng thông tiểu, dùng trong những trường hợp bị mụn nhọt, herpes loang vòng, tiểu tiện ít và vàng đỏ. Dùng lá hoặc toàn cây tươi sao vàng để sắc uống. Dùng ngoài để đắp lên những nơi sưng đau.
Ké hoa vàng – Sida acuta Burn: Ké hoa vàng Sida acuta Burn, có nơi gọi cây bái chổi là một cây nhỏ cao 0,8-1m, trên thân có vân dọc, lá hình mác, đầu nhọn, hai mặt nhẵn hoặc có lông. Hoa có màu vàng nhạt, mọc đơn độc ở kẽ lá, hoặc mọc thành đôi, cuống hoa ngắn. Lá noãn 4-9 thường là 5. Hạt có lông ở đầu. Cây này cũng mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta, tại miền Trung, người ta hay dùng lá và rễ cây làm thuốc uống và giã đắp lên những mụn nhọt hay nổi sưng đau.
Cây ké hoa vàng là một loài thực vật mọc hoang rất nhiều ở nước ta và có rất nhiều công dụng chữa bệnh. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả điều trị bệnh và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn thì người bệnh nên nhờ sự tư vấn của bác sĩ./.