14:53 | 13/03/2025
Tin tức
Trong bối cảnh dân số toàn cầu đang tăng lên từng ngày, đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ và thu nhập của người tiêu dùng cũng không ngừng gia tăng... ngành thực phẩm hiện đang đứng trước những thách thức không thể chối cãi. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã nhận định rằng việc tăng cường hệ thống an toàn thực phẩm là một nhu cầu bức thiết, là nền tảng cho sức khỏe và thương mại quốc tế.
08:42 | 13/03/2025
Thông tin đa chiều
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã thực hiện thành công ca phẫu thuật nội soi qua đường rạch nhỏ trên cung mày để cắt bỏ khối u ở tầng trước nền sọ.
17:21 | 12/03/2025
Tư vấn
Điều trị bệnh Parkinson theo Y học cổ truyền (YHCT) mang đến giải pháp tự nhiên, an toàn, giúp kiểm soát triệu chứng liệt rung như run chân tay, co cứng cơ, làm chậm thời gian tiến triển bệnh và giảm tác dụng phụ của dopamine.
17:17 | 12/03/2025
Tư vấn
Bệnh Parkinson là nhóm bệnh thần kinh thoái hoá với biểu hiện đặc trưng là liệt rung tiến triển chậm ở người cao tuổi.
19:24 | 03/03/2025
Nghiên cứu trao đổi
Nhiễm trùng huyết là bệnh lý thường gặp ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, có tỉ lệ tử vong cao. Đặc điểm lâm sàng của bệnh biểu hiện đa dạng. Cần biết các tác nhân gây nhiễm trùng huyết của bệnh nhân HIV/AIDS giúp tiếp cận và chọn lựa điều trị ban đầu.
10:46 | 27/02/2025
Nghiên cứu trao đổi
Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam đã được xác định là một bộ phận quan trọng trong hệ thống y tế để bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
09:30 | 26/02/2025
SKV- Mag
Tại sao một sinh vật thường được xem là nguy hiểm lại được chọn làm biểu tượng đại diện cho sự cứu chữa và sức khỏe? Hãy cùng khám phá những thông tin thú vị trong bài viết sau.
08:35 | 25/02/2025
Tư vấn
Mới đây, Trung tâm Nam học - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã tiếp nhận hai trường hợp hy hữu khi hai nam thanh niên phải nhập viện trong tình trạng dương vật sưng to, bầm tím và đau đớn dữ dội.
06:00 | 25/02/2025
Thông tin đa chiều
(SKV) - Sáng ngày 24/02/2025, Đại hội Chi bộ Viện Nghiên cứu Tài chính, Đầu tư và Hợp tác, Thương mại Đông Nam Á (SEAFIT), nhiệm kỳ 2025-2027 đã được tổ chức thành công.
07:00 | 22/02/2025
Tư vấn
Ở trẻ nhỏ, việc nhiễm HP có thể dẫn đến các triệu chứng như đau bụng, buồn nôn, chán ăn, và trong một số trường hợp, gây biến chứng nghiêm trọng.
17:15 | 20/02/2025
Nghiên cứu trao đổi
Hiện nay, ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ cả ở các nước phát triển và các nước đang phát triển. Ung thư vú gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tâm lý của phụ nữ và còn là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong đối với phụ nữ ở nhiều nước.
08:01 | 19/02/2025
Nghiên cứu trao đổi
Mục đích: Đánh giá hiệu quả và an toàn của các đường rạch giác mạc hình cung điều trị loạn thị giác mạc trong phẫu thuật thủy tinh thể sử dụng laser Femtosecond và nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiếncứu không đối chứng trên 47 mắt của 43 bệnh nhân đục thuỷ tinh thể có loạn thị giác mạc từ 0.75D đến 3D được phẫu thuật chỉnh loạn thị giác mạc bằng các đường rạch giác mạc hình cung sử dụng laser Femtosecond kết hợp phẫu thuật thủy tinh thể tại Bệnh Viện Mắt Hồng Sơn từ tháng 08/2023 đến tháng 09/2024. Biến số thị lực chưa chỉnh kính (UCVA), thị lực có chỉnh kính (CDVA), trục và công suất của các kinh tuyến giác mạc được đo trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng. Sự biến đổi loạn thị được phân tích vectơ theo phương pháp Alpin. Kết quả: Độ loạn thị giác mạcsau phẫu thuật 3 tháng giảm có ý nghĩa thống kê so với trước phẫu thuật từ 1.52 - 0.40D còn 0.66 - 0.44D (p < 0.001). UDVA cải thiện sau phẫu thuật từ 1,28 - 0,41 logMAR đến 0,21 - 0,18 logMAR (p < 0,001). Phân tích vectơ loạn thị có vectơ sai biệt (DV), góc sai (AE) trị tuyệt đối cải thiện đến thời điểm 3 tháng, chỉ số hiệu chỉnh (CI) >0 cho thấy đã xảy ra thặng chỉnh. 89% trường hợp có góc sai trong vòng 15 độ. Không có biến chứng nào được ghi nhận trong và sau phẫu thuật. Kết luận: Sử dụng đường rạch giác mạc hình cung trong phẫu thuật thủy tinh thể sử dụng laser femtosecond hiệu quả và an toàn với độ loạn thị giác mạc thấp đến trung bình. Tuy nhiên, cần thêm các nghiên cứu lâu dàiđể đánh giá sự ổn định và điều chỉnh toán đồ phù hợp.
07:54 | 19/02/2025
Nghiên cứu trao đổi
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở nắp sọ giảm áp tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang các BN chấn thương sọ não có chỉ định phẫu thuật mở nắp sọ giảm áp từ tháng 01/2017 đến tháng 01/2024 tại BV Thống Nhất. Kết quả: chúng tôi khảo sát và theo dõi 344 bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chuẩn và thu được các kết quả như sau: Tại thời điểm xuất viện/chuyển viện, tỉ lệ bệnh nhân có kết cuộc tốt (GOS 4 và 5) là 69,28% và có kết cuộc xấu (GOS 1, 2 và 3) là 30,72%, trong đó có 230 BN (66,86%) có điểm GCS là 14 và 62 bệnh nhân (18,02%) có điểm GCS là 9 đến 13 điểm. Biến chứng được ghi nhận có ảnh hưởng đến kết cuộc bệnh nhân sau mở nắp sọ giảm áp là xuất huyết lại chiếm 50,58% và một số yếu tố như xuất huyết não thất, sự chèn ép bể đáy có liên quan với sựhình thành máu tụ mới sau phẫu thuật mà có ảnh hưởng kết cuộc của BN. Kết luận: Phẫu thuật mở sọ giải áp là phương pháp đã được chứng minh qua thời gian, thường được áp dụng trong các trường hợp khẩn cấp để cứu mạng bệnh nhân sau tai nạn.
10:36 | 17/02/2025
Nghiên cứu trao đổi
Đặt vấn đề: Rối loạn lo âu xã hội là một trong những phân loại rối loạn lo âu phổ biến nhất và có khả năng thường gặp ở bệnh nhân mụn trứng cá. Hiện tại ở Việt Nam không có nghiên cứu nào khảo sát về tỉ lệ này.
10:35 | 17/02/2025
Nghiên cứu trao đổi
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bổ trợ sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến tiền liệt triệt căn ở nhóm đối tượng nguy cơ cao và tiến triển tại chỗ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 61 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt nguy cơ cao và tiến triển tại chỗ được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến tiền liệt và được điều trị sau mổ bằng liệu pháp ức chế androgen và/hoặc xạ trị tại bệnh viện K từ 01/2018 đến 12/2023. Kết quả: Tổng cộng có 61 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt nguy cơ cao và tiến triển tại chỗ được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến tiền liệt triệt căn và điều trị bổ trợ sau mổ. Thời gian theo dõi trung bình là 35,8 tháng. Các phương pháp điều trị bổ trợ sau phẫu thuật là ADT chiếm 34,4%, xạ trị 13,1%, ADT+ xạ trị 52,5%. Tỷ lệ sống còn toàn bộ sau 36 tháng là 96,3%. Xác suất sống không di căn sau 12 tháng là 97,6%, sau 18 tháng là 90,1%, sau 24 tháng là 84,8%, sau 36 tháng là 77,1%. Kết luận: Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến tiền liệt triệt căn ở nhóm bệnh nhân nguy cơ cao và tiến triến tại chỗ làm giảm nguy cơ tái phát sinh hoá, tăng thời gian sống còn toàn bộ và thời gian tiến triển không bệnh. Phương pháp điều trị đa mô thức ở nhóm bệnh nhân này giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng điều trị.