Công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ cây sinh địa

Cây sinh địa chỉ, còn được biết đến với những tên gọi khác như địa hoàng hay nguyên sinh địa, sở hữu vị đắng cùng với đặc trưng hàn. Đây không chỉ là một loại thảo dược quý giá trong nền y học cổ truyền truyền thông phương Đông mà còn mang lại nhiều công dụng tuyệt vời. Cây sinh địa chỉ được công nhận rộng rãi với các khả năng hỗ trợ điều trị các bệnh lý như máu cam, sốt xuất huyết, rối loạn kinh nguyệt, hạ huyết áp và bảo vệ gan, cùng khả năng chống viêm hiệu quả.
Cách nhận biết cây thuốc nam: Bí quyết phân biệt chuẩn xác như chuyên gia Cách chế biến và bảo quản thảo dược: Bí quyết giữ trọn dược tính từ thiên nhiên Tác dụng của thảo dược đối với phụ nữ mang thai: Lợi ích và lưu ý quan trọng Cây thuốc nam và phòng ngừa bệnh ung thư: Bí quyết từ thiên nhiên được khoa học công nhận Sử dụng thảo dược trong chế độ ăn uống: Bí quyết kết hợp hoàn hảo cho sức khỏe Thảo dược điều trị bệnh cảm cúm - Giải pháp tự nhiên an toàn và hiệu quả Cây thuốc nam cho bệnh viêm xoang: Giải pháp tự nhiên hiệu quả từ thiên nhiên

Cây thuốc sinh địa là gì?

Cây sinh địa còn được gọi là địa hoàng, sinh địa hoàng. Cây có tên khoa học là Rehmannia glutinosa, thuộc họ hoa mõm chó (Scrophulariaceae). Sinh địa là cây thân thảo, cây trưởng thành cao từ 40 - 50cm, các đốt trên thân rất ngắn, mỗi đốt có 1 lá. Cây không có cành, các đốt thân dài ra nhanh ở thời kỳ cây ra hoa. Trên thân sinh địa có lông tơ mềm màu tro trắng. Bộ rễ sinh địa gồm 4 loại là rễ tơ, rễ hom, rễ bất định và rễ củ (bộ phận thu hoạch - phình ra thành củ sinh địa). Củ sinh địa có chiều dài khoảng 15 - 20cm, đường kính từ 0,5 - 3,4cm, ruột màu vàng nhạt, vỏ màu hồng nhạt.

Lá cây sinh địa mọc quanh các gốc theo các đốt, đầu lá hơi tròn, rộng 2 - 6cm, dài 3 - 15cm. Mép lá có răng cưa, lá có nhiều gân, phiến lá mềm, trên mặt lá có 1 lớp lông mềm màu tro trắng. Hoa sinh địa mọc theo chùm, đài và cánh hoa hình chuông, hoa 5 cánh, dài 3 - 4cm, mặt ngoài màu tím sẫm còn mặt trong hơi vàng. Mùa hoa nở rộ vào tháng 3 - tháng 4 hằng năm. Ở nước ta, ít thấy sinh địa kết quả. Ở Trung Quốc, mùa quả vào khoảng tháng 5 - tháng 6 hằng năm, mỗi quả có 200 - 300 hạt, hạt nhỏ màu nâu nhạt, hình trứng.

Cây sinh địa có nguồn gốc từ các tỉnh ôn đới ẩm của Trung Quốc. Ở Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam cũng trồng sinh địa với quy mô nhỏ. Ở nước ta, dược liệu này được trồng nhiều tại các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Cao Bằng, Phú Thọ, Vĩnh Phúc,... Các tỉnh núi cao, hơi lạnh nhiều trồng vào tháng 3 - tháng 4, thu hoạch vào tháng 8 - tháng 9 hằng năm. Các tỉnh trung du, đồng bằng trồng 2 vụ vào tháng 1 - tháng 2 rồi thu hoạch vào tháng 7 - tháng 8; trồng vào tháng 7 - tháng 8 và thu hoạch vào tháng 2 - tháng 3 sang năm.

Bài thuốc chữa bệnh từ cây sinh địa
Công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ cây sinh địa

Thu hái và bào chế cây sinh địa

Bộ phận dùng làm thuốc của cây sinh địa là phần rễ củ. Chọn lấy những củ to, mập, vỏ màu vàng mỏng, mềm, cắt ngàn có màu đen nhánh, nhiều nhựa. Khi thu hoạch, người ta sẽ bỏ củ sinh địa vào nước để kiểm tra. Củ chìm dưới mặt nước là địa hoàng, nửa nổi nửa chìm là nhân hoàng, nổi trên mặt nước là thiên hoàng. Địa hoàng là loại củ dùng làm thuốc.

Bào chế cây sinh địa theo Trung y: Lấy 10kg sinh địa tươi, chọn riêng 6kg củ to mập, rửa sạch và phơi nắng cho tới khi lớp vỏ se lại. Còn 4kg củ bé vụn thì rửa sạch, cho vào cối giã nát rồi đổ vào 300ml rượu trắng. Sau đó, tiếp tục giã, vắt lấy nước rồi tẩm vào 6kg củ to mập ở trên, đem phơi hoặc sấy khô. Khi dùng sinh địa thì đem ủ 1 ngày rồi dùng dao đồng thái lát mỏng, phơi khô là được.

Bào chế cây sinh địa theo kinh nghiệm dân gian Việt Nam: Gồm 3 giai đoạn:

  • Sấy lần 1: Lấy rễ củ đào về, không rửa, chia thành các loại to, nhỏ riêng rẽ, trải từng loại cho vào lò sấy trong khoảng 6 - 7 ngày cho tới khi các củ mềm;
  • Ủ: Khi các củ đã mềm thì phơi nơi khô ráo, thoáng gió trong khoảng 5 - 6 ngày rồi xếp vào bao bố, ủ 2 - 3 ngày;
  • Sấy lần 2: Sấy lại lần nữa tới khi vỏ ngoài củ sinh địa khô khoảng 80% là được.

Nên bảo quản sinh địa ở nơi kín đáo, khô ráo và thoáng mát, tránh ẩm mốc.

Bài thuốc chữa bệnh từ cây sinh địa
Cây thuốc sinh địa là gì?

Cây sinh địa chữa bệnh gì?

Tác dụng của cây sinh địa theo y học hiện đại

Trong sinh địa, người ta chiết xuất được một số hoạt chất như manit C6H8(OH)6, glucozit, glucoza và carotene. Theo nghiên cứu, sinh địa có một số tác dụng như:

Dùng sinh địa với liều lượng nhỏ giúp co mạch máu, liều lượng lớn làm giãn mạch máu, có tác dụng lên tĩnh mạch và gây mê động vật thí nghiệm;

Khi dùng nước sắc sinh địa tiêm cho thỏ thì đường huyết giảm xuống;

Tác dụng cầm máu, ức chế vi khuẩn;

Tác dụng cường tim, hạ áp, lợi tiểu, bảo vệ gan, chống nấm, chống phóng xạ;

Tác dụng ức chế miễn dịch kiểu corticoid nhưng không gây ức chế hoặc teo tuyến thượng thận.

Công dụng của cây thuốc sinh địa theo y học cổ truyền

Sinh địa có vị ngọt đắng, tính hàn với những công dụng như:

Bổ thận, bổ máu, chữa hư lao, làm mát máu, thông huyết mạch;

Trị ho lâu ngày và rối loạn thực vật do lao;

Trị sốt cao kéo dài và mất nước;

Thải độc cơ thể, trị mụn nhọt, viêm họng;

Trị chảy máu do sốt nhiễm trùng (ho ra máu, chảy máu cam, lỵ ra máu);

Trị táo bón do tạng nhiệt hoặc do sốt cao mất nước;

An thai nếu sốt nhiễm trùng gây động thai.

Cách sử dụng sinh địa chủ yếu là sắc lấy nước uống, tán bột, làm viên uống hoặc đắp ngoài da. Liều dùng sinh địa là khoảng 8 - 16g/ngày tùy từng bài thuốc theo chỉ định của bác sĩ đông y.

Bài thuốc chữa bệnh từ cây sinh địa
Cây sinh địa chữa bệnh gì?

Một số bài thuốc có sử dụng cây sinh địa

Chữa ho khan, bệnh lao: Dùng 2.400g sinh địa, 480g bạch phục linh, 240g nhân sâm, 1.200g mật ong trắng. Đem sinh địa đem giã ra rồi vắt lấy nước và thêm mật ong vào nấu sôi lên. Sau đó thêm bạch phục linh cùng nhân sâm đã tán nhỏ vào. Tiếp đến cho tất cả vào lọ đậy kín rồi đun cách thủy trong 3 ngày 3 đêm. Lấy ra để nguội. Mỗi lần chỉ dùng từ 1 - 2 thìa với tần suất 2 - 3 lần/ngày.

Trị viêm khớp do phong thấp: Sinh địa tươi 200g. Sắc uống.

Chữa sốt rét: Sinh địa 12g, Thạch cao 16g, Miết giáp 12g, Tri mẫu 8g, Đan bì 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Trị chứng sốt cao co giật: Dùng 20g sinh địa cùng với 10g lá hẹ. Đem các vị thuốc đã chuẩn bị đem rửa sạch rồi giã nát. Thêm vào chút nước rồi gạn bỏ bã để uống 1 lần/ngày.

Bổ huyết, điều kinh: Lấy 16g sinh địa, 10g đương quy, 10g bạch thược, 5g xuyên khung. Đem các vị thuốc cho vào ấm để sắc lấy nước uống. Dùng với liều lượng đúng 1 thang/ngày.

Bổ huyết sinh tinh: Chuẩn bị 50g sinh địa khô cùng với 100g gạo tẻ. Đem các nguyên liệu trên đem hầm với nước cho thành cháo, có thể nêm thêm ít dấm và mật. Dùng khi cháo còn ấm nóng với liều lượng 1 thang/ngày.

Trị huyết nhiệt thổ huyết, chảy máu cam: Sinh địa 32g, sinh trắc bách diệp 12g, sinh ngư diệp 8g, sinh hà diệp 12g. Sắc chung, lấy nước uống.

Trị chứng đổ máu mũi: Sinh địa tươi 63g, sắc lấy nước uống.

Chữa đại tiện bí kết nhiều ngày: Sinh địa 20g, huyền sâm 20g, mạch môn 20g. Sắc chung, lấy nước uống.

Chữa gầy yếu, hỗ trợ trị tiểu đường: Dùng 800g sinh địa cùng với 600g hoàng liên. Đem giã sinh địa và vắt lấy nước. Tẩm với hoàng liên rồi đem hoàng liên đi phơi khô. Sau đó tiếp tục tẩm rồi phơi cho đến khi hết nước sinh địa. Tiến hành tán nhỏ hoàng liên và cho thêm mật rồi hoàn thành viên bằng hạt ngô. Mỗi lần lấy uống 20 viên với tần suất 2 - 3 lần/ngày.

Trị bệnh đái tháo đường: Chuẩn bị 40g địa hoàng, 20g hoàng kỳ, 40g sơn dược, 20g sơn thù và 12g tụy heo. Đem các vị thuốc trên đem cho vào ấm sắc lấy nước uống trong ngày. Sử dụng với liệu lượng 1 thang thuốc/ngày.

Bồi bổ cho phụ nữ sau sinh: Lấy 16g sinh địa, 16g ích mẫu, 20g hà thủ ô đỏ, 12g sâm nam. Đem tất cả vị thuốc trên cho vào ấm sắc với 1 thăng nước đến khi còn phân nửa. Uống ngay khi thuốc còn ấm với liều 1 thang/ngày.

Chữa sốt âm ỉ, ho gà, ho khan, đau nhức tay chân: Chuẩn bị 30g sinh địa cùng với 30g thục địa. Đem các vị thuốc trên đêm sắc với nước rồi lọc bỏ phần bã đi. Tiếp đến cho khoảng 60ml mật ong vào khuấy đều rồi tiếp tục sắc cho đến khi đặc lại thành siro. Mỗi lần uống 1 - 2 thìa với tần suất 2 lần/ngày.

Trị đau lưng mỏi gối, thận âm, mồ hôi trộm: Cần chuẩn bị 20g sinh địa, 16g sơn dược, 12g câu kỷ tử, 12g sơn thù, 12g thỏ ty tử, 12g ngưu tất, 12g cao ban long. Tất cả dược liệu trên đem tán thành bột mịn rồi thêm mật vào để hoàn thành viên. Mỗi lần dùng 12g với tần suất 2 lần/ngày vào buổi sớm và tối trước khi ngủ.

Hoặc có thể dùng 20g sinh địa, 20g quy bản, 12g tri mẫu, 12g hoàng bá. Các vị thuốc đem tán thành bột mịn rồi trộn với tủy xương sống lợn và hoàn thành viên. Mỗi lần dùng đúng 12g với tần suất 2 lần/ngày. Nên uống khi bụng đói, có thể uống chung với nước muối nhạt hoặc nước gừng.

Chữa rò hậu môn trực trang do lao: Sinh địa, thục địa, mỗi vị 12g; thanh hao, miết giáp, mỗi vị 16g; mạch môn, tri mẫu, địa cốt bì, hoàng bá, hoàng cầm, mỗi vị 12g. Sắc uống.

Bài thuốc chữa bệnh từ cây sinh địa
Một số bài thuốc có sử dụng cây sinh địa

Lưu ý:

Không dùng cho người tỳ hư thấp, tiêu chảy, bụng đầy, dương hư.

Người không có thấp nhiệt bên trong thì không được sử dụng.

Không dùng cho phụ nữ có thai.

Tuyệt đối không dùng chung với lai phục tử bởi có thể phản tác dụng hay làm tăng nguy cơ phát sinh tác dụng phụ.

Khi có triệu chứng dị ứng hoặc quá mẫn thì cần ngưng thuốc ngay lập tức.

Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để biết thêm thông tin cụ thể vui lòng tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng./.

Thúy Hà (t/h)
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Tác dụng – công dụng chung của cây Bách hợp

Tác dụng – công dụng chung của cây Bách hợp

Tác dụng chung của cây Bách hợp là trị ho, ho ra máu, trong đờm có lẫn máu, nôn ra máu, viêm khí quản cấp, mạn tính; hồi hộp, phiền muộn, mất ngủ, ngủ mơ, nhất là sau khi ốm dậy, tai ù, đau tai; đại tiện bí kết, tiểu tiện ngắn đỏ.
Cây một dược: Công dụng, cách dùng trị bệnh theo y học cổ truyền

Cây một dược: Công dụng, cách dùng trị bệnh theo y học cổ truyền

Cây một dược là một loại thảo dược quý hiếm trong y học cổ truyền Việt Nam. Với nhiều công dụng chữa bệnh hiệu quả, cây một dược đã trở thành một phần quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe của người dân. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về công dụng, cách dùng cây một dược trị bệnh theo y học cổ truyền.

Cùng chuyên mục

Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Cây cốt khí hay còn gọi là hổ trượng căn, điền thất, hoạt huyết đan, ban trượng căn…có vị đắng, tính ấm. Cây cốt khí thường mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta, rễ củ của loại cây này có khả năng kháng khuẩn, kháng virus, chống u xơ, chống huyết khối. Thường được dùng để chữa phong thấp, chấn thương, huyết áp, viêm gan, điều hoà kinh nguyệt,… Dưới đây là những bài thuốc dân gian từ cốt khí củ để bà con tham khảo.
Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt là loại thảo dược gần gũi, dễ sử dụng và mang lại nhiều lợi ích cho hệ xương khớp nhờ khả năng chống viêm, giảm đau, tán hàn và hoạt huyết. Khi được dùng đúng cách, lá lốt có thể trở thành giải pháp tự nhiên giúp nhiều người giảm bớt đau nhức và cải thiện chất lượng cuộc sống, đặc biệt trong những ngày thời tiết lạnh ẩm.
Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

SKV - Ngày 11-12 tại Hà Nội, Hội Đông y Việt Nam tổ chức Hội nghị khoa học toàn quốc “Về thân thế, sự nghiệp của Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý, hiệu quả cao chăm sóc sức khỏe Vua Minh Mạng của Thái Y viện triều Nguyễn”.
Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Trong y học cổ truyền, cúc tần được xem là một trong những vị thuốc có giá trị bởi đặc tính mát, vị đắng nhẹ, quy kinh vào phế và thận. Với khả năng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết và giảm đau, loài cây này xuất hiện trong nhiều bài thuốc dân gian dùng để chữa cảm sốt, đau nhức xương khớp, viêm phế quản hay các chứng bệnh do phong hàn gây nên. Y học hiện đại cũng đã có những nghiên cứu bước đầu chứng minh một số tác dụng sinh học của tinh dầu cúc tần, củng cố thêm giá trị của loài cây này trong điều trị hỗ trợ.
Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Trám là một loại quả nhỏ nhưng giàu giá trị dinh dưỡng và công dụng y học cổ truyền. Từ lâu, trám đã được dùng trong ẩm thực và làm thuốc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Cúc tần không chỉ là loài cây quen thuộc trong đời sống dân gian mà còn là một trong những dược liệu được sử dụng phổ biến trong Đông y nhờ thành phần hoạt chất phong phú. Chính sự đa dạng này đã tạo nên giá trị y học của cúc tần và khiến loài cây này trở thành nguồn dược liệu dễ khai thác, đáp ứng nhiều mục đích chăm sóc sức khỏe.

Các tin khác

Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Cây cúc tần, còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như đại ngải, băng phiến ngải, đại bi, từ bi hay lức ấn, là một loài cây thuộc họ Cúc (Asteraceae). Từ lâu, cúc tần đã quen thuộc với người dân ở nhiều vùng quê Việt Nam nhờ đặc tính dễ trồng, mọc khỏe và có mùi thơm dịu từ tinh dầu. Xét về nguồn gốc, loài cây này được cho là xuất phát từ khu vực Malaysia và Ấn Độ, sau đó lan rộng sang nhiều quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam.
10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

Trong cuộc sống hiện đại, áp lực công việc và nhịp sống nhanh khiến nhiều người rơi vào trạng thái căng thẳng, lo âu kéo dài. Y học cổ truyền Việt Nam vốn có kho tàng phong phú các vị thuốc Nam có tác dụng an thần, dưỡng tâm, giúp cân bằng tinh thần. Dưới đây là một số dược liệu thường dùng, cùng phân tích và cách áp dụng trong đời sống.
Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Mùa đông là thời điểm cơ thể dễ suy giảm sức đề kháng, khô da, nhiễm lạnh và rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên, thiên nhiên cũng ưu ái ban tặng nhiều loại rau củ đặc trưng cho mùa này, vừa giàu dinh dưỡng theo y học hiện đại, vừa có giá trị như “vị thuốc” theo y học cổ truyền. Dưới đây là những loại rau củ phổ biến trong mùa đông và lợi ích sức khỏe nổi bật.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Dây gắm là một trong những dược liệu quen thuộc trong y học cổ truyền, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, phong tê thấp, đau nhức mạn tính… Nhờ đặc tính thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, dây gắm được nhiều người tin dùng như một giải pháp tự nhiên, lành tính. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả điều trị tốt và đảm bảo an toàn cho sức khỏe, người bệnh cần nắm rõ những lưu ý quan trọng khi sử dụng loại thảo dược này.
Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Từ những thông tin trên, chúng ta có thể thấy được cây gắm đối với sức khỏe của chúng ta là vô cùng có lợi. Dưới đây là một vài bài thuốc phổ biến từ cây gắm cho một vài loại bệnh lý điển hình, tuy nhiên, các bài thuốc chỉ mang tính chất tham khảo, việc sử dụng cần có chỉ định của bác sĩ.
Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm

Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm

Cây gắm là một loại cây mọc khá nhiều ở Việt Nam. Không đơn thuần chỉ là một loại thực vật, cây gắm còn được biết đến là một loại dược liệu có hiệu quả điều trị nhiều căn bệnh khác nhau. Đó cũng là lý do vì sao cây gắm có mặt trong nhiều bài thuốc Đông y từ xưa đến nay.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng cây chìa vôi làm thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Bài 3: Những lưu ý khi dùng cây chìa vôi làm thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Trong quá trình áp dụng các bài thuốc từ cây chìa vôi để hỗ trợ điều trị thoát vị đĩa đệm, người bệnh cần tuân thủ một số lưu ý quan trọng để đảm bảo hiệu quả và tránh những tác dụng không mong muốn. Việc sử dụng dược liệu tự nhiên tuy an toàn nhưng vẫn đòi hỏi sự cẩn trọng, đặc biệt khi người bệnh đang trong giai đoạn đau nặng hoặc có bệnh lý nền phức tạp.
Bài 2: Có thể dùng cây chìa vôi chữa thoát vị đĩa đệm theo các cách sau

Bài 2: Có thể dùng cây chìa vôi chữa thoát vị đĩa đệm theo các cách sau

Dược liệu cây chìa vôi khi được dùng đúng cách sẽ tác động trực tiếp đến phần đĩa đệm đang bị tổn thương, hỗ trợ quá trình hồi phục từ bên trong. Khi đi vào cơ thể, các hoạt chất có trong dược liệu giúp tăng độ bền thành mạch, giảm co cứng cơ, từ đó bổ sung dưỡng chất cho vùng đĩa đệm bị tổn thương và cải thiện lưu thông khí huyết. Nhờ những tác động này, cơn đau do thoát vị đĩa đệm được giảm thiểu dần theo thời gian.
Kỳ 2: Công dụng – cách dùng và các bài thuốc từ cây bầu đất tím

Kỳ 2: Công dụng – cách dùng và các bài thuốc từ cây bầu đất tím

Tiếp nối những đặc điểm chung đã giới thiệu ở kỳ 1, kỳ này tập trung vào công dụng, cách dùng và các bài thuốc dân gian có sử dụng cây bầu đất tím. Từ lâu, đây không chỉ là loại rau quen thuộc mà còn là vị thuốc gần gũi, được người dân nhiều vùng miền sử dụng để hỗ trợ điều trị các chứng bệnh thông thường.
Bài thuốc dân gian đơn giản, dễ thực hiện để chăm sóc sức khỏe mùa đông

Bài thuốc dân gian đơn giản, dễ thực hiện để chăm sóc sức khỏe mùa đông

Mùa đông là thời điểm cơ thể dễ bị ảnh hưởng bởi thời tiết lạnh giá, khô hanh và các bệnh liên quan đến đường hô hấp, da và hệ miễn dịch. Từ xa xưa, ông cha ta đã sử dụng các bài thuốc dân gian để phòng và trị bệnh một cách hiệu quả. Bài viết này sẽ giới thiệu những bài thuốc dân gian đơn giản, dễ thực hiện nhưng mang lại hiệu quả cao trong việc chăm sóc sức khỏe mùa đông.
Xem thêm
Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 250 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 250 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Trong hai ngày 12 và 13/12/2025, Hội Nam Y Việt Nam đã thực hiện một hành trình thiện nguyện đặc biệt, mang theo khoảng 20 tấn hàng hóa với tổng trị giá hơn 500 triệu đồng đến với đồng bào Rục tại xã Kim Phú, tỉnh Quảng Trị.
Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

TTND. GS. TS. Trương Việt Bình khẳng định, Hội Nam Y Việt Nam sẽ tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt với các cơ sở nghiên cứu hàng đầu của Trung Quốc và nhiều quốc gia khác, nhằm đưa Lạc bệnh học cũng như y học cổ truyền Việt Nam lên tầm cao mới.
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Ngày 9/11, tại Khu Du lịch Ao Vua (Hà Nội), hơn 200 đại biểu, chuyên gia, bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực y học hiện đại và y học cổ truyền đã tham dự Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ”.
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

SKV - Vĩnh Long, ngày 3/11/2025 – Trong không khí hân hoan và trang trọng, Chi Hội Nam Y Trà Vinh trực thuộc Hội Nam Y Việt Nam đã long trọng tổ chức Đại hội Đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025 – 2030, đánh dấu bước phát triển mới sau 5 năm hoạt động tích cực, hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Thực hiện kế hoạch công tác thường niên quý III năm 2025, Chi Hội Nam y tỉnh An Giang đã tổ chức chương trình thiện nguyện ý nghĩa tại khóm Long Thạnh, phường Long Phú, tỉnh An Giang.
Phiên bản di động