Điều trị chứng Vị quản thống (viêm loét dạ dày và tá tràng) tại khoa Y học cổ truyền bệnh viện 30.4
Theo Y học hiện đại (YHHĐ), viêm dạ dày và tá tràng (VDDTT) là thuật ngữ dùng để chỉ bệnh lý tổn thương viêm niêm mạc, cơ thành dạ dày và tá tràng và những biến chứng của chúng (trừ biến chứng thủng dạ dày buộc điều trị ngoại khoa). Bệnh gây ra do sự mất cân bằng giữa yếu tố có chức năng tiêu hoá (acid HCl, pepsin) và yếu tố bảo vệ (chất nhầy, sự tái sinh của tế bào) dẫn đến sự tăng acid HCl tại chỗ gây phù nề kéo theo sự tiêu protein gây viêm và hoại tử mô tạo loét và biến chứng như chảy máu, tạo sẹo hẹp, ung thư hoá.
Các yếu tố thuận lợi gây VDDTT bao gồm chế độ ăn uống không hợp lý (ăn xa bữa, ăn đồ cứng, đồ ôi thiu, lên men), dùng thuốc (thuốc chống viêm non- steroid và steroid kích ứng niêm mạc dạ dày), sự rối loạn nội tiết (tuyến yên, thượng thận), căng thẳng thần kinh (stress) kéo dài, thể trạng cơ địa di truyền, miễn dịch và nhiễm vi khuẩn Helicobacter Pylori (H.P). Duy có chảy máu vùng tá tràng do nhiều người không có thần kinh cảm giác tại chỗ nên thường không đau, còn tất cả người bệnh đều biểu hiện đau vùng thượng vị từ âm ỉ hay dữ dội đều có liên quan đến sự tiêu hoá thức ăn của dạ dày. Đau là hiện tượng do acid HCl và men tiêu protein tấn công gây ra rối loạn nhịp nhu động dạ dày: sự co bóp nhu động dạ dày càng mạnh, đau càng dữ dội. Ợ hơi, ợ chua là kết quả của quá trình nuốt không khí khi ăn nuốt nhiều lượng khí hơn mức tống xuống ruột non (nhu động dạ dày bất thường đòi phản xạ nuốt áp lực lớn hơn; đặc biệt khi lo lắng, nước bọt bị tăng tiết nhiều hơn) hoặc do ăn uống đồ có tạo chất sinh hơi (ôi thui, lên men).
![]() |
| Hình dạ dày và vị trí thường gặp tổn thương viêm loét |
Theo Y học cổ truyền, bệnh VDDTT được mô tả trong chứng Vị quản thống. Sách Nội kinh viết: “Vị quản thống là chứng bệnh chỉ vùng thượng vị đau âm ỉ hay dữ dội, đau từng cơn kèm theo có ợ hơi, ợ chua”. Về nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh được các y gia đời Tần, Tống bổ sung ngày càng hoàn thiện:
- Khi tình chí bị kích động: tức giận quá làm tổn thương đến Can làm Can không chủ sơ tiết, Vị khí mất chức năng hoà giáng gây nghịch (Sách cổ gọi là Can khí phạm vị hay theo lý luận ngũ hành Can mộc khắc Tỳ thổ sẽ được gọi là tạng Can Tỳ bất hoà). Nếu bệnh kéo dài thì Can khí ứ trệ sinh ra Can uất hoá hoả; hoả uất lâu ngày thì vị tích nhiệt làm tổn thương đến Vị âm gây ra miệng khô đắng, người bệnh có cảm giác nóng rát vùng thượng vị.
- Ăn uống thất điều: do no đói thất thường hoặc ăn nhiều đồ cay, nóng, chua, lạnh làm tổn thương Tỳ vị, làm Tỳ mất kiện vận. Vị không chủ được thăng gây khí nghịch mà ợ, Can khắc càng mạnh ợ chua càng nhiều, khí cơ trở trệ không thông gây ra đau. Bệnh kéo dài dẫn đến Tỳ vị tổn thương hư nhược, do Tỳ chủ dương nên biểu hiện ra chứng hư hàn.
- Bản tạng cơ địa và Tiên thiên bất túc: do sinh ra chế độ ăn không phù hợp làm trẻ ăn uống kém hoặc bẩm tố sinh ra không đủ tuần trăng (sinh non) có bản tạng Thận khí hư. Thận khí hư làm Tỳ dương cũng hư, hậu quả là Tỳ vị hư hàn.
Bệnh cảnh chính yếu YHCT theo sách cổ:
1. Can khí phạm vị
1.1. Thể khí trệ
Triệu chứng: đau bụng vùng thượng vị thành cơn, đau lan ra mạn sườn, có khi đau lan ra sau lưng, bụng đầy chướng nhiều và ấn đau (cự án), hay ợ chua, ợ hợi, khi ợ hơi được thì đỡ đau. Chất lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng mỏng. Mạch huyền.
1.2. Thể hỏa uất
Triệu chứng: đau thượng vị nhiều, đau nóng rát, cự án. Ợ chua nhiều, miệng khô đắng. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch huyền sác. Lâu ngày dẫn tới âm hư.
1.3. Thể huyết ứ
Triệu chứng: đau dữ dội ở một vị trí nhất định vùng thượng vị, cự án. Trên lâm sàng chia thành 2 trường hợp: thực chứng và hư chứng.
- Tỳ vị hư hàn
Triệu chứng: Đau bụng vùng thượng vị âm ỉ, sắc mặt trắng bợt, chườm nóng đỡ đau. Ăn đồ hàn lương đau dữ dội. Lưỡi nhợt, rêu trắng nhớt, mạch trầm trì.
Mối liên quan giữa YHHĐ và YHCT
![]() |
| Sơ đồ tổn thương do Can và do Tỳ |
Bệnh tạng Can (bệnh do thần kinh kích động uất ức)
Tế bào tiết acid còn giữ được cân đối và phát triển bình thường với tế bào tiết nhầy. Tác động thần kinh X bị kích thích gây tế bào acid tiết quá mạnh trong khi tiết nhầy chưa theo kịp. Tất cả các yếu tố tác động làm kích thích dây X (tình chí, thuốc hướng thần) đều gây tăng tiết acid, tăng tiết nước bọt và nuốt hơi tạo ra bệnh cảnh viêm loét dạ dày tá tràng. Thường giai đoạn viêm cấp (giai đoạn đầu của bệnh) của YHHĐ.
Bệnh lý tại tạng Tỳ vị hư (bệnh do chức năng tế bào dạ dày suy giảm)
Tế bào dạ dày suy giảm chức năng tiết HCl (hoặc HCl không đủ đậm độ) do tế bào niêm mạc sản xuất acid quá mỏng hoặc bị trung hoà quá nhiều với chất nhầy làm chức năng tiêu hoá tại dạ dày (cắt nhuyễn thức ăn) không thực hiện được, buộc nhu động co bóp dạ dày đòi mạnh hơn, nước bọt tiết ra nhiều hơn, nuốt khí nhiều hơn. Quá trình này không những làm thức ăn không được nhuyễn hoá (co bóp mạnh làm dịch vị khó thấm vào thức ăn, tạo ra những cơn tống bỏ khí đã nuốt quá mức thành cơn nấc ợ). Những yếu tố tác động quá trình nhanh mất cân đối chức năng tế bào dạ dày kéo dài được YHHĐ thống kê như thuốc kích ứng niêm mạc dạ dày, ăn chất quá cứng, ăn đồ ôi thiu, ăn xa bữa, vi khuẩn H.P, nguồn gốc cơ địa bản tạng. Chính vì vậy mà bệnh cảnh này thường gặp ở giai đoạn mãn tính và có biến chứng theo YHHĐ.
Theo sinh lý YHCT đến tuổi qua Thiên quý - khoảng thời gian nhị tuần Thiên quý 2x7 với nữ và 2x8 với nam, các hoạt động của tạng phủ mới thực sự đầy đủ và đồng bộ - tạng Can làm chủ sơ tiết dễ sinh bất hoà tạng Tỳ (hoạt động của thần kinh X tăng tiết dịch vị luôn đòi hỏi phù hợp với chất tiêu hoá, thức ăn cần tiêu hoá và tình chí đồng bộ) có thể gây chứng Vị quản thống Can khắc Tỳ (bệnh cảnh cấp tính) và Vị quản thống lâu ngày dẫn đến Tỳ vị hư hàn (bệnh cảnh mạn tính). Với người bản tạng cơ địa Tỳ dương không đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu tiêu hoá (tế bào tiết acid thiểu năng) suốt thời gian thiên quý sẽ suy sụp thực sự, bệnh thể hiện rõ bệnh cảnh Tỳ vị có chứng hư hàn. Chứng Vị quản thống chỉ gặp người trên 14 tuổi là vì vậy.
Trong y văn cổ không đề cập đến tà Lục dâm tiếp tinh hoá trùng (H. pylory – vì tà này không phải Thấp nhiệt đơn thuần như các vi khuẩn gây bệnh viêm khác) do bệnh cảnh kéo dài, danh y chú ý đến chứng mà chưa có phương tiện như YHHĐ. Tạng Can là yếu tố stress kích thích dây X gây VDDTT ở giai đoạn sớm, tế bào chức năng tiêu hoá và tế bào bảo vệ còn ổn định khác với các yếu tố khác đều tác dụng trực tiếp lên tế bào dạ dày. Ngày nay cơ chế bơm H+ cho rằng tình chí cũng phụ thuộc vào pH máu và trao đổi Na+ qua ống thận tạo cảm giác bực bội, uất ức mơ hồ (không có sự kiện chính danh). Khi diễn biến kéo dài tăng nặng gây loét là tế bào tiết acide và tiết nhầy đã bị tổn thương giai đoạn trơ thuộc bệnh cảnh Tỳ hư, nghĩa là tổn thương tế bào ở mức độ khó khắc phục hoặc bệnh cảnh của biến chứng nội khoa.
Tóm tắt
| STT | CAN KHÍ PHẠM VỊ | ± → | TỲ VỊ HƯ HÀN | ||||
| 1 ↓ | Khí uất = Can Tỳ bất hoà (stress, ăn xa bữa) | → → → | Can uất Tỳ hư (đau, ăn kém, giảm dịch vị) | → → → | Tỳ vị hư hàn (tế bào nhầy nhiều/ teo tế bào tiết acide) | → → → | Sẹo, hẹp môn vị, thiểu toan |
| 2 ↓ | Hoả uất (tăng tiết acide/ nhiễm H.pylory) | Hoả uất âm hư (H. pylory xâm phạm) | Tỳ hư hàn kết tinh hoá nhiệt (tiếp tinh = H. pylory lưu ký) | Ung nham anh lựu (ung thư hoá) | |||
| 3 | Huyết ứ (nguyên nhân kích ứng niêm mạc dạ dày) | Huyết hư (viêm, tổn thương tế bào) | Huyết thoát (mạch máu tổn thương = loét diện rộng) | Xuất huyết (tiêu hoá dạ dày/ tá tràng) | |||
Nhận xét: Vị quản thống có rất nhiều bệnh cảnh do phải dùng nhiều loại thuốc khác nhau theo pháp trị khác nhau mới chữa trị thành công. Sự kết hợp YHHĐ làm rõ các bệnh cảnh YHCT có tính tương đồng đã tiến tới việc lựa chọn phương pháp điều trị trở nên khách quan hơn và tiên lượng chắc chắn hơn.
Kết luận
Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng là bệnh rối loạn tiêu hoá nội khoa phổ biến hàng đầu tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Viêm loét dạ dày cấp tính (Can khí phạm vị) khi không được điều trị ổn định sẽ khiến tình trạng viêm sưng kéo dài, sau một thời gian có thể chuyển sang dạng mãn tính (Tỳ vị hư hàn). Ở giai đoạn mãn tính, các tổn thương lan rộng, bệnh khó điều trị hơn, thậm chí có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như viêm teo, hẹp môn vị, xuất huyết, ung thư dạ dày. Sách y văn cổ không đề cập nguyên nhân do tà độc khí Lục dâm (vi khuẩn H.P) xâm phạm tấn công, song qua mô tả triệu chứng bên ngoài bệnh cảnh Hoả uất âm hư diễn tiến khó khỏi và sinh chứng ung nham có tính tương đồng. Việc điều trị dược lý bệnh cảnh Can khí phạm vị bằng thuốc Thanh trừ thấp nhiệt chống kết tinh hoá nhiệt (kháng sinh của YHCT) mở ra trang mới cho lý luận tương đồng của YHCT và YHHĐ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội (2012), Bệnh học Nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, 99-104.
2. Bệnh viện Bạch Mai (2017), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Bệnh Nội khoa Cẩm nang nghiệp vụ của bác sĩ lâm sàng. Nhà xuất bản Y học năm 2017.
3. Bộ Y tế (2013) - Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
4. ACG Clinical Guideline (2017). Treatment of Helicobacter pylori Infection. Am J Gastroenterol; 112:212–238.
Tác giả:
Nguyễn Chí Thanh
Thạc sĩ Bác sĩ Y học cổ truyền
Trương Quốc Công
Sinh viên Y5, Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Cùng chuyên mục
Những loại cây chữa đau nhức xương khớp
08:23 | 18/12/2025 Y học cổ truyền
Việt Nam - Ấn Độ và cơ hội định hình chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu
06:30 | 18/12/2025 Thông tin đa chiều
Cải cúc - Loại rau bình dị, vị thuốc trong vườn nhà
07:00 | 17/12/2025 Y học cổ truyền
Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường
07:00 | 16/12/2025 Y học cổ truyền
Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ
10:02 | 15/12/2025 Y học cổ truyền
Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả
07:00 | 15/12/2025 Y học cổ truyền
Các tin khác
Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn
18:00 | 12/12/2025 Thông tin đa chiều
Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần
08:37 | 10/12/2025 Y tế 24h
Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám
08:00 | 10/12/2025 Y học cổ truyền
Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần
16:12 | 09/12/2025 Y học cổ truyền
Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần
09:40 | 08/12/2025 Y học cổ truyền
10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền
08:00 | 07/12/2025 Y học cổ truyền
Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe
08:00 | 06/12/2025 Khỏe - Đẹp
Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh
14:42 | 05/12/2025 Y học cổ truyền
Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến
14:41 | 05/12/2025 Y học cổ truyền
Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm
11:09 | 05/12/2025 Y học cổ truyền
Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 280 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)
4 ngày trước Hoạt động hội
Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới
23-11-2025 07:00 Tin tức
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
09-11-2025 17:00 Hoạt động hội
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030
04-11-2025 10:14 Hoạt động hội
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh
17-10-2025 21:58 Hoạt động hội




