Hội chứng thận hư: Cập nhật kiến thức và hướng dẫn điều trị

(SKV) - Hội chứng thận hư là một trong những bệnh lý thận thường gặp, có thể xuất hiện ở cả trẻ em và người lớn. Bệnh đặc trưng bởi tình trạng mất protein qua nước tiểu, gây phù, rối loạn chuyển hóa và làm suy giảm nghiêm trọng chức năng thận nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Việc hiểu đúng về hội chứng thận hư đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán sớm, điều trị hiệu quả và phòng ngừa biến chứng lâu dài.
Hội chứng thận hư: Cập nhật kiến thức và hướng dẫn điều trị

A. Y HỌC HIỆN ĐẠI

1. Nguyên nhân

Hội chứng thận hư (HCTH) thường xuất hiện do tổn thương ở cầu thận, và gồm có nguyên nhân tiên phát và thứ phát.

- Nguyên nhân tiên phát: Chủ yếu là viêm cầu thận mạn, xơ dầy và thoái hóa màng đáy của mao mạch cầu thận, và thận hư nhiễm mỡ, tổn thương biểu mô màng đáy cầu thận.

- Nguyên nhân thứ phát, gồm nhiều bệnh:

+ Các bệnh hệ thống cơ lupus ban đỏ, viêm đa khớp, viêm mạch máu do miễn dịch.

+ Các bệnh chuyển hóa có đái tháo đường, amylose, suy giáp.

+ Các bệnh nhiễm trùng, nhiễm khuẩn như nhiễm vi khuẩn, virus, ký sinh trùng các loại.

+ Các bệnh nhiễm độc do thuốc như muối vàng, kim loại nặng, các thuốc kháng viêm không steroid.

+ Các bệnh ung thư như Hodgkin, các bệnh bạch cầu lympho, các khối u rắn.

+ Các bệnh thải ghép cơ quan, bệnh huyết thanh...

2. Triệu chứng

Thể hiện hội chứng lâm sàng và sinh hóa

- Về lâm sàng: Phù, phù trắng, phù mềm, cả thể tràn dịch màng phổi và cổ trướng.

- Về sinh hóa: Protein niệu trên 3,5g/24 giờ; Albumin máu dưới 30g/l; Protein máu dưới 60g/l; Lipid máu trên 900mg%; Cholesterol máu trên 250mg%; có hạt máu trong nước tiểu, Na, Ca²+ máu giảm cùng tiểu cầu và fibrinogen.

3. Các xét nghiệm cần làm

- Xét nghiệm nước tiểu.

Xét nghiệm: Cặn hồng cầu, bạch cầu máu, protid máu, lipid máu, cholesterol, ure và creatinin máu, các yếu tố đông máu.

4. Điều trị

- Hạn chế muối và nước, tăng lượng protid trong khẩu phần ăn và vệ sinh thân thể cho chu đáo, sạch sẽ.

- Dùng Prednisolon (hoặc loại tương đương): 2mg/kg/ngày uống liều 1 lần, hoặc chia ra làm 3; sáng 1/2, trưa và chiều tối 1/4. Uống liên tục như vậy trong 4 tuần, sau đó dùng liều duy trì 1mg/kg/ngày x 5 ngày rồi nghi 2 ngày hoặc uống cách nhật 2mg/kg/lần thời gian kéo dài 8 tuần. Nếu sau 8 tuần mà bệnh nhân không thuyên giảm thì coi như kháng thuốc.

- Nếu bệnh là thể phụ thuộc (tái phát dưới 3 tháng) thì ngừng hoặc giảm liều Prednisolon.

- Nếu là thận hư đơn thuần, phối hợp với Levamisol 2,5ng/kg x 2 lầm mỗi tuần 9 tháng, hoặc thuốc ức chế tế bào. Cyclophosphamid (Endoxan) 2-3mg/kg/ngày x 3-6 tháng tùy từng trường hợp.

- Hypothiazid 1mg/kg/ngày hoặc Furosemid (Lasix, Lasilix, Trofurit) 1-2mg/kg/ngày uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Nên dùng ngắt quãng 3-5 ngày 1 đợt khi bệnh nhân bị phù hoặc đang dùng Prednisolon liều cao.

- Vitamin A, D: 2-3 viên/ngày.

- Vitamin nhóm B, C: 2-3 viên/ngày. Calci clorid 10% hoặc cốm canxi D, Kali Clorid 10% x 10ml/ngày. Các thuốc này có tác dụng hỗ trợ trong giai đoạn điều trị bằng Prednisolon. Theo sách “Hướng dẫn thực hành điều trị” (HDTHĐT)

B. Y HỌC CỔ TRUYỀN

1. Nguyên nhân

Có nhiều nguyên nhân dẫn tới hội chứng thận hư (bệnh thận)

- Ứ nước thận.

- Viêm cầu thận.

- U tuyến thượng thận,

- Thận mất chức năng lọc thải độc tố, giữ dưỡng chất dẫn đến bị phù thũng, huyết áp tăng cao, thiếu máu, bạch cầu tăng.

2. Điều trị

2.1. Nguyên tắc điều trị

Điều trị bệnh thận hư bằng YHCT theo nguyên tắc chung là:

- Kết hợp chặt chẽ giữa dùng thuốc với tập luyện dưỡng sinh và ăn uống hợp lý để nâng cao sức đề kháng.

- Dùng các phép như lợi niệu, trục thủy, chống viêm nhiễm, hạ huyết áp, bồ nguyên khí, dưỡng thận, an thần.

2.2. Biện chứng luận trị

Y học cổ truyền chia bệnh thận hư làm 2 giai đoạn cấp tính và mạn tính. Tùy thể, tùy giai đoạn cấp hay mạn mà dùng bài thuốc cho thích hợp.

2.2.1. Giai đoạn cấp tính

a. Phong nhiệt nhiễu lạc

- Triệu chứng: Nóng, không mồ hôi, hoặc mồ hôi ra khó, hơi sợ phong hàn, đau đầu, khát, ho khạc, đau họng, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc vàng, mạch phù sác.

- Phép trị: Sơ phong, thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết

- Bài thuốc: NGÂN KIỀU TÁN GIA GIẢM

Tên dược liệu

Lượng (g)

Tên dược liệu

Lượng (g)

Kim ngân hoa

16

Huyền sâm

16

Liên kiều

12

Bạch mao căn

20

Ngư tinh thảo

20

Tổng lượng: 84g

Sắc kỹ với 750 ml nước, còn 250ml nước thuốc chia uống 3 lần trong ngày, sau khi ăn 30 phút.

b. Hạ tiêu thấp nhiệt

- Triệu chứng: Nước tiểu ít, có máu, khát nước, mặt đỏ, loét miệng lưỡi, bồn chồn, khó ngủ, rêu vàng, mạch sác.

- Phép trị: Thanh nhiệt lợi thấp, lương huyết, chỉ huyết. -

- Bài thuốc: TIÊU KÉ ÂM TỬ GIA VỊ

Tên dược liệu

Lượng (g)

Tên dược liệu

Lượng (g)

Ngẫu tiết (củ sen)

16

Sinh địa hoàng

16

Bồ hoàng

10

Đương qui

10

Mộc thông

10

Sơn chi tử thán

10

Bông mã đề

16

Nhân trần

16

Biển súc

16

Đạm Trúc diệp

12

Thạch vĩ

16

Cam thảo

6

Tổng lượng: 154g.

Sắc kỹ với 750ml nước, còn 250ml nước thuốc chia uống 3 lần trong ngày, sau khi ăn 30 phút.

c. Tâm hỏa cang thịnh

- Triệu chứng: Ngũ chí bị uất quá mức, hoặc lục dâm truyền vào lý hóa hỏa, ăn cay nóng nhiều, hoặc uống nhiều thuốc nóng, dương nhiệt thịnh ở trong gây ra: miệng lưỡi mọc mụn, ngực tức, tâm phiền nhiệt, nóng nảy, khát nước mất ngủ, tiểu tiện ít, khó đi, thậm chí sèn đỏ (do nhiệt di xuống tiểu trường gây niệu huyết)

- Phép trị: Thanh tâm hỏa, lương huyết, chỉ huyết.

- Bài thuốc: ĐẠO XÍCH TÁN GIA VỊ

Tên dược liệu

Lượng (g)

Tên dược liệu

Lượng (g)

Sinh địa hoàng

20

Bồ hoàng

10

Trúc diệp

12

Ngẫu tiết

16

Hoạt thạch

24

Mộc thông

10

Cam thảo

6

Sơn chi tử

8

Tổng lượng: 106 g

30 phút. Sắc kỹ với 750ml nước, còn 250ml nước thuốc chia uống 3 lần trong ngày, sau khi ăn 30 phút.

2.2.2. Giai đoạn mạn tính tiềm ẩn

a. Âm hư hỏa vượng

- Triệu chứng: Âm hư dương lấn, thủy suy hỏa bốc: hoa mắt chóng mặt, ù tai, răng lung lay, miệng khô, họng ráo, háo khát, ngũ tâm phiền nhiệt, ra mồ hôi trộm, di tinh, người gầy đen, thổ huyết, nục huyết chất lưỡi đỏ, mạch tế sác hoặc hồng sác.

- Phép trị: Tư dưỡng can thận, lương huyết, chỉ huyết.

- Bài thuốc: TRI BÁ ĐỊA HOÀNG THANG GIA VỊ

Tên dược liệu

Lượng (g)

Tên dược liệu

Lượng (g)

Sinh địa

20

Mẫu đơn bì

10

Sơn thù

10

Hoàng bá

12

Sơn dược

12

Tri mẫu

12

Bạch linh

10

Bạch mao căn

20

Trạch tả

10

Tiểu kế

20

Tổng lượng: 136 g

Sắc kỹ với 750ml nước, còn 250ml nước thuốc chia uống 3 lần trong ngày, sau khi ăn 30 phút.

b. Khí bất nhiếp huyết

- Triệu chứng: Tỳ khí suy yếu: Hồi hộp, ăn ngủ kém, hay quên, mệt mỏi, đoản hơi, sắc mặt nhợt, tiệt huyết, nục huyết, phụ nữ kinh nguyệt quá nhiều, băng lậu...

- Phép trị: Ích khí, nhiếp huyết.

- Bài thuốc: QUY TỲ THANG GIA GIẢM

Tên dược liệu

Lượng (g)

Tên dược liệu

Lượng (g)

Đảng sâm

12

Đương qui

10

Hoàng kỳ

16

Bạch thược

10

Bạch truật

10

Phục thần

10

Trích cam thảo

6

Viễn chi chế

6

A giao (sao phồng)

16

Táo nhân sao

10

Địa du thán sao

16

Mộc hương

4

Tổng lượng: 126 g

Sắc kỹ với 750ml nước, còn 250ml nước thuốc chia uống 3 lần trong ngày, sau khi ăn 30 phút.

c. Khí trệ huyết ứ

- Triệu chứng: Tinh thần mệt mỏi, sắc mặt vàng xạm, yếu liệt, chất lưỡi xạm nhợt hoặc cá điểm ứ huyết, mạch tế nhược hoặc tế sáp hoặc hư đại, huyết áp thường không cao hoặc hơi cao.

- Phép trị: Ích khí, hoạt huyết.

- Bài thuốc: BỔ DƯƠNG HOÀN NGŨ HOÀN NGŨ THANG GIA GIẢM

Tên dược liệu

Lượng (g)

Tên dược liệu

Lượng (g)

Đảng sâm

12

Đương qui vĩ

10

Hoàng kỳ

20

Đan sâm

16

Bạch truật

10

Xích thược

12

Hoài Sơn

12

Xuyên khung

6

Khiếm thực

12

Ích mẫu thảo

20

Địa long chế

10

Tổng lượng: 140g

Sắc kỹ với 750ml nước, còn 250ml nước thuốc chia uống 3 lần trong ngày, sau khi ăn 30 phút.

2.3. Lưu ý

- Tuân thủ chế độ ăn hạn chế muối, nghiêm ngặt kiểm soát, điều trị triệu chứng phù thũng.

- Đây là bệnh khó chữa, tốt nhất nên đến cơ sở y tế chuyên khoa khám để được tư vấn và điều trị.

TTND, TS. BSCKII Nguyễn Hồng Siêm
https://suckhoeviet.org.vn

Cùng chuyên mục

Tổng quan suy thận cấp: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

Tổng quan suy thận cấp: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

(SKV) - Suy thận cấp là tình trạng suy giảm đột ngột chức năng lọc của thận, dẫn đến rối loạn cân bằng nước – điện giải, toan kiềm và tích tụ các sản phẩm chuyển hóa độc hại trong cơ thể. Bệnh có thể khởi phát nhanh trong vài giờ đến vài ngày, xuất hiện ở nhiều đối tượng và thường liên quan đến các nguyên nhân trước thận, tại thận hoặc sau thận. Nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, suy thận cấp có thể tiến triển nặng, đe dọa tính mạng người bệnh. Vì vậy, việc nhận diện đúng nguyên nhân, áp dụng các phương pháp chẩn đoán phù hợp và lựa chọn chiến lược điều trị hiệu quả đóng vai trò then chốt trong kiểm soát và cải thiện tiên lượng bệnh.
Nhiễm khuẩn Tiết niệu mạn

Nhiễm khuẩn Tiết niệu mạn

(SKV) - Nhiễm khuẩn tiết niệu mạn tính là hệ quả của các đợt nhiễm trùng tiết niệu không được điều trị dứt điểm hoặc tái phát nhiều lần. Bệnh diễn tiến âm thầm, triệu chứng không rầm rộ như thể cấp nhưng lại tiềm ẩn nguy cơ gây tổn thương thận, ảnh hưởng lâu dài đến chất lượng cuộc sống người bệnh.
Tổng quan về nhiễm khuẩn tiết niệu cấp: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Tổng quan về nhiễm khuẩn tiết niệu cấp: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

(SKV) - Nhiễm khuẩn tiết niệu cấp là một trong những bệnh lý nhiễm trùng thường gặp ở cả nam và nữ, đặc biệt phổ biến ở phụ nữ. Bệnh có thể khởi phát nhanh với các triệu chứng như tiểu buốt, tiểu rắt, đau tức vùng hạ vị và nếu không được điều trị kịp thời, có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến thận và sức khỏe toàn thân.

Các tin khác

Cập nhật triệu chứng, chẩn đoán, Phòng và điều trị bệnh động mạch vành.

Cập nhật triệu chứng, chẩn đoán, Phòng và điều trị bệnh động mạch vành.

(SKV) - Bệnh mạch vành là một trong những bệnh lý gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Các triệu chứng bệnh động mạch vành thường bị bỏ qua có thể dẫn tới những biến chứng tim mạch rất nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền với sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản của sinh viên

Y học cổ truyền với sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản của sinh viên

A. TÓM TẮT:
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.
Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
Suy thận mạn tính: Tổng quan chẩn đoán và điều trị

Suy thận mạn tính: Tổng quan chẩn đoán và điều trị

(SKV) - Suy thận mạn tính là tình trạng suy giảm tiến triển và không hồi phục chức năng thận trong thời gian dài, dẫn đến rối loạn cân bằng nước – điện giải, toan kiềm và tích tụ các chất chuyển hóa độc hại trong cơ thể. Bệnh diễn tiến âm thầm, triệu chứng thường không rõ ràng ở giai đoạn sớm nhưng có thể gây nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Việc hiểu rõ đặc điểm, nguyên nhân và các phương pháp quản lý suy thận mạn tính có vai trò quan trọng trong việc làm chậm tiến triển bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Xem thêm
Phiên bản di động