Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc thạch cao

Thạch cao là chất vô cơ (calci sunfat ngậm nước), ngoài ra, có thể lẫn đất sét, cát, các hợp chất sunfua, Fe và Mg. Để làm thuốc, dùng loại thạch cao mềm, còn loại khô cứng (bột thạch cao nung) thường dùng trong ngoại khoa chấn thương để băng bó. Thạch cao là vị thuốc dùng nhiều trong Đông y, vị ngọt, cay, tính rất hàn; vào các kinh phế, vị và tam tiêu.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc thạch cao

Thanh nhiệt, giáng hỏa:

1: Thạch cao sống 24g, tri mẫu 12g, cam thảo 8g, ngạnh mễ 8g. Sắc uống. Công dụng: thanh nhiệt sinh tân. Trị dương minh nhiệt thịnh, đổ mồ hôi nhiều, phiền khát (biểu hàn lý nhiệt).

2: Thạch cao sống 150g, kim ngân hoa 16g, liên kiều 16g, bản lam căn 24g, tri mẫu 20g, cam thảo 4g, bạc hà 4g. Sắc uống. Trị viêm màng não B thời kỳ đầu, phát sốt, buồn ngủ hoặc háo khát.

Mát phổi, dịu hen:

1: Thạch cao sống 20g, ma hoàng 6g, hạnh nhân 4g, cam thảo 2g, kim ngân hoa 6g, bản lam căn 10g, Sắc uống. Đơn thuốc này thường dùng cho trẻ 1 - 3 tuổi; trị viêm phổi thời kỳ đầu và giữa, suyễn, mình sốt, có mồ hôi hoặc không có mồ hôi, miệng khát, khô háo bứt rứt, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng khô, mạch nhanh và mạnh.

2: Thạch cao sống 12g, trúc diệp 4g, mạch đông 12g, bán hạ 6g, cam thảo chích 4g, ngạnh mễ 12g, sa sâm 12g, hoàng cầm 8g, tỳ bà diệp 8g. Sắc uống. Trị viêm phổi thời kỳ cuối và giữa, hơi sốt hoặc sốt nhẹ, suyễn không rõ, ít mồ hôi hoặc hơi có mồ hôi, lưỡi đỏ, ít rêu hoặc rêu vàng, mạch hư.

Mát dạ, tiêu khát: thạch cao 20g, tri mẫu 6g, ngưu tất 6g, thục địa 20g, mạch đông 8g. Sắc uống. Thanh vị nhiệt, tả vị hỏa, bổ thận tư âm. Trị âm hư, dạ dày bốc hỏa, đau đầu, nhức răng, khát, bứt rứt, mất máu.

Thanh nhiệt, tiêu ban: thạch cao sống 32g, tri mẫu 16g, cam thảo 8g, canh mễ 8g, tê giác 4g, huyền sâm 16g. Sắc uống. Công dụng: thanh nhiệt lương huyết, tư âm giải độc. Trị ôn bệnh phát ban do vị hỏa vượng, huyết nhiệt thịnh hoặc mắc phải thời khí kèm theo huyết nhiệt gây sốt, mê sảng, phát ban.

Ứng dụng lâm sàng của lâm sàng của vị thuốc thạch cao

Trị tiểu nhiều làm cho cơ thể gầy ốm:

Thạch cao ½ cân, gĩa nát, sắc với 3 chén nước, còn 2 chén. Chia làm 3 lần uống thì khỏi (Trửu Hậu phương).

Trị vết thương lở loét, không gom miệng, không ăn da non, ngứa, chảy nước vàng:

Hàn thủy thạch nung đỏ 80g, Hoàng đơn 20g. tán bột. Dùng để rắc vào vết thương (Hồng Ngọc Tán - Hòa Tễ Cục phương).

Trị thương hàn phát cuồng, trèo lên tường, leo lên nóc nhà:

Hàn thủy thạch 8g, Hoàng liên 4g. Tán bột. Dùng nước sắc Cam thảo cho kỹ, để ngưội mà uống thuốc bột trên (Bản Sự phương).

Trị phong nhiệt, miệng khô, cổ ráo, nói nhảm:

Hàn thủy thạch ½ cân, nung kỹ, để cho nguội. Đào 1 lỗ giống như cái chậu, để Thạch cao vào đó 1 đêm. Sáng mai lấy ra, thêm Cam thảo và Thiên trúc hoàng, mỗi thứ 80g, Long não 0,8g. Dùng bột gạo nếp làm hồ, trộn thuốc bột làm viên, to bằng hạt Long nhãn. Mỗi lần uống 20 viên với nước mật (Tập Nghiệm phương).

Trị trẻ nhỏ bị đơn độc, nóng đỏ cả người:

Hàn thủy thạch 40g, tán bột, hòa với nước bôi là khỏi ngay (Tập Huyền phương).

Trị trẻ nhỏ cơ thể nóng như than:

Thạch cao 40g, Thanh đại 4g. tán bột. Trộn với bột mì hồ làm thành viên, to bằng hạt Nhãn. Mỗi lần uống 1 viên với nước sắc Đăng tâm (Phổ Tế phương).

Trị vì nóng quá gây nên ho, suyễn, phiền nhiệt:

Thạch cao 32g, Chích thảo 20g. tán bột. Mỗi lần uống 12g với nước sắc Gừng sống pha ít Mật ong (Phổ Tế phương)

Trị đờm nhiệt phát ra suyễn, ho, đờm khò khè:

Thạch cao và Hàn thủy thạch, mỗi thứ 20g. tán bột. Mỗi lần dùng 12g uống với nước sắc Nhân sâm (Bảo Mệnh Tập).

Trị trong Vị và Phế có hỏa phục (Bài này có thể tả hỏa được, nhất là nó có tác dụng tiêu được thực tích và đờm hỏa rất hay):

Thạch cao, nung kỹ, để nguội, dùng chừng 240g, tán bột. Trộn với giấm làm thành viên, to bằng hạt Ngôoồng lớn. Mỗi lần uống 5 – 10 viên với nước sôi (Đan Khê Tâm Pháp).

Trị răng đau do Vị hỏa quá thịnh:

Thạch cao, thứ mềm 40g, nung kỹ. Đang lúc nóng, dùng rượu nhạt tưới vào, tán bột. Thêm Phòng phong, Kinh giới, Tế tân, Bạch chỉ mỗi thứ 2g, tán bột, trộn chung. Mỗi ngày dùng nó sát vào răng, rất hay (Bảo Đào Đường phương).

Trị người lớn tuổi bị phong nhiệt, mắt đỏ, bên trong mắt nóng, đầu đau, nhìn không rõ:

Thạch cao 120g, Lá Tre (Trúc diệp) 50 lá, Đường 40g, Gạo nếp 1 chén, nước 5 chén. Trước hết,ấuuu Thạch cao và lá Tre trước cho thật kỹ, bỏ bã, cho Gạo nếp vào, nấu thành cháo, thêm Đường vào ăn (Dưỡng Lão phương).

Trị đau mắt phong, do phong hàn gây nên:

Thạch cao, nướng kỹ 80g, Xuyên khung 80g, Chích thảo 20g. tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 4g với nước sắc Hành và Trà (Tuyên Minh Luận).

Trị đầu đau, chảy nước mắt, chảy nước mũi, có khi đau buốt:

Thạch cao, nướng kỹ 80g, Xuyên khung 80g, Chích thảo 20g. tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 4g với nước sắc Hành và Trà (Tuyên Minh Luận).

Trị đau đầu mà chảy máu cam, tâm phiền:

Thạch cao, Mẫu lệ đều 40g, tán bột. Mỗi lần uống 12g (Phổ Tế phương).

Trị gân xương đau nhức, chân tay mỏi do phong:

Thạch cao 12g, bột mì 28g, tán bột. Hòa với nước làm thành bánh, nướng đỏ, để nguội, quấy với rượu, uống, rồi trùm chăn kín cho ra mồ hôi. Uống liên tục 3 ngày có thể trừ được gốc bệnh (Bút Phong Tạp Hứng).

Trị quáng gà:

Thạch cao tán bột. Mỗi lần dùng 4g. dùng gan heo, thái mỏng, trộn với thuốc bột, chưng cách thủy, ăn 1 ngày 1 lần, ít lâu sẽ khỏi (Minh Mục phương).

Trị do thấp gây nên nóng nhiều, mồ hôi nhiều, người không biết cho đó là chứng phiền khát, nhưng không phải:

Chỉ nên dùng Thạch cao, Chích thảo, lượng bằng nhau, tán bột. Mỗi lần uống 8g, dùng 1 thìa nước tương làm thang hoặc hòa vào uống (Bản Thảo Bổ Di).

Trị trẻ nhỏ bị thổ tả, sắc mặt vàng do nhiệt độc gây nên:

Thạch cao, Hàn thủy thạch đều 20g, Cam thảo (sống) 10g, tán bột. Uống 4g với nước sôi để nguội (Ngọc Lộ Tán – Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết).

Trị thủy tả, bụng sôi do hỏa thịnh:

Thạch cao, nung kỹ. Dùng gạo nếp lâu năm, nấu thành cơm, nghiên nát, trộn thuốc bột làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng. Dùng Hoàng đơn bọc ngoài làm áo. Mỗi lần uống 20 viên với nước cơm. Uống không quá 2 lần đã khỏi (Ly Lâu Kỳ phương).

Trị phụ nữ đang nuôi con mà sữa không xuống:

Thạch cao 120g, sắc với 3 chén nước, uống. Uống chừng 3 ngày là thông sữa (Tử Mẫu Bí Lục).

Trị phụ nữ vú sưng:

Thạch cao nung đỏ, để nguội, tán bột. Mỗi lần uống 12g với rượu nóng. Nếu chưa say, cho thể uống thêm ít nữa cho thật say, ngủ dậy lại uống 1 lần nữa (Nhất Túy Cao – Trần Nhật Hoa Kinh Nghiệm phương)

Trị phỏng lửa, dầu:

Thạch cao tán bột, rắc vào (Mai Sư phương).

Trị tay bị vết đứt lại bị trúng thấp, vết thương lở loét không ăn da non hoặc không gom miệng lại:

Hàn thủy thạch, nung kỹ 40g, Hoàng đơn 8g. tán bột. Lấy nước sắc Kinh ớiii đặc rửa vết thương rồi rắc thuốc bột vào. Nếu nặng quá không khỏi được, thêm 4g Long cốt, 4g Hài nhi trà nữa, rất hay (Tích Đức Đường phương).

Trị miệng lở, họng đau, trên hoành cách mô có phục nhiệt:

Hàn thủy thạch, nung kỹ 120g, Chu sa 12g, Não tử ½ chử. Tán bột. Rắc vào vết thương (Tam Nhân phương).

Trị nhọt đơn độc thời kỳ sưng tấy [có kết quả, đã có mủ thì không dùng]:

Bột Thạch cao sống 3 phần, dầu Trấu 1 phần, trộn thành hồ đắp ngoài (Trương Huệ Hàng, Trung Hoa Ngoại Khoa Tạp Chí 1960, 4: 366).

Trị đại trường viêm loét mạn:

Thạch cao hợp tễ (Thạch cao bột 100g, thêm Vân Nam Bạch Dược 2g, Novocain 2% 20ml, thêm nước sôi ấm 250ml, thụt lưu đại trường. Một liệu trình 7-0 ngày. Trị 100 ca, kết quả 97% (Đường Đức triết, Tứ Xuyên Trung Y Tạp Chí 1988, 4: 43).

Trị phỏng:

Dùng bột Thạch cao cho vào bao, bóp rắc đều lên vùng phỏng.

Một số món ăn thuốc có dùng vị thạch cao:

Cháo thạch cao trúc diệp: thạch cao 45g, trúc diệp tươi 12g, gạo tẻ 100g. Thạch cao, trúc diệp nấu lấy nước bỏ bã; dùng nước này để nấu với gạo thành cháo. Khi cháo được cho thêm đường phèn hoặc đường trắng vừa ăn. Dùng cho trường hợp sốt cao, họng khô, khát nước.

Chè thạch cao thông bạch: dùng thạch cao, hành sống và chè tươi hoặc chè gói liều lượng tùy ý, nấu hãm lấy nước cho uống. Dùng cho trường hợp đau đầu trong các bệnh đau nửa đầu, đau đầu do sốt siêu vi trùng, bệnh tăng huyết áp...

Cháo thạch cao: thạch cao 250g, gạo tẻ 100g, hành sống 2 củ, sữa đậu nành 20 - 40ml. Thạch cao nấu lấy nước bỏ bã, lấy nước nấu với gạo thành cháo. Khi cháo được cho hành đã giã nát và sữa đậu nành vào, khuấy đều cho ăn khi đói. Dùng cho các trường hợp sốt nóng, đau đầu, kinh giật vật vã, kích động.

Canh thạch cao củ năn: củ năn tươi 250g, thạch cao 30g. Củ năn bóc vỏ rửa sạch, thạch cao đập vụn; nấu trong khoảng 30 phút, cho thêm đường phèn khuấy đều, để nguội cho ăn. Dùng cho trường hợp đau đầu, đau mắt do tăng huyết áp, tăng nhãn áp, sốt cao đau đầu trong các bệnh siêu vi trùng như sốt xuất huyết...

Thạch cao 10 cân, nghiền nát. Mỗi lần dùng 2 thìa nhỏ hòa với sữa và nước sôi để nguội mà ăn, ngày ăn 2-3 lần cho đến khi thấy cơ thể mát thì thôi (Ngoại Đài Bí Yếu).

Lưu Quân (T/h)

Tin liên quan

Vị thuốc thanh tao cho sức khỏe toàn diện

Vị thuốc thanh tao cho sức khỏe toàn diện

Cây bách hợp, còn gọi là tỏi rừng, hoa loa kèn trắng, hay bách hợp hoa, là một trong những vị thuốc quý trong y học cổ truyền. Từ lâu, người ta đã biết dùng củ bách hợp để chữa các chứng bệnh như ho lâu ngày, suy nhược cơ thể, mất ngủ, tim hồi hộp, nóng trong… Với tính mát, vị ngọt đắng, bách hợp có tác dụng dưỡng âm, nhuận phổi, thanh tâm an thần.
Tầm gửi nghiến vị thuốc từ cây rừng quý hỗ trợ trị nhiều bệnh

Tầm gửi nghiến vị thuốc từ cây rừng quý hỗ trợ trị nhiều bệnh

Tầm gửi là loài thực vật sống ký sinh trên các cây gỗ lớn, hấp thụ chất dinh dưỡng từ cây chủ và phát triển thành những bụi cây um tùm. Trong số đó, tầm gửi nghiến – loài tầm gửi mọc trên cây nghiến, một loài gỗ quý ở rừng sâu Tây Bắc – được biết đến là một vị thuốc quý có nhiều công dụng trong hỗ trợ điều trị bệnh và bồi bổ sức khỏe.
Quả cóc hỗ trợ ngăn ngừa lão hóa như thế nào?

Quả cóc hỗ trợ ngăn ngừa lão hóa như thế nào?

Quả cóc (còn gọi là sấu gai, quả sổ, tên khoa học Spondias dulcis) vốn là loại trái cây quen thuộc với nhiều người Việt Nam, đặc biệt là trong các món ăn vặt như cóc dầm, cóc muối, hoặc đơn giản là ăn tươi chấm muối ớt. Tuy nhiên, ít ai biết rằng đằng sau vị chua đặc trưng và lớp vỏ sần sùi của quả cóc lại là một “kho báu” dinh dưỡng với nhiều lợi ích đối với sức khỏe, đặc biệt là trong việc ngăn ngừa lão hóa và kiểm soát mức cholesterol trong máu.

Cùng chuyên mục

Chữa bong gân bằng cây lá náng

Chữa bong gân bằng cây lá náng

Cây lá náng (lá náng hoa trắng) là một loại cây mọc hoang quen thuộc trong đời sống hoặc có khi được trồng làm cảnh. Điểm đáng chú ý ở loại cây này là được tận dụng làm thuốc chữa bệnh xương khớp và nhiều chứng bệnh khác rất hiệu quả.
Những loại cây chữa đau nhức xương khớp

Những loại cây chữa đau nhức xương khớp

Một số loại cây thuốc nam chữa đau nhức xương khớp như: Cây xấu hổ, cây dây đau xương, cây ngải cứu....
Việt Nam - Ấn Độ và cơ hội định hình chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu

Việt Nam - Ấn Độ và cơ hội định hình chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu

Việt Nam và Ấn Độ đang đứng trước cơ hội tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu. Hai quốc gia đã sẵn sàng nâng tầm quan hệ đối tác song phương đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực y học cổ truyền.
Cải cúc - Loại rau bình dị, vị thuốc trong vườn nhà

Cải cúc - Loại rau bình dị, vị thuốc trong vườn nhà

Rau cải cúc (còn gọi là tần ô) từ lâu đã là nguyên liệu quen thuộc trong bữa ăn của nhiều gia đình Việt. Không chỉ có hương thơm dịu, vị ngọt mát đặc trưng, cải cúc còn được y học cổ truyền đánh giá là một loại rau có dược tính, giúp hỗ trợ điều trị nhiều chứng bệnh thường gặp.
Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Việc tự tay tạo một "tủ thuốc" xanh ngay tại nhà không chỉ là một thú vui tao nhã mà còn là giải pháp thông minh, cung cấp nguồn dược liệu tươi sạch, hiệu quả để xử lý nhanh chóng các vấn đề sức khỏe thường gặp. Dưới đây là 7 loại cây thuốc nam quen thuộc, dễ trồng và có giá trị cao mà gia đình bạn nên sở hữu.
Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Cây cốt khí hay còn gọi là hổ trượng căn, điền thất, hoạt huyết đan, ban trượng căn…có vị đắng, tính ấm. Cây cốt khí thường mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta, rễ củ của loại cây này có khả năng kháng khuẩn, kháng virus, chống u xơ, chống huyết khối. Thường được dùng để chữa phong thấp, chấn thương, huyết áp, viêm gan, điều hoà kinh nguyệt,… Dưới đây là những bài thuốc dân gian từ cốt khí củ để bà con tham khảo.

Các tin khác

Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt là loại thảo dược gần gũi, dễ sử dụng và mang lại nhiều lợi ích cho hệ xương khớp nhờ khả năng chống viêm, giảm đau, tán hàn và hoạt huyết. Khi được dùng đúng cách, lá lốt có thể trở thành giải pháp tự nhiên giúp nhiều người giảm bớt đau nhức và cải thiện chất lượng cuộc sống, đặc biệt trong những ngày thời tiết lạnh ẩm.
Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

SKV - Ngày 11-12 tại Hà Nội, Hội Đông y Việt Nam tổ chức Hội nghị khoa học toàn quốc “Về thân thế, sự nghiệp của Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý, hiệu quả cao chăm sóc sức khỏe Vua Minh Mạng của Thái Y viện triều Nguyễn”.
Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Trong y học cổ truyền, cúc tần được xem là một trong những vị thuốc có giá trị bởi đặc tính mát, vị đắng nhẹ, quy kinh vào phế và thận. Với khả năng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết và giảm đau, loài cây này xuất hiện trong nhiều bài thuốc dân gian dùng để chữa cảm sốt, đau nhức xương khớp, viêm phế quản hay các chứng bệnh do phong hàn gây nên. Y học hiện đại cũng đã có những nghiên cứu bước đầu chứng minh một số tác dụng sinh học của tinh dầu cúc tần, củng cố thêm giá trị của loài cây này trong điều trị hỗ trợ.
Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Trám là một loại quả nhỏ nhưng giàu giá trị dinh dưỡng và công dụng y học cổ truyền. Từ lâu, trám đã được dùng trong ẩm thực và làm thuốc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Cúc tần không chỉ là loài cây quen thuộc trong đời sống dân gian mà còn là một trong những dược liệu được sử dụng phổ biến trong Đông y nhờ thành phần hoạt chất phong phú. Chính sự đa dạng này đã tạo nên giá trị y học của cúc tần và khiến loài cây này trở thành nguồn dược liệu dễ khai thác, đáp ứng nhiều mục đích chăm sóc sức khỏe.
Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Cây cúc tần, còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như đại ngải, băng phiến ngải, đại bi, từ bi hay lức ấn, là một loài cây thuộc họ Cúc (Asteraceae). Từ lâu, cúc tần đã quen thuộc với người dân ở nhiều vùng quê Việt Nam nhờ đặc tính dễ trồng, mọc khỏe và có mùi thơm dịu từ tinh dầu. Xét về nguồn gốc, loài cây này được cho là xuất phát từ khu vực Malaysia và Ấn Độ, sau đó lan rộng sang nhiều quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam.
10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

Trong cuộc sống hiện đại, áp lực công việc và nhịp sống nhanh khiến nhiều người rơi vào trạng thái căng thẳng, lo âu kéo dài. Y học cổ truyền Việt Nam vốn có kho tàng phong phú các vị thuốc Nam có tác dụng an thần, dưỡng tâm, giúp cân bằng tinh thần. Dưới đây là một số dược liệu thường dùng, cùng phân tích và cách áp dụng trong đời sống.
Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Mùa đông là thời điểm cơ thể dễ suy giảm sức đề kháng, khô da, nhiễm lạnh và rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên, thiên nhiên cũng ưu ái ban tặng nhiều loại rau củ đặc trưng cho mùa này, vừa giàu dinh dưỡng theo y học hiện đại, vừa có giá trị như “vị thuốc” theo y học cổ truyền. Dưới đây là những loại rau củ phổ biến trong mùa đông và lợi ích sức khỏe nổi bật.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Dây gắm là một trong những dược liệu quen thuộc trong y học cổ truyền, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, phong tê thấp, đau nhức mạn tính… Nhờ đặc tính thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, dây gắm được nhiều người tin dùng như một giải pháp tự nhiên, lành tính. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả điều trị tốt và đảm bảo an toàn cho sức khỏe, người bệnh cần nắm rõ những lưu ý quan trọng khi sử dụng loại thảo dược này.
Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Từ những thông tin trên, chúng ta có thể thấy được cây gắm đối với sức khỏe của chúng ta là vô cùng có lợi. Dưới đây là một vài bài thuốc phổ biến từ cây gắm cho một vài loại bệnh lý điển hình, tuy nhiên, các bài thuốc chỉ mang tính chất tham khảo, việc sử dụng cần có chỉ định của bác sĩ.
Xem thêm
Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 280 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 280 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Trong hai ngày 12 và 13/12/2025, Hội Nam Y Việt Nam đã thực hiện một hành trình thiện nguyện đặc biệt, mang theo khoảng 20 tấn hàng hóa với tổng trị giá hơn 500 triệu đồng đến với đồng bào Rục tại xã Kim Phú, tỉnh Quảng Trị.
Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

TTND. GS. TS. Trương Việt Bình khẳng định, Hội Nam Y Việt Nam sẽ tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt với các cơ sở nghiên cứu hàng đầu của Trung Quốc và nhiều quốc gia khác, nhằm đưa Lạc bệnh học cũng như y học cổ truyền Việt Nam lên tầm cao mới.
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Ngày 9/11, tại Khu Du lịch Ao Vua (Hà Nội), hơn 200 đại biểu, chuyên gia, bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực y học hiện đại và y học cổ truyền đã tham dự Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ”.
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

SKV - Vĩnh Long, ngày 3/11/2025 – Trong không khí hân hoan và trang trọng, Chi Hội Nam Y Trà Vinh trực thuộc Hội Nam Y Việt Nam đã long trọng tổ chức Đại hội Đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025 – 2030, đánh dấu bước phát triển mới sau 5 năm hoạt động tích cực, hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Thực hiện kế hoạch công tác thường niên quý III năm 2025, Chi Hội Nam y tỉnh An Giang đã tổ chức chương trình thiện nguyện ý nghĩa tại khóm Long Thạnh, phường Long Phú, tỉnh An Giang.
Phiên bản di động