Kinh nghiệm điều trị chứng Nguyệt thủy quá đa bằng bài thuốc nam tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Nguyệt thủy quá đa được Y học cổ truyền (YHCT) xếp trong chứng Nguyệt kinh thất điều do kinh nguyệt ra nhiều hơn bình thường (nhóm rối loạn số lượng kinh). Khi điều trị bằng các phương pháp YHCT cần hiểu rõ bản chất thực sự của các hội chứng bệnh YHCT mang bản chất theo Y học hiện đại (YHHĐ), lúc đó chẩn đoán và điều trị mang lại hiệu quả cao. Lý luận YHCT và YHHĐ có các triệu chứng vàng tương thích chặt chẽ, nên từ các triệu chứng vàng thể bệnh YHHĐ có thể chẩn đoán hội chứng bệnh của YHCT, từ đó đưa ra pháp trị và bài thuốc rất khách quan. Tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an, việc chẩn đoán và điều trị bước đầu kết luận số bệnh nhân điều trị bằng thuốc nam khỏi đạt 91,7%.

Kinh nguyệt ra nhiều cơ năng Y học cổ truyền (YHCT) gọi là chứng Nguyệt thuỷ quá đa, trong dân gian thường gọi là Cường kinh. Đây là một biểu hiện rối loạn kinh nguyệt trong giai đoạn thay đổi sinh lý và gây ra tâm lý sợ hãi, sự mệt mỏi nhất định nhưng cơ thể vẫn tự điều chỉnh được. Cường kinh theo Y học hiện đại (YHHĐ) chỉ là một triệu chứng và không phải là một bệnh (không có mã ICD). Khi kinh ra nhiều mang tính chất bệnh lý có căn nguyên rõ ràng được gọi là bệnh rong kinh rong huyết. Theo điều tra dịch tễ của bệnh viện Hùng Vương (Thành phố Hồ Chí Minh), người bệnh kinh ra nhiều chiếm khoảng gần 60% ở độ tuổi dậy thì, khoảng 30% tuổi tiền mãn kinh, còn lại khoảng 10% nằm ở độ tuổi sinh hoạt tình dục. Tuổi dậy thì và tiền mãn kinh liên quan mật thiết đến hoạt động của hormon sinh dục không ổn định – còn gọi là giai đoạn đang thay đổi sinh lý. Trong khi đó vào độ tuổi sinh sản lại liên quan tới các biện pháp tránh thai (uống thuốc, đặt dụng cụ tử cung ...) và các bệnh lý thực thể (u, viêm vùng dưới đồi, tuyến yên, buồng trứng, tử cung, viêm sinh dục tiểu khung…).

Sách Nội kinh và Phụ đạo xán nhiên YHCT mô tả triệu chứng kinh nguyệt ra nhiều hơn bình thường trong chứng “Nguyệt thủy quá đa”. Do rối loạn chỉ nhất thời ở giai đoạn thay đổi sinh lý nên chứng Nguyệt thuỷ quá đa đang là lợi thế điều trị của các phương pháp YHCT. Trong dân gian có nhiều cách để điều chỉnh sự rối loạn này, đặc biệt có những bài thuốc xét về mặt khoa học có cơ sở khách quan. Các vị thuốc trong dân gian rất dễ tìm, chế biến đơn giản hoặc dùng tươi đều có công dụng như nhau. Ưu điểm đặc biệt của các vị thuốc là thức ăn gần gũi hàng ngày nên ngoài mùi vị thơm, dễ kích thích thần kinh tạo hưng phấn có lợi cho điều trị, không gây dị ứng, cơ chế tác dụng của hoạt chất, hoạt chất tương tác thuốc và thải độc an toàn gần như tuyệt đối.

Kinh ra nhiều được gọi là Nguyệt thủy quá đa khi có các biểu hiện:

- Kinh nguyệt ra trong ngày khoảng 40 ml hoặc cả chu kỳ khoảng trên 120ml và dưới 200 ml và số ngày kinh không quá 7 ngày.Bệnh kéo dài thường trên 3 tuần kinh cơ thể tự điều chỉnh được, kinh sẽ ra số lượng trong giới hạn bình thường.

- Kỳ kinh ra nhiều gây ra sợ hãi, mệt mỏi, ảnh hưởng chất lượng sống. Tuy lượng kinh ra nhiều nhưng chủ yếu là lượng tân dịch (do tác dụng giữ nước của estrogen và corticoide) nên hồng cầu và hematocrit, hemoglobine không thay đổi, thời gian máu đông máu chảy trong giới hạn bình thường. Chính lý do này mà theo quan sát và biện chứng của y học cổ từ xa xưa gọi chứng bệnh là Nguyệt thủy quá đa (nước nhiều).

Kinh nghiệm điều trị chứng Nguyệt thủy quá đa bằng bài thuốc nam tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an
Sơ đồ chứng Nguyệt thủy quá đa

- Cần chẩn đoán phân biệt: Khi có thiếu máu phải nghĩ đến chứng Băng trung lậu hạ (rong kinh rong huyết - thường là biểu hiện khối u cơ quan sinh dục và biến chứng thiếu máu). Cần phân biệt với chứng Băng kinh (kinh ra không cầm được, phải can thiệp cầm máu) và Băng huyết (máu tử cung ra không cầm được, thường gặp trong nạo phá thai hoặc sau đẻ tử cung không co hồi tốt (đờ tử cung)).

CÁC HỘI CHỨNG BỆNH CHỨNG THUỶ NGUYỆT QUÁ ĐA

Các Hội chứng bệnh Thuỷ nguyệt quá đa trong y mô tả văn cổ (Nội kinh, Phụ đạo xán nhiên và Nội khoa chuẩn thằng, Y Học Chính Ấn) và giáo trình dạy đại học trong nước (Đại học Y Hà Nội và Đại học Y Dược TPHCM) ghi nhận thường gặp 2 bệnh cảnh chính là Khí hư và Huyết thực nhiệt trên lâm sàng.

1. Khí hư

Triệu chứng:

+ Kinh đến sớm, lượng kinh nhiều. Sắc kinh nhạt loãng.

+ Người ăn ít nhanh mệt, nói nhỏ, thở ngắn. Sắc da trắng bóng.

+ Chất lưỡi hồng nhạt, rêu nhớt. Mạch hư nhược, vô lực.

Pháp trị: Bổ Thận khí, cố kinh

Bài thuốc cổ phương: Cố kinh hoàn.

Thành phần (8 vị): Lộc giác sương, Sa uyển tật lê, Khiếm thực, Liên tu, Long cốt, Ngải diệp, Can khương, Mẫu lệ nung

2. Huyết thực nhiệt

Triệu chứng:

+ Kinh sớm, lượng kinh ra nhiều, sắc kinh đỏ tía, kinh đặc, huyết cục, tanh.

+ Sắc mặt đỏ, môi khô đỏ, tình chí dễ giận, cáu gắt.

+ Đại tiện táo, tiểu đỏ, thích mát, sợ nóng.

+ Mạch hoạt sác, hồng thực, hồng hoạt.

Pháp trị: Thanh nhiệt lương huyết, cố kinh

Bài thuốc cổ phương: Tứ vật cầm liên thang gia giảm

Thành phần (8 vị): Xuyên khung, Đương quy, Thục địa, Bạch thược gia thêm Cát căn, Hoàng cầm, Hoàng liên, Tri mẫu, Mẫu lệ.

BÀI THUỐC DÂN GIAN ĐIỀU TRỊ CHỨNG THUỶ NGUYỆT QUÁ ĐA

1. Cấu trúc bài thuốc

Từ thời Tuệ Tĩnh “Nam dược trị Nam nhân” trong dân gian dùng rất nhiều vị thuốc Nam và cho kết quả rất khích lệ. Các vùng Hưng Yên, Phú Thọ, Yên Bái, Hà Tây (cũ) vẫn đang lưu truyền hai bài Rễ sâm cau bổ Khí (thay thế bài Cố kinh hoàn) và bài Cỏ mực sài cúc cố kinh (thay thế bài Tứ vật cầm liên thang) trong điều trị chứng Thuỷ nguyệt quá đa.

1.1. Bài Rễ sâm cau bổ Khí

Thành phần (4 vị): Rễ sâm cau, Đinh lăng, Trinh nữ hoàng cung, Hương phụ. Nếu có vỏ sò ốc nung càng tốt (Mẫu lệ).

Mỗi vị 1 nắm (20-40g), rửa sạch sắc đặc uống ngày 1 thang. Hạn chế uống nhiều nước.

Kinh nghiệm điều trị chứng Nguyệt thủy quá đa bằng bài thuốc nam tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an
Hình ảnh vị thuốc Đinh lăng
  1. Bài Cỏ mực sài cúc cố kinh

Thành phần (4 vị): Sài đất, Cúc hoa, Lá tre, Cỏ mực. Nếu có thêm vị Hoàng liên thì khả năng khỏi nhanh hơn.

Mỗi vị 1 nắm (20-40g), rửa sạch sắc đặc uống ngày 1 thang. Hạn chế uống nhiều nước.

Kinh nghiệm điều trị chứng Nguyệt thủy quá đa bằng bài thuốc nam tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Hình ảnh cây Sài đất

Kinh nghiệm điều trị chứng Nguyệt thủy quá đa bằng bài thuốc nam tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an
Hình ảnh Cỏ mực
  1. Cơ sở khoa học của bài thuốc dân gian chữa Thủy nguyệt quá đa

2.1. Bài Rễ sâm cau bổ Khí

2.1.1. Theo YHHĐ

Kinh ra nhiều bệnh cảnh Khí hư là hoạt động của hormon sinh dục khi thay đổi sinh lý chưa đạt được sự đồng bộ (thừa folliculin): lượng estrogen quá cao làm niêm mạc tử cung quá dày và giữ nhiều nước trong khi progesteron không đủ nên máu chảy ra lượng nhiều hơn bình thường. Tuổi dậy thì thường do quá trình phát dục hoạt động tuyến yên tiết nhiều folliculin. Tuổi tiền mãn kinh lại do có nhiều kỳ kinh không phóng noãn, lượng progesterone bị giảm. Như thế việc bổ sung thêm hormon điều hòa cân bằng estrogen và progesteron sẽ làm lượng kinh ra bình thường.

Các vị thuốc của YHCT bản chất chứa flavonoid là hormon thực vật có tác dụng bổ sung và bán hủy tốt, không tác động lên các thụ thể không mong muốn, không để lại bất cứ di chứng nào cho cơ thể. Nói cách khác: các flavonoid thực vật chỉ bổ sung đủ lượng để hormon của chính cơ thể người bệnh tác động lên thụ thể có hiệu lực dược lý, việc điều chỉnh chữa trị triệu chứng đạt hiệu quả cao.

Rễ sâm cau: Thành phần chính flavonoid, saponin, tanin, đường khử tự do, axit hữu cơ, tinh bột và chất béo có tác dụng thuốc bổ, chữa ho, đau bụng, lậu.

Đinh lăng: Thành phần chính alcaloid, glucozit, saponin, flavonoid, tanin, vitamin B, axit amin có tác dụng: Bổ dưỡng, tăng lực, kích thích tiêu hoá, lợi tiểu.

Trinh nữ hoàng cung: Thành phần chính glucoancaloit, ancaloit có tác dụng chữa các trường hợp u xơ, ung thư cổ tử cung (đối với phụ nữ), u xơ, ung thư tiền liệt tuyến (đối với nam giới).

Hương phụ: Thành phần chính tinh dầu, tinh bột có tác dụng chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng, viêm tử cung mãn tính, các bệnh phụ nữ trước và sau sinh nở.

2.1.2. Theo YHCT

Giai đoạn thay đổi sinh lý là lúc Thận khí khởi đầu để Thiên quý tới (7x2 = 14 tuổi dậy thì) chưa ổn định, hoặc giai đoạn Thiên quý suy (7x6= 42 tuổi tiền mãn kinh) chuẩn bị kiệt (7x7 =49 tuổi mãn kinh) bước sang giai đoạn lão hóa của Thận. Chức năng Thận khí không đảm đương nổi, Thận chủ thủy (có tác dụng của corticoid tuyến thượng thận và androgen) nên cần phải bổ Thận khí. Mặt khác Thận thủy (cơ chế thể dịch) sinh Can mộc (cơ chế thần kinh) làm người bệnh sợ hãi sinh ra cáu gắt nên dùng vị Trinh nữ hoàng cung có tác dụng bình Can cố kinh. Các thuốc bổ Thận của YHCT đều có tác dụng tăng vững chắc xương (Thận chủ cốt) nên nếu bổ sung Mẫu lệ có thể gia tăng hàm lượng Ca++ cần thiết trong quá trình cầm máu kinh chủ động.

Các vị thuốc có tác dụng bổ Thận khí của YHCT

Rễ sâm cau: Tính vị quy kinh tính ấm, vị cay, hơi mặn quy kinh Can, Phế, Thận có tác dụng trị bổ thận, tăng khả năng cường dương

Đinh lăng: Tính mát, vị ngọt, hơi đắng, quy kinh: chưa có nghiên cứu; có tác dụng trị: Bổ khí thông huyết,

Trinh nữ hoàng cung: Tính vị đắng chát; có tác dụng trị hành huyết tán ứ, tiêu thũng giảm đau, thanh nhiệt giải độc, thông lạc hoạt huyết.

Hương phụ: Tính vị quy kinh vị cay, hơi đắng, ngọt, tính bình (hoặc ôn). Quy kinh: vào 2 kinh can và tam tiêu có tác dụng trị lý khí, giải uất, điều kinh, chỉ thống, chữa khí uất.

Bài thuốc có tác dụng chung là Bổ Khí (làm lượng hormon thực vật cân bằng với lượng cần thiết làm kinh nguyệt ra giảm đi đáng kể). Tuy nhiên nhược điểm Hội chứng bệnh này thường phải vài chu kỳ kinh sự điều hoà này mới thực sự ổn đinh. So sánh các vị trong bài thuốc nam và bài thuốc Cố kinh hoàn: vị thuốc ít hơn (4 vị), dễ kiếm hơn, không cần bào chế và bảo quản.

2.2. Bài thuốc dân gian chữa Thủy nguyệt quá đa Huyết thực nhiệt

2.2.1. Theo YHHĐ

Huyết thực nhiệt là cách gọi cơ thể có ổ viêm nhiễm nhẹ, cơ quan miễn dịch cơ thể đáp ứng xử lý tốt nhưng vẫn có biểu hiện có tăng chuyển hóa cơ bản. Bệnh thường là một bệnh nhiễm trùng ngoài bộ máy sinh sản (nếu bệnh viêm nhiễm bộ phận sinh dục trên được chẩn đoán là chứng Trưng hà (Sán hà), pháp điều trị khác hẳn). Ổ viêm có thể ảnh hưởng toàn thân về công thức máu (tăng sinh bạch cầu) hoặc IgE và huyết động học toàn thân (yếu tố viêm, tăng độ kết tập tiểu cầu, giãn mạch) nhưng không ảnh hưởng tới số lượng hồng cầu và thời gian đông máu. Sự tăng nhiệt này có ảnh hưởng đến vùng niêm mạc tử cung làm giãn mạch và huyết thanh bị xuất tiết nhiều hơn bình thường nên lượng kinh nhiều hơn nhiều hơn. Điều chỉnh cơ chế này YHHĐ dùng các thuốc kháng viêm đều có tác dụng chống kết tập tiểu cầu chống thoát huyết thanh qua vết thương hở. Vì thân nhiệt tăng nên thuốc cần phải có tác dụng vào trung khu điều hòa thân nhiệt.

Tất cả các vị thuốc Thanh nhiệt lương huyết của YHCT đều là những alcaloid có tính acid hạ thân nhiệt như aspirin hoặc acetaminophen chữa được chứng Phát nhiệt của YHCT (thực nhiệt). Để tăng tác dụng cần có tác dụng của hoạt chất flavonoid gốc corticoid chống viêm hoặc chất giải độc, chống kết tập tiểu cầu, tránh giãn mạch tăng thoát huyết thanh gây ra kinh nguyệt kéo theo nhiều nước. Các vị thuốc vừa có alkaloid vừa chứa flavonoid là những vị thuốc YHCT có tác dụng kìm khuẩn rất công hiệu.

Sài đất: Thành phần chính flavonoid, coumarin, tinh dầu có tác dụng: kháng viêm tấy ngoài da, ở xương khớp, ở răng, vú...thanh nhiệt, loại trừ độc tố.

Cúc hoa: Thành phần chính adenin, cholin, stachydrin, vitamin A, tinh dầu; có tác dụng chữa chứng nhức đầu, đau mắt, cao huyết áp, sốt.

Lá tre: Thành phần chính flavonoid có tác dụng chữa kinh nguyệt ra mãi không ngừng, chữa cảm phù, hạ sốt cấp tính.

Cỏ mực: Thành phần chính flavonoid, alkaloid có tác dụng co tử cung, cầm máu

2.2.2. Theo YHCT

Pháp điều trị bệnh cảnh Huyết thực nhiệt là Thanh nhiệt lương huyết cố kinh nghĩa là tà khí đã vào đến Dinh Huyết. Tà vào Dinh phận làm cho tân dịch hư thoát qua đường Xung Nhâm đang mở (đang trong tuần hành kinh), tạo chứng kinh ra nhiều, đỏ, tanh (thuỷ hoà kinh).

Bài thuốc dân gian có vị Lá tre chủ yếu Thanh tân.

Các vị Sài đất, Cúc hoa có tác dụng lương huyết khu tà.

Cỏ mực: Vị ngọt, chua, tính lạnh, quy kinh Can, Thận; Tác dụng lương huyết chỉ huyết, bổ Can Thận.

Bài thuốc có tác dụng chung là giảm lượng kinh tức thời như lượng kinh bình thường ngay sau khi uống thang đầu tiên phù hợp pháp điều trị như bài thuốc cổ phương. So sánh các vị thuốc nam và bài thuốc Tứ vật cầm liên thang: vị thuốc ít hơn (4 vị), dễ kiếm hơn, không cần bào chế, không bảo quản.

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỨNG THUỶ NGUYỆT QUÁ ĐA TẠI KHOA YHCT BỆNH VIỆN 30.4.

Khảo sát hồi cứu trên 36 bệnh nhân đến chữa trị chứng Thủy nguyệt quá đa tại khoa YHCT bệnh viện 30.4 thu được kết quả sau:

Bảng: Số thu dung và thể bệnh điều trị bằng bài thuốc dân gian

STT

Hội chứng bệnh

Tuổi

X ±SD

Tần số

Kết quả

Khỏi

tỉ lệ

Không

Tỉ lệ

1

Khí hư dậy thì

17,3

24

24

100

0

0

Khí hư tiền mãn kinh

48,2

08

7

87,5

1

2,5

Khí hư tuổi hoạt động sinh dục

0

0

0

0

0

0

2

Huyết thực nhiệt

36,5

04

2

50

2

50

Tổng số

n= 36

33

91,7

3

8,3

Tiêu chí đánh giá bệnh nhân khỏi:

- Kinh nguyệt ra trong ngày dưới 40 ml hoặc cả chu kỳ dưới 120ml, số ngày ra kinh không quá 7 ngày.

- Huyết áp, Hồng cầu, Hemoglobin, TS, TC trong giới hạn bình thường.

Tiêu chí đánh giá bệnh nhân không khỏi:

- Kinh nguyệt ra trong ngày trên 40 ml, mệt mỏi, lo lắng hoặc sợ hãi.

- Phải điều trị bằng thuốc YHHĐ.

Nhận xét: Bảng trên ghi nhận số bệnh nhân tới khám chủ yếu tuổi dậy thì (66,7%) X ±SD = 17,3. Nhóm tuổi tiền mãn kinh thu dung chưa phù hợp tỉ lệ dịch tễ, có thể bệnh nhân có Hội chứng tiền mãn kinh và điều trị ở khoa khác. Nhóm tuổi hoạt động sinh dục không ghi nhận được trường hợp nào. Nhóm Khí hư chiếm 93,9 %, nhóm Huyết thực nhiệt chiếm 6,1% chứng tỏ bệnh Phát nhiệt thường được đi chữa căn nguyên gây sốt YHHĐ và thường không trùng với kỳ ra kinh. Trong nhóm Khí hư tuổi dậy thì tỷ lệ 66,7% cao hơn 60% điều tra dịch tễ của bệnh viện Hùng Vương có lẽ số bệnh nhân kinh ra nhiều trong thời kỳ tiền mãn kinh có chỉ định khám chuyên khoa sản nhằm loại trừ nguyên nhân gây rong kinh, rong huyết.

Kết quả điều trị bằng bài thuốc dân gian: khỏi đạt kết quả 91,7%. Nếu nghiên cứu trên cỡ mẫu nhiều hơn sẽ khảo sát so sánh được với kết quả điều trị bằng thuốc YHHĐ tại khoa sản cũng có thể đánh giá được độ tin cậy theo số liệu thống kê.

KẾT LUẬN

Điều trị chứng Nguyệt thủy quá đa bằng bài thuốc dân gian có hiệu quả khỏi đạt khá cao do chứng là rối loạn quá trình thay đổi sinh lý. Chứng thực thể Huyết thực nhiệt nếu là Thấp nhiệt Bào cung (viêm nhiễm tại buồng tử cung, ở cơ quan sinh dục và độ tuổi sinh sản) đều được điều trị theo chứng Trưng hà (Sán hà). Chứng thực thể Huyết thực nhiệt là viêm nhiễm ở cơ quan khác cũng cần phải theo dõi thông qua chỉ số sinh hoá và hoá sinh nhằm theo sát cơ chế bệnh sinh của YHHĐ mới không nhầm Thuỷ nguyệt quá đa với các bệnh khác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ y tế (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sản phụ khoa. NXB Y học, Hà Nội.

2. Dật Danh bình giải, Tiến Thành dịch (2017). Hoàng đế Nội kinh Linh khu. NXB Hồng Đức, Hà Nội.

3. Đỗ Tất Lợi (2019). Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam. NXB Y học, Hà Nội.

4. Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (TK XVII) (2001), Hải Thượng Y tông Tâm lĩnh. NXB Y học.

5. Nguyễn Đức Đoàn (2018). Nam Y Nghiệm Phương – NXB Y học, Hà Nội.

6. Nguyễn Thị Bay (2021). Bệnh học và điều trị Ngoại - Phụ khoa. NXB Y học, Hà Nội.

Tác giả:

Tô Phan Tấn Phát

Sinh viên Y5 YHCT 19

Nguyễn Thị Như Thuỷ

Thạc sĩ Bác sĩ Y học cổ truyền

Cùng chuyên mục

Chữa bong gân bằng cây lá náng

Chữa bong gân bằng cây lá náng

Cây lá náng (lá náng hoa trắng) là một loại cây mọc hoang quen thuộc trong đời sống hoặc có khi được trồng làm cảnh. Điểm đáng chú ý ở loại cây này là được tận dụng làm thuốc chữa bệnh xương khớp và nhiều chứng bệnh khác rất hiệu quả.
Những loại cây chữa đau nhức xương khớp

Những loại cây chữa đau nhức xương khớp

Một số loại cây thuốc nam chữa đau nhức xương khớp như: Cây xấu hổ, cây dây đau xương, cây ngải cứu....
Việt Nam - Ấn Độ và cơ hội định hình chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu

Việt Nam - Ấn Độ và cơ hội định hình chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu

Việt Nam và Ấn Độ đang đứng trước cơ hội tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu. Hai quốc gia đã sẵn sàng nâng tầm quan hệ đối tác song phương đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực y học cổ truyền.
Cải cúc - Loại rau bình dị, vị thuốc trong vườn nhà

Cải cúc - Loại rau bình dị, vị thuốc trong vườn nhà

Rau cải cúc (còn gọi là tần ô) từ lâu đã là nguyên liệu quen thuộc trong bữa ăn của nhiều gia đình Việt. Không chỉ có hương thơm dịu, vị ngọt mát đặc trưng, cải cúc còn được y học cổ truyền đánh giá là một loại rau có dược tính, giúp hỗ trợ điều trị nhiều chứng bệnh thường gặp.
Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Việc tự tay tạo một "tủ thuốc" xanh ngay tại nhà không chỉ là một thú vui tao nhã mà còn là giải pháp thông minh, cung cấp nguồn dược liệu tươi sạch, hiệu quả để xử lý nhanh chóng các vấn đề sức khỏe thường gặp. Dưới đây là 7 loại cây thuốc nam quen thuộc, dễ trồng và có giá trị cao mà gia đình bạn nên sở hữu.
Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Cây cốt khí hay còn gọi là hổ trượng căn, điền thất, hoạt huyết đan, ban trượng căn…có vị đắng, tính ấm. Cây cốt khí thường mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta, rễ củ của loại cây này có khả năng kháng khuẩn, kháng virus, chống u xơ, chống huyết khối. Thường được dùng để chữa phong thấp, chấn thương, huyết áp, viêm gan, điều hoà kinh nguyệt,… Dưới đây là những bài thuốc dân gian từ cốt khí củ để bà con tham khảo.

Các tin khác

Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt là loại thảo dược gần gũi, dễ sử dụng và mang lại nhiều lợi ích cho hệ xương khớp nhờ khả năng chống viêm, giảm đau, tán hàn và hoạt huyết. Khi được dùng đúng cách, lá lốt có thể trở thành giải pháp tự nhiên giúp nhiều người giảm bớt đau nhức và cải thiện chất lượng cuộc sống, đặc biệt trong những ngày thời tiết lạnh ẩm.
Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

SKV - Ngày 11-12 tại Hà Nội, Hội Đông y Việt Nam tổ chức Hội nghị khoa học toàn quốc “Về thân thế, sự nghiệp của Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý, hiệu quả cao chăm sóc sức khỏe Vua Minh Mạng của Thái Y viện triều Nguyễn”.
Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Trong y học cổ truyền, cúc tần được xem là một trong những vị thuốc có giá trị bởi đặc tính mát, vị đắng nhẹ, quy kinh vào phế và thận. Với khả năng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết và giảm đau, loài cây này xuất hiện trong nhiều bài thuốc dân gian dùng để chữa cảm sốt, đau nhức xương khớp, viêm phế quản hay các chứng bệnh do phong hàn gây nên. Y học hiện đại cũng đã có những nghiên cứu bước đầu chứng minh một số tác dụng sinh học của tinh dầu cúc tần, củng cố thêm giá trị của loài cây này trong điều trị hỗ trợ.
Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Trám là một loại quả nhỏ nhưng giàu giá trị dinh dưỡng và công dụng y học cổ truyền. Từ lâu, trám đã được dùng trong ẩm thực và làm thuốc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Cúc tần không chỉ là loài cây quen thuộc trong đời sống dân gian mà còn là một trong những dược liệu được sử dụng phổ biến trong Đông y nhờ thành phần hoạt chất phong phú. Chính sự đa dạng này đã tạo nên giá trị y học của cúc tần và khiến loài cây này trở thành nguồn dược liệu dễ khai thác, đáp ứng nhiều mục đích chăm sóc sức khỏe.
Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Cây cúc tần, còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như đại ngải, băng phiến ngải, đại bi, từ bi hay lức ấn, là một loài cây thuộc họ Cúc (Asteraceae). Từ lâu, cúc tần đã quen thuộc với người dân ở nhiều vùng quê Việt Nam nhờ đặc tính dễ trồng, mọc khỏe và có mùi thơm dịu từ tinh dầu. Xét về nguồn gốc, loài cây này được cho là xuất phát từ khu vực Malaysia và Ấn Độ, sau đó lan rộng sang nhiều quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam.
10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

Trong cuộc sống hiện đại, áp lực công việc và nhịp sống nhanh khiến nhiều người rơi vào trạng thái căng thẳng, lo âu kéo dài. Y học cổ truyền Việt Nam vốn có kho tàng phong phú các vị thuốc Nam có tác dụng an thần, dưỡng tâm, giúp cân bằng tinh thần. Dưới đây là một số dược liệu thường dùng, cùng phân tích và cách áp dụng trong đời sống.
Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Mùa đông là thời điểm cơ thể dễ suy giảm sức đề kháng, khô da, nhiễm lạnh và rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên, thiên nhiên cũng ưu ái ban tặng nhiều loại rau củ đặc trưng cho mùa này, vừa giàu dinh dưỡng theo y học hiện đại, vừa có giá trị như “vị thuốc” theo y học cổ truyền. Dưới đây là những loại rau củ phổ biến trong mùa đông và lợi ích sức khỏe nổi bật.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Dây gắm là một trong những dược liệu quen thuộc trong y học cổ truyền, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, phong tê thấp, đau nhức mạn tính… Nhờ đặc tính thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, dây gắm được nhiều người tin dùng như một giải pháp tự nhiên, lành tính. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả điều trị tốt và đảm bảo an toàn cho sức khỏe, người bệnh cần nắm rõ những lưu ý quan trọng khi sử dụng loại thảo dược này.
Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Từ những thông tin trên, chúng ta có thể thấy được cây gắm đối với sức khỏe của chúng ta là vô cùng có lợi. Dưới đây là một vài bài thuốc phổ biến từ cây gắm cho một vài loại bệnh lý điển hình, tuy nhiên, các bài thuốc chỉ mang tính chất tham khảo, việc sử dụng cần có chỉ định của bác sĩ.
Xem thêm
Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 280 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 280 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Trong hai ngày 12 và 13/12/2025, Hội Nam Y Việt Nam đã thực hiện một hành trình thiện nguyện đặc biệt, mang theo khoảng 20 tấn hàng hóa với tổng trị giá hơn 500 triệu đồng đến với đồng bào Rục tại xã Kim Phú, tỉnh Quảng Trị.
Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

TTND. GS. TS. Trương Việt Bình khẳng định, Hội Nam Y Việt Nam sẽ tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt với các cơ sở nghiên cứu hàng đầu của Trung Quốc và nhiều quốc gia khác, nhằm đưa Lạc bệnh học cũng như y học cổ truyền Việt Nam lên tầm cao mới.
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Ngày 9/11, tại Khu Du lịch Ao Vua (Hà Nội), hơn 200 đại biểu, chuyên gia, bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực y học hiện đại và y học cổ truyền đã tham dự Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ”.
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

SKV - Vĩnh Long, ngày 3/11/2025 – Trong không khí hân hoan và trang trọng, Chi Hội Nam Y Trà Vinh trực thuộc Hội Nam Y Việt Nam đã long trọng tổ chức Đại hội Đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025 – 2030, đánh dấu bước phát triển mới sau 5 năm hoạt động tích cực, hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Thực hiện kế hoạch công tác thường niên quý III năm 2025, Chi Hội Nam y tỉnh An Giang đã tổ chức chương trình thiện nguyện ý nghĩa tại khóm Long Thạnh, phường Long Phú, tỉnh An Giang.
Phiên bản di động