Cây vàng đắng: Vị thuốc quý trong y học cổ truyền và hiện đại
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Vàng đắng.
Tên gọi khác: Vàng đằng, Hoàng đằng lá trắng, cây Mỏ vàng.
Tên khoa học: Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.
Chi Coscinium, họ Menispermaceae (họ Tiết dê), bộ Ranunculales.
Đặc điểm sinh học
Cây Vàng đắng thuộc họ Menispermaceae (họ Tiết dê), là loài thực vật dây leo thân gỗ, thường mọc bò trên mặt đất hoặc leo lên các cây gỗ lớn. Thân cây có đường kính từ 5 - 10 cm, vỏ ngoài ban đầu màu trắng bạc, khi già chuyển sang màu vàng ngà hoặc nâu xù xì. Lá cây mọc so le, phiến lá hình bầu dục, dài khoảng 9 - 20 cm, màu xanh bóng, nhẵn và cứng. Hoa nhỏ, có màu trắng hoặc vàng, trong khi quả có hình trái xoan, ban đầu màu xanh và chuyển sang vàng khi chín.
Phân bố và thu hái
Vàng đắng có nguồn gốc từ Malaysia và phân bố rộng rãi ở các khu vực rừng núi của Lào, Campuchia, Thái Lan, Việt Nam, Sri Lanka và Ấn Độ. Tại Việt Nam, cây tập trung chủ yếu ở miền Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nghệ An. Việc thu hái cây diễn ra quanh năm, thường vào mùa thu. Sau khi thu hái, thân và rễ cây được cạo bỏ lớp vỏ ngoài (hoặc giữ nguyên), thái mỏng rồi phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ từ 50 - 60°C.
Thành phần hoá học
Nhiều thành phần khác nhau đã được phân lập từ Coscinium fenestratum và cấu trúc của chúng đã được làm sáng tỏ. Chúng thuộc các nhóm alkaloid khác nhau, tổng cộng có 32 hợp chất, trong đó có 2 alkaloid benzylisoquinoline, 3 alkaloid aporphine, 12 alkaloid protoberberine bậc bốn, 10 alkaloid 8-oxoprotoberberine, 3 alkaloid tetrahydroprotoberberine, một số alkaloid nhỏ cũng như ceryl-alcohol, saponin, hentriacontane, sitosterol glucoside, acide palmitic, acide oleic.
Thân cây Coscinium fenestratum từ Thái Lan cung cấp các alkaloid protoberberine mới. Nguyên lý hoạt động của loại cây này được xác định là berberine (C20H18NO4Cl), một loại alkaloid isoquinoline.
Berberine hiện diện ở cả bộ phận sinh dưỡng và sinh sản, cho thấy berberine được tổng hợp ở mọi bộ phận của cây (rễ non = 0,15%, thân non = 0,10%, cuống lá = 0,11%, lá mỏng = 0,037%, hoa đực = 0,02% , hoa cái = 0,026%, quả = 0,001%, phần già hơn của rễ (đường kính 3,1cm) = 1,65% và phần già hơn của thân (đường kính 6,2cm) = 1,775% trọng lượng khô, dữ liệu chưa được công bố). Thân gỗ và rễ C. fenestratum có một số alkaloid isoquinoline khác như palmatine, tetrahydropalmatine, crebanine và jatrorhizine.
Việc sử dụng rộng rãi ở các vùng địa lý khác nhau cần phải tiêu chuẩn hóa nguyên liệu thô và chiết xuất của C. fenestratum. Phân tích định lượng berberine được thực hiện trong dịch chiết từ các mảnh thân và rễ bằng HPLC, kiểm tra nhận dạng sắc ký lớp mỏng (TLC), đặc điểm dấu vân tay TLC và phương pháp đo mật độ TLC. Ngâm với 80% ethanol cho hàm lượng berberine cao nhất trong dịch chiết. Một enzyme tetrahydro berberine oxidase (THB) tham gia vào bước cuối cùng của quá trình sinh tổng hợp berberine, đã được tinh chế một phần từ nuôi cấy mô và tế bào thực vật. Việc bổ sung đồng sunfat trong môi trường sản xuất cũng cho thấy hoạt động của enzyme tăng lên cùng với sự gia tăng sản xuất berberine.
![]() |
| Cây vàng đắng: Vị thuốc quý trong y học cổ truyền và hiện đại |
Công dụng cây vàng đắng
Theo y học cổ truyền
Tính vị, quy kinh
Tính vị: Vị khổ (đắng), tính hàn.
Quy kinh: Phế, Tỳ, Can.
Công năng, chủ trị
Công năng: Thanh nhiệt, nhuận tràng tiêu viêm, trị trùng tích, nhiệt độc.
Chủ trị: Viêm ruột, kiết lỵ, tiêu chảy, đau mắt đỏ, viêm tai, lở ngứa.
Theo y học hiện đại
Tác dụng hạ huyết áp
Nghiên cứu của Wongcome và cộng sự (2007) sử dụng chiết xuất nước từ Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr. thử nghiệm về tác dụng hạ huyết áp và giãn mạch, độc tính cấp và độc tính bán trường diễn. Nghiên cứu hiện tại chứng minh rằng chiết xuất Vàng đắng có hiệu quả trong việc giảm huyết áp ở chuột có huyết áp bình thường được gây mê.
Tác dụng này được chứng minh là liên quan đến liều và tính khởi phát nhanh. Chiết xuất cho thấy hoạt động giãn mạch độc lập và phụ thuộc vào tế bào nội mạc trong các vòng động mạch chủ bị cô lập được co lại trước bằng phenylephrine (1 microM) và KCl (60 mM). Khả năng của L-NAME (100 microM) - một chất ức chế tổng hợp nitric oxide (NO), làm giảm tác dụng giãn mạch của chiết xuất cho thấy có sự tham gia của NO.
Trong thử nghiệm độc tính cấp, liều uống 5000mg/kg chiết xuất Vàng đắng không gây tử vong hoặc thay đổi đáng kể về hành vi chung của động vật và hình dáng tổng thể của các cơ quan nội tạng. Tương tự, trong thử nghiệm độc tính bán trường diễn, liều uống 2500mg/kg/ngày chiết xuất Vàng đắng cho chuột trong 90 ngày không gây ra bất kỳ thay đổi đáng kể nào về bất kỳ thông số nào quan sát được khi so sánh với động vật đối chứng.
Hơn nữa, dịch chiết của vị thuốc này không tạo ra bất kỳ tác dụng nào lên hệ thần kinh trung ương khi đánh giá hoạt động vận động tự phát ở chuột. Tuy nhiên, do một số giá trị huyết học và hóa học máu trung bình được phát hiện là khác nhau về mặt thống kê, nên cần thực hiện các nghiên cứu sâu hơn, bao gồm cả xét nghiệm độc tính mãn tính để xác nhận sự an toàn của loại cây này khi sử dụng trong thời gian dài.
Tác dụng chữa lành vết thương
Hoạt tính chữa lành vết thương của Coscinium fenestratum đã được đánh giá về khả năng chữa lành vết thương của nó ở hai loại mô hình vết thương được thực nghiệm gây ra ở mô hình vết thương phẫu thuật cắt bỏ trên chuột bạch tạng và mô hình vết mổ phẫu thuật.
Kết quả cho thấy chiết xuất ethanol của Coscinium fenestratum đã được kiểm tra dưới dạng chiết xuất 5% w/w và chiết xuất 10% w/w trong vết thương phẫu thuật cắt bỏ ở mặt lưng của động vật thí nghiệm. Thuốc mỡ chiết xuất 10% w/w cho thấy sự khác biệt đáng kể trong các mô hình vết thương và kết quả tương thích với kết quả của thuốc povidone iodine tiêu chuẩn (5% w/w) về khả năng co rút vết thương, thời gian biểu mô hóa và độ căng vết thương.
Tác dụng kháng khuẩn
Bệnh lậu là một bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD), hiện vẫn là một trong những vấn đề sức khỏe lớn trên toàn thế giới ở cả nam và nữ. Trong số nhiều cây thuốc, chiết xuất Coscinium fenestratum cho thấy hoạt động hiệu quả nhất chống lại Neisseria gonorrhoeae ATCC 49226 với giá trị MIC là 47,39μg/ml.
Xét nghiệm sinh học cho thấy berberine là hợp chất hoạt động của Coscinium fenestratum chống lại Neisseria gonorrhoeae. Giá trị MIC trung bình của berberine tinh khiết chống lại Neisseria gonorrhoeae ATCC 49226 và 11 chủng phân lập lâm sàng lần lượt là 13,51 và 17,66μg/ml. Không có độc tính cấp được phát hiện ở liều 5g chiết xuất thô Coscinium fenestratum trên mỗi kg.
Dịch chiết với nước của Coscinium fenestratum đã thể hiện tác dụng ức chế Clostridium tetani.
Tác dụng chống tăng đường huyết
Chiết xuất C. fenestratum trong ethanol có tác dụng chống tăng đường huyết bằng cách kích thích tiết insulin và ức chế a-glucosidase. Trong các thử nghiệm nạp glucose, maltose và sucrose đường uống, chiết xuất (250 - 1.000mg/kg) làm giảm đáng kể nồng độ glucose huyết tương tùy theo liều lượng.
Chiết xuất (1.000mg/kg) có hiệu quả nhất trong việc giảm nồng độ glucose trong huyết tương và đáp ứng gần giống với glibenclamide (5mg/kg) và acarbose (3mg/kg). Ở tuyến tụy chuột có hoạt động tuần hoàn bình thường, chiết xuất (10µg/ml) kích thích tiết insulin theo mô hình hai pha. Tuy nhiên, berberine ở cùng liều lượng với chiết xuất làm tăng nhẹ sự tiết insulin lên 1,33 lần so với nhóm đối chứng cơ bản.
Hoạt chất chống ung thư
Chiết xuất metanol của C. fenestratum cho thấy hoạt tính gây độc tế bào mạnh nhất và chứa hợp chất chính berberine với 3,68%. Sàng lọc độc tế bào của berberine đối với 10 dòng tế bào ung thư và một tế bào bình thường (PMBC) cho thấy hoạt tính gây độc tế bào cao nhất đối với các tế bào ung thư bạch cầu HL-60 với IC50 là 1,41 0,7 μg/mL. Giá trị chỉ số chọn lọc (SI) của berberine đối với tế bào HL-60 và tế bào PBMC là 0,142, cho thấy khả năng gây độc tế bào chọn lọc đối với tế bào ung thư. Berberine - hợp chất hiệu quả từ C. fenestratum, dường như có khả năng chống lại tế bào ung thư.
Hoạt chất chống oxy hóa
Tác dụng chống oxy hóa của chiết xuất từ bột thân cây Coscinium fenestratum trong metanol đã được kiểm tra bằng cách sử dụng gan chuột bị nhiễm độc carbon tetrachloride làm mô hình thí nghiệm. Chuột được điều trị bằng dịch chiết của vị thuốc trong 90 ngày (hàng ngày, uống với liều 60mg/kg thể trọng).
Quá trình peroxy hóa lipid ở chuột dùng carbon tetrachloride được chứng minh bằng sự gia tăng rõ rệt nồng độ các chất phản ứng acid thiobarbituric và liên hợp diene, đồng thời cũng phản ánh sự giảm hàm lượng glutathione trong gan.
Chuột được sử dụng dịch chiết vẫn giữ được mức độ bình thường của các thành phần này và hoạt động giảm của các enzyme chống oxy hóa, chẳng hạn như superoxide effutase, catalase, glutathione peroxidase và glutathione reductase cho thấy hiệu quả của Coscinium fenestratum trong việc chống lại stress oxy hóa do tổn thương gan.
Hoạt chất chống độc gan
Hoạt tính chống độc gan của chiết xuất thân cây Coscinium fenestratum trong metanol đã được nghiên cứu chống lại bệnh gan do carbon tetrachloride gây ra ở chuột. Chuột bị nhiễm độc gan được điều trị bằng MEC trong thời gian 90 ngày (60mg/kg thể trọng, hàng ngày, đường uống bằng cách đặt nội khí quản).
Tác dụng chống độc gan được nghiên cứu bằng cách thử nghiệm hoạt động của các enzyme đánh dấu huyết thanh ở gan. Hoạt động của tất cả các enzym đánh dấu như aspartate aminotransferase (AST), alanine aminotransferase (ALT), phosphatase kiềm, gamma glutamyl transpeptidase, lactate dehydrogenase và glucose (6) phosphate dehydrogenase đã cho thấy mức tăng đáng kể ở chuột được xử lý bằng carbon tetrachloride được phục hồi đáng kể theo hướng gần như trở về mức bình thường ở động vật được dùng dịch chiết Vàng đắng.
![]() |
| Công dụng cây vàng đắng |
Liều dùng & cách dùng
Ngày dùng từ 4g - 6g, thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Dạng thuốc viên uống từ 0,02 - 0,2g, dạng dung dịch dùng ngoài từ 0,5 - 1%.
Bài thuốc kinh nghiệm
Bài thuốc hỗ trợ điều trị lỵ và viêm đường niệu
Huyết dụ, Mộc thông, Vàng đắng, mỗi thứ 12g. Đem các vị thuốc sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang, chia thành 2 lần, uống trong 5 - 7 ngày.
Bài thuốc hỗ trợ điều trị viêm tai có mủ
Phèn chua 10g, bột Vàng đắng 20g.Tán nhuyễn, trộn đều và thổi vào tai. Thực hiện 2 - 3 lần/ ngày liên tục trong vài ngày.
Bài thuốc hỗ trợ điều trị kiết lỵ
Mức hoa trắng và bột Vàng đắng hoặc cao Cỏ sữa lá lớn và bột Vàng đắng. Trộn đều, vo thành hoàn và dùng uống hằng ngày.
Bài thuốc hỗ trợ điều trị viêm kẽ chân
Kha tử 10g, Vàng đắng 15g. Đem các vị thuốc giã nát, sắc đặc và hòa vào nước ấm, dùng nước ngâm chân từ 1 - 2 lần/ ngày.
Bài thuốc hỗ trợ điều trị mắt sưng đỏ và có màng
Phèn chua và Vàng đắng theo tỉ lệ 1:4. Tán nhỏ các vị thuốc, sau đó đem chưng cách thủy và gạn lấy nước, nhỏ mắt.
Lưu ý: Chỉ được thực hiện khi có sự tư vấn và hướng dẫn của bác sĩ.
Bài thuốc hỗ trợ điều trị mắt đau, sưng đỏ và thường xuyên chảy nước
Cam thảo 2g, Phòng phong, Kinh giới, Bạch chỉ, Long đởm thảo và Cúc hoa mỗi loại 4g, Mật mông hoa 9g, Vàng đắng 8g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia thành 2 lần uống, trong 3 - 5 ngày.
Bài thuốc hỗ trợ điều trị viêm ruột kiết lỵ
Lá mơ 20g, Cỏ sữa lá lớn 20g, Vàng đắng 14g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia thành 2 lần uống, trong 3 - 5 ngày.
![]() |
| Công dụng cây vàng đắng |
Lưu ý
Người có thể trạng hàn, hư hàn hoặc đang có tình trạng huyết hàn không nên sử dụng vị thuốc này.
Vàng đắng có thể được dùng để chế thành thuốc nhỏ mắt. Tuy nhiên việc tự thực hiện dung dịch nhỏ mắt tại nhà có thể không đảm bảo vô khuẩn và gây ra tình trạng bội nhiễm khiến bệnh nghiêm trọng hơn. Vì vậy, người bệnh chỉ nên thực hiện khi có sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa Y học cổ truyền.
Tham khảo: Lý Luận Cơ Bản Y Học Cổ Truyền và Y học Cổ Truyền Cơ sở Và Bệnh Học Y Học Cổ Truyền
Tin liên quan
Tác dụng chữa bệnh nổi bật của cây Vàng đắng
18:16 | 22/06/2025 Y học cổ truyền
Cây vàng đắng: Công dụng, cách dùng trị bệnh
14:22 | 28/04/2025 Y học cổ truyền
Cùng chuyên mục
Tiêu chí lựa chọn nông sản sạch và những điều cần biết
16:06 | 04/12/2025 Khỏe - Đẹp
Sự khác biệt giữa nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp sạch
16:05 | 04/12/2025 Khỏe - Đẹp
Hiểu đúng nhãn thực phẩm để tránh nông sản bẩn
16:04 | 04/12/2025 Khỏe - Đẹp
Nguyên nhân gia tăng bệnh cúm vào mùa đông
00:21 | 03/12/2025 Khỏe - Đẹp
Thực phẩm tăng cường hệ miễn dịch mùa đông
00:21 | 03/12/2025 Khỏe - Đẹp
Cách giữ ấm cơ thể trong mùa đông
00:21 | 03/12/2025 Khỏe - Đẹp
Các tin khác
Phương pháp dưỡng sinh cho mùa đông
00:21 | 03/12/2025 Khỏe - Đẹp
Cách phòng ngừa cảm lạnh và cúm mùa đông
00:21 | 03/12/2025 Khỏe - Đẹp
Các loại thực phẩm nên ăn trong mùa đông
00:21 | 03/12/2025 Khỏe - Đẹp
Cách sử dụng tinh dầu trong mùa đông hiệu quả và an toàn
18:19 | 02/12/2025 Khỏe - Đẹp
Những lợi ích của việc tắm nước ấm vào mùa đông
18:18 | 02/12/2025 Khỏe - Đẹp
Khám phá những lợi ích của nước ấm và trà thảo mộc trong mùa đông
18:18 | 02/12/2025 Khỏe - Đẹp
Những phương pháp hiệu quả giúp tăng cường sức đề trong mùa đông
18:17 | 02/12/2025 Khỏe - Đẹp
Hiệp hội Bia-Rượu-Nước giải khát Việt Nam đồng hành với truyền thông chăm sóc sức khỏe chủ động cho phụ nữ
16:30 | 30/11/2025 Khỏe - Đẹp
Những sai lầm thường gặp khi giảm cân
15:10 | 30/11/2025 Khỏe - Đẹp
Giảm cân bằng baking soda: Hiệu quả hay hiểm họa?
15:10 | 30/11/2025 Khỏe - Đẹp
Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới
23-11-2025 07:00 Tin tức
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
09-11-2025 17:00 Hoạt động hội
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030
04-11-2025 10:14 Hoạt động hội
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh
17-10-2025 21:58 Hoạt động hội
“Trái tim yêu thương” – Chi hội Nam y Kon Tum mang Trung thu về thôn nghèo Đăk Hà
05-10-2025 14:21 Hoạt động hội





