Cỏ linh lăng và những công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe

Cỏ linh lăng hay còn gọi là mục túc, cỏ Luzec, cỏ Medicago. Toàn cây có vị đắng, tính bình; có tác dụng thanh tỳ vị, lợi đại tiểu tiện, rễ có tính hàn, vị đắng, hơi chát, có tác dụng kiện vị, thanh nhiệt, lợi niệu. Cỏ linh lăng có hàm lượng cao các chất dinh dưỡng nên được sử dụng trong điều trị nhiều loại bệnh lý, trong đó, tiêu biểu là giúp giảm cholesterol máu, chống oxy hóa, phòng bệnh tiểu đường và các triệu chứng của mãn kinh.

Cỏ linh lăng

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Cỏ linh lăng.

Tên khác: Cỏ Alfalfa.

Tên khoa học: Medicago sativa L.. Thuộc họ Đậu (Fabaceae).

Cỏ linh lăng sống nhiều năm, có thân mọc đứng cao 30 – 60cm, có gốc to, hóa gỗ, rễ ăn sâu. Lá kép 3 lá chét; lá chét dài 1,5 – 2,5cm, mép có rång mịn ở nửa trên, gân bên 7 – 8 đôi, sít nhau; lá kèm hẹp, cao 1 – 1,3cm, đính vào cuống. Chùm hoa ở nách lá. Hoa tim tím hay xanh lơ, ít khi trắng, cao 1cm; đài có 5 răng nhọn; cánh cờ không có chai, cánh thìa dính vào hông. Quả xoắn, cao 5mm, nhẵn hay hơi có lông, chứa nhiều hạt.

Cách sử dụng cỏ linh lăng trong các bài thuốc chữa bệnh
Hình ảnh cỏ linh lăng

Phân bố, thu hái, chế biến

Cỏ linh lăng được trồng trên đất đá vôi hoặc đất sét vùng núi.

Cỏ sinh trưởng tối ưu ở 30°C, trồng chủ yếu làm thức ăn gia súc, dưới dạng đồng cỏ chăn thả (trồng thuần hay trồng xen) hoặc đồng cỏ cắt ủ xanh hoặc làm bột cỏ.

Cỏ linh lăng nhập trồng ở Lào cai, Sơn La, Phú Thọ, Hà Nội, Hòa Bình, Thanh Hóa. Nguyên sản ở vùng Địa Trung Hải và bán đảo Ả Rập, nay được trồng khắp các nước ôn đới và nhiệt đới trên thế giới.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng của Cỏ linh lăng: Rễ và toàn cây.

Thành phần hoá học

Lá cây là thức ăn giàu protein, ở thân mang lá có 3,0% protein, 0,3% lipid, 3,4% glucid và 1,4% tro; ở lá non có 6,0% protein, 0,14% lipid, 9,5% glucid và 1,4% tro. Lá cũng là nguồn cung cấp vitamin A và E. Cây tươi giàu vitamin C và một lượng trung bình về B1. Các enzym đã biết là amylase, emulsin, invertase và pectinase.

Các thành phần hỗn hợp khác có trong cây là các saponin độc (0,5 – 2%), một alkaloid 1 - stachydrin (0,14%) và ceton là myristone và alphalfone. Lá chứa β - methyl - D - glucoside. Hạt chứa alkaloid (-) - homostachyrin.

Cách sử dụng cỏ linh lăng trong các bài thuốc chữa bệnh
Cỏ linh lăng có hàm lượng cao các chất dinh dưỡng nên được sử dụng trong điều trị nhiều loại bệnh lý

Công dụng cỏ linh lăng

Theo y học cổ truyền

Rễ đắng, hơi chát, tính hàn; có tác dụng kiện vị, thanh nhiệt, lợi niệu.

Toàn cây có vị đắng, tính bình; có tác dụng thanh tỳ vị, lợi đại tiểu tiện.

Lá cây là thức ăn giàu protein chủ yếu cho gia súc ở châu Âu. Thức ăn gia súc chế biến từ lá tới 20% protein được sử dụng ở Mỹ như là nguồn bổ sung vitamin A trong thức ăn cho gia cầm, lợn, bò sữa và ngựa.

Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ và toàn cây được sử dụng làm thuốc trị hoàng đản, sỏi niệu đạo, mắt quáng gà.

Theo y học hiện đại

Ngăn ngừa ung thư

Kết hợp cỏ linh lăng vào chế độ ăn uống hàng ngày là vô cùng có lợi vì nhiều lý do. Và một trong những lý do chính là khả năng ngăn ngừa ung thư. Mầm cỏ linh lăng có chứa một loại axit amin được gọi là canavanine, được khẳng định là có đặc tính ngăn ngừa ung thư.

Canavanine cũng hỗ trợ liên kết với chất gây ung thư, những chất có trong đại tràng. Tương tự như vậy, mầm cỏ linh lăng rất giàu phytoestrogen và chất chống oxy hóa ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư và cân bằng hormone trong cơ thể.

Hỗ trợ giảm cân

Lượng calo thấp đáng kể có trong mầm cỏ linh lăng, cùng với hàm lượng chất xơ của nó sẽ giúp bạn luôn cảm thấy no. Điều này cũng sẽ giúp giảm nhu cầu ăn vặt liên tục, đây là nguyên nhân chính gây tăng cân không lành mạnh. Các vitamin trong cỏ linh lăng giúp kích thích sự trao đổi chất của bạn, sẽ làm tăng sự trao đổi năng lượng và mức năng lượng, từ đó giúp đốt cháy chất béo dư thừa.

Cách sử dụng cỏ linh lăng trong các bài thuốc chữa bệnh
Lợi ích từ mầm cỏ linh lăng

Điều trị mãn kinh thất thường

Mầm cỏ linh lăng rất giàu phytoestrogen, các hormone hỗ trợ trong việc kiểm soát các bất thường liên quan đến mãn kinh. Ba loại phytoestrogen - coumestrol, genistein và biocanine được tìm thấy trong mầm cỏ linh lăng. Tương tự như vậy, các khoáng chất có trong cỏ linh lăng có thể giúp khô âm đạo, bốc hỏa, nồng độ estrogen thấp, đổ mồ hôi ban đêm, loãng xương sau mãn kinh rất tốt.

Ngăn ngừa bệnh tiểu đường

Hàm lượng chất xơ phong phú trong mầm cỏ linh lăng khiến chúng trở thành một phần không thể tránh khỏi trong chế độ ăn uống hàng ngày ở những người đang cố gắng ngăn ngừa bệnh tiểu đường. Hàm lượng chất xơ hỗ trợ trong việc duy trì sự cân bằng của insulin và glucose trong cơ thể, do đó ngăn ngừa sự tăng vọt không đồng đều và giảm lượng đường trong máu.

Tiêu thụ cỏ linh lăng thường xuyên và có kiểm soát cũng có thể làm giảm nguy cơ hội chứng chuyển hóa liên quan đến bệnh tiểu đường.

Tăng cường miễn dịch

Tiêu thụ thường xuyên mầm cỏ linh lăng có thể giúp cải thiện hệ thống miễn dịch của bạn. Phytonutrients như L - Canavanine và chất diệp lục có trong mầm cỏ linh lăng giúp cải thiện sức đề kháng của cơ thể bạn với các bệnh. Tương tự như vậy, đặc tính chống oxy hóa của rau mầm cũng có lợi khi nói đến khả năng miễn dịch. Vitamin C kích thích sản xuất các tế bào bạch cầu, do đó bảo vệ cơ thể bạn chống lại bất kỳ loại viêm hoặc nhiễm trùng.

Chống tăng lipid máu

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng việc ăn Cỏ linh lăng làm giảm hấp thu cholesterol và hình thành mảng xơ vữa động mạch ở động vật. Các saponin trên (thân và lá) của Cỏ linh lăng đã được báo cáo là làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương mà không làm thay đổi nồng độ cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao, giảm hấp thu cholesterol ở ruột, tăng bài tiết steroid trung tính và axit mật, ngăn ngừa xơ vữa động mạch và làm thoái triển xơ vữa động mạch. Hoạt động giảm cholesterol máu đã được báo cáo đối với saponin rễ, khi cho khỉ ăn chế độ ăn giàu cholesterol.

Một nghiên cứu cho thấy rằng chiết xuất có hàm lượng saponin cao nhất là ngay trước giai đoạn ra quả của cây Cỏ linh lăng thể hiện hoạt tính hạ cholesterol máu và chống xơ vữa. Nghiên cứu này đã chứng minh Cỏ linh lăng làm giảm lượng cholesterol tự nhiên một cách an toàn và có hoạt tính chống xơ vữa động mạch mạnh mẽ. Hơn nữa, người ta cũng quan sát thấy rằng tất cả các chế phẩm Cỏ linh lăng đều tạo ra các đặc tính chống oxy hóa đáng kể.

Chiết xuất hạt của Cỏ linh lăng đã được báo cáo là làm giảm cholesterol toàn phần, phospholipid, triglycerid, LDL - cholesterol và VLDL - cholesterol ở gà con.

Nước giải khát từ nụ Cỏ linh lăng có lợi trong việc duy trì chức năng tiêu hóa bình thường và cân bằng dinh dưỡng trong cơ thể con người, giảm cholesterol, ngăn ngừa loãng xương, xơ cứng động mạch và lão hóa.

Hạ đường huyết

Hàm lượng mangan chứa trong cây Cỏ linh lăng (45,5 mg/kg) được báo cáo là có tác dụng hạ đường huyết. Một bệnh nhân tiểu đường, được điều trị bằng insulin nhưng kiểm soát kém và nhận thấy rằng chiết xuất cây cỏ linh lăng đã kiểm soát tốt hơn.

Chiết xuất methanol của Cỏ linh lăng đã được chứng minh có hoạt tính estrogen bằng cách sử dụng xét nghiệm tăng sinh tế bào ung thư vú MCF - 7 phụ thuộc estrogen. Chiết xuất cho thấy sự gắn kết cạnh tranh đáng kể với thụ thể estrogen β (ER). Chất đối kháng estrogen tinh khiết, ICI 182, 780; ức chế sự tăng sinh tế bào do chiết xuất gây ra, cho thấy có liên quan đến ER. Sự chọn lọc ER của chiết xuất đã được kiểm tra bằng cách sử dụng dòng tế bào thận được phân lập từ bào thai (HEK 293). Chiết xuất metanol của cỏ linh lăng thể hiện hoạt tính chủ vận ưu tiên đối với ER và phytoestrogen có trong chiết xuất được xác định là nguyên nhân gây ra hoạt động estrogen.

Chiết xuất từ ​​lá Cỏ linh lăng đã được chứng minh là được sử dụng để điều trị các triệu chứng mãn kinh ở phụ nữ. Những cơn bốc hỏa và đổ mồ hôi ban đêm hoàn toàn biến mất với việc điều trị chiết xuất từ Cỏ linh lăng.

Khả năng kháng khuẩn

Hoạt động kháng khuẩn của saponin được phân lập từ Cỏ linh lăng chống lại một số loại nấm, vi khuẩn gram dương và gram âm đã được nghiên cứu. Hoạt tính đặc biệt cao đối với vi khuẩn Gram dương (Bacillus cereus, B. subtilis, Staphylococcus aureus, và Enterococcus faecalis). Hoạt động chống nấm cũng được quan sát thấy, chủ yếu chống lại Saccharomyces cerevisiae. Các đặc tính kháng khuẩn quan sát được của cỏ linh lăng có liên quan đến hàm lượng axit medicagenic.

Cách sử dụng cỏ linh lăng trong các bài thuốc chữa bệnh
Cỏ linh lăng có nhiều công dụng

Một số tác dụng khác

Các thành phần tinh chế của Cỏ linh lăng polysaccharides đã được chứng minh là có khả năng ức chế hoạt động của enzym sao chép ngược của HIV và protease của HIV.

Chiết xuất saponin của Cỏ linh lăng có chứa hederagenin và các hợp chất saponin I, II và III đã được báo cáo là được sử dụng trong sản xuất các chất hạ huyết áp và thuốc chống động kinh.

Gần đây, các tác giả đã chỉ ra rằng Cỏ linh lăng có tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ não chống lại sự thiếu máu cục bộ và sự tổn thương do giảm tưới máu ở chuột.

Ngoài các tác dụng nêu trên, Cỏ linh lăng cũng được coi là có lợi trong bệnh viêm khớp, các bệnh tim mạch, dưỡng bệnh, suy nhược và chứng khó tiểu. Loại cây này được cho là có tác dụng thúc đẩy tăng cân, và có thể hữu ích cho những người bị dị ứng protein, chuột rút và đau bụng, sỏi, dạ dày tăng tiết dịch. Nó cũng cải thiện sự thèm ăn, và trí tuệ. L - Canaverine phân lập từ cây đã được chứng minh là có hoạt tính kháng u chống lại một số loại tế bào bệnh bạch cầu ở chuột và độc tính chọn lọc trong tế bào ung thư ở chó nuôi trong thử nghiệm in vitro.

Cỏ linh lăng đã được báo cáo là có lợi trong điều trị loét dạ dày tá tràng, buồng trứng đa nang, dư thừa prolactin, xuất huyết, như một loại thuốc bổ sau khi mất máu và trong thời gian thiếu máu, các vấn đề về tiết niệu và ruột, bệnh còi, suy giáp thứ phát và herpes simplex.

Cách sử dụng cỏ linh lăng trong các bài thuốc chữa bệnh
Cỏ lăng có thể gây ra các tác dụng phụ

Cỏ linh lăng được bào chế dưới dạng nào?

Cỏ linh lăng được bào chế dưới nhiều dạng khác nhau như viên nang, thuốc bột, rau mầm, các loại trà. Hiện vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về tác dụng của linh lăng với cơ thể. Do đó, bạn cần tìm hiểu kỹ và chọn mua các sản phẩm từ nhà sản xuất uy tín để đảm bảo sử dụng an toàn.

Liều dùng & cách dùng

Các bộ phận trên mặt đất khô: 3 – 10 g, 3 lần mỗi ngày.

Hạt: Để điều trị cholesterol cao, liều 40g hạt đã đun nóng uống 3 lần mỗi ngày đã được khuyến cáo.

Tác dụng phụ của cỏ linh lăng

Trong thời gian sử dụng cỏ linh lăng để điều trị bệnh, bạn có thể gặp một số tác dụng phụ, trong đó phổ biến nhất là tăng huyết áp, nhạy cảm với ánh sáng, các triệu chứng tương tự bệnh lupus, rối loạn đông máu.

Đối tượng chống chỉ định dùng cỏ linh lăng điều trị bệnh

Cỏ linh lăng được chống chỉ định cho các đối tượng sau:

Người bị dị ứng với thành phần của cỏ linh lăng

Phụ nữ mang thai vì gây kích thích co bóp tử cung, làm tăng nguy cơ sảy thai

Người đang dùng thuốc chống đông máu vì thành phần vitamin K có trong cỏ linh lăng có thể làm giảm hiệu quả của các loại thuốc chống đông như warfarin hoặc kéo dài thời gian chảy máu.

Người mắc bệnh tự miễn vì cỏ linh lăng có chứa axit amin 1-alanine gây kích thích miễn dịch, làm tăng nguy cơ bùng phát bệnh

Người bị suy giảm miễn dịch vì mầm hạt linh lăng cần điều kiện độ ẩm tốt để nảy mầm, đây cũng là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển. Việc ăn phải mầm cỏ nhiễm khuẩn có thể gây nhiễm trùng nghiêm trọng đối với người có hệ miễn dịch yếu.

Cây tầm ma, cây mùi tây vì có thể gây đông máu và tắc nghẽn mạch máu

Thận trọng khi sử dụng với các thuốc điều trị tiểu đường (gây hạ đường huyết), thuốc tránh thai, liệu pháp thay thế hormone./.

Thúy Hà (t/h)
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Dự báo thời tiết ngày 15/3/2025: Bắc Bộ đêm và sáng sớm có mưa nhỏ, mưa phùn

Dự báo thời tiết ngày 15/3/2025: Bắc Bộ đêm và sáng sớm có mưa nhỏ, mưa phùn

Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia vừa đưa ra thông tin dự báo thời tiết Hà Nội và các khu vực khác trên cả nước ngày 15/3/2025.
Tiếp tục mở chiến dịch tiêm vaccine phòng sởi

Tiếp tục mở chiến dịch tiêm vaccine phòng sởi

Chiều 13/3, tại trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Lê Thành Long đã tiếp bà Angela Pratt - Trưởng Đại diện Tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam (WHO) và bà Silvia Danilov - Trưởng đại diện Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc tại Việt Nam (UNCIEF), trao đổi về việc hợp tác phòng chống dịch bệnh, trong đó có bệnh sởi.
Đồng hành cùng các Đội tuyển Bóng đá Quốc gia Việt Nam chuẩn bị cho mùa giải mới 2025

Đồng hành cùng các Đội tuyển Bóng đá Quốc gia Việt Nam chuẩn bị cho mùa giải mới 2025

Buổi tập huấn đầu tiên của Đội tuyển Bóng đá Quốc gia Nam Việt Nam trong năm 2025 tập trung vào việc rèn luyện thể lực, chiến thuật và tinh thần đồng đội nhằm giúp các cầu thủ đạt phong độ tốt nhất trước thềm giải đấu quan trọng.
Bình luận

Cùng chuyên mục

Công dụng của cây ké hoa vàng trong y học

Công dụng của cây ké hoa vàng trong y học

Ké hoa vàng còn có tên khác là chổi đực, bái nhọn, khắt bó lương (Thái), xi phú (Kho), cây ro, khắt lót (Tày)... vị thuốc có tính mát, vị cay ngọt, tác dụng làm ra mồ hôi nhẹ, phong nhiệt, giải cảm, làm tan máu ứ, tiêu sung. Trong y học cổ truyền, ké hoa vàng được dùng trong các bài thuốc chữa mụn nhọt, tiểu tiện nóng đỏ hay vàng đậm, sốt, lỵ.
Cây ké hoa đào chữa bệnh gì?

Cây ké hoa đào chữa bệnh gì?

Ké hoa đào còn có tên khác là ké hoa đỏ, thổ đỗ trọng, dã mai hoa, dã đào hoa... là vị thuốc có tính mát, vị ngọt, có tác dụng trừ phong, lợi thấp, thanh nhiệt, giải độc. Trong dân gian dùng ké hoa đào để chữa đau nhức, phong thấp, thủy thũng, tiểu tiện khó, khí hư, tiêu hóa kém, bướu giáp.
Công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ cây tầm ma

Công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ cây tầm ma

Cây tầm ma còn có tên gọi khác là cây lá gai, trữ ma, gai tuyết... Theo y học cổ truyền, cây tầm ma có vị đắng, tính bình. Cây tầm ma có tác dụng giúp giảm viêm, cải thiện triệu chứng dị ứng theo mùa, hỗ trợ hạ huyết áp và ổn định đường huyết, cùng nhiều lợi ích sức khỏe khác. Ngoài ra cây còn được người dân sử dụng làm bánh gai, bánh ít, lấy sợi dệt lưới đánh cá.
Đề xuất quy định mới về truy xuất nguồn gốc, xuất xứ dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền

Đề xuất quy định mới về truy xuất nguồn gốc, xuất xứ dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền

Tại dự thảo Thông tư quy định về chất lượng dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền, Bộ Y tế đề xuất quy định về truy xuất nguồn gốc, xuất xứ dược liệu, vị thuốc cổ truyền, thuốc cổ truyền.
Cách dùng dây mơ lông chữa bệnh đường tiêu hóa

Cách dùng dây mơ lông chữa bệnh đường tiêu hóa

Dây mơ lông trong Đông y còn được gọi là “kê thỉ đằng”, một loại thực vật rất quen thuộc ở vùng quê Việt Nam thường mọc leo ở các bờ rào bờ dậu. Loài thực vật tưởng đơn giản nhưng lại có công dụng rất vi diệu trong việc chữa các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa như: viêm dạ dày, viêm đại tràng, đầy hơi chướng bụng khó tiêu, chán ăn, béo phì.
Hoà Bình: Phát triển y dược học cổ truyền mở ra hướng đi mới

Hoà Bình: Phát triển y dược học cổ truyền mở ra hướng đi mới

Hoà Bình: Phát triển y dược học cổ truyền mở ra hướng đi mới trong chăm sóc sức khỏe và phát triển kinh tế.

Các tin khác

Công dụng và các bài thuốc chữa bệnh từ rau mương

Công dụng và các bài thuốc chữa bệnh từ rau mương

Rau mương còn có các tên khác như rau mương đất, rau mương thon, rau mương nằm, cỏ cuốn chiếu, cây lức. Rau mương có vị nhạt, hơi ngọt, tính mát, theo y học cổ truyền rau mương có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, tiêu thũng, tiêu sưng, mát máu, hỗ trợ cầm tiêu chảy và kiết lị rất tốt...
Dầu ô liu: Thần dược cho tim mạch và phòng ung thư

Dầu ô liu: Thần dược cho tim mạch và phòng ung thư

Dầu ô liu, một sản phẩm từ thiên nhiên giàu giá trị dinh dưỡng, không chỉ là gia vị cho những món ăn hấp dẫn mà còn đặc biệt hữu ích trong việc bảo vệ sức khỏe. Với khả năng phòng ngừa bệnh tim mạch, ung thư, Alzheimer và hỗ trợ giảm cân, kiểm soát đường huyết,... dầu ô liu thực sự là một lựa chọn thông minh cho cuộc sống khỏe mạnh.
Ngũ vị tử: Vị thuốc quý giúp tăng cường trí nhớ, điều trị hen suyễn

Ngũ vị tử: Vị thuốc quý giúp tăng cường trí nhớ, điều trị hen suyễn

Ngũ vị tử là loại thuốc y học cổ truyền có 5 vị ngọt, mặn, đắng, cay và chua. Nhưng thường là chua nhiều, ngọt ở vỏ, nhân hạt có vị cay và đắng. Loại quả này ngoài việc là một vị thuốc trong Đông y, cũng còn là một gia vị để nấu ăn, đặc biệt là các món hầm. Theo Y học cổ truyền, đây là một vị thuốc có công dụng tu bổ ngũ tạng, kích thích hệ thống thần kinh trung ương nên có khả năng tăng cường trí nhớ, cùng công dụng với các chứng ho suyễn thở gấp, di tinh, ra mồ hôi trộm.
Bài thuốc y học cổ truyền giúp giảm rụng tóc

Bài thuốc y học cổ truyền giúp giảm rụng tóc

Rụng tóc không chỉ là mối bận tâm của phái đẹp mà còn là vấn đề đáng lo ngại với nam giới. Tình trạng này không chỉ làm giảm sự tự tin mà còn gây ra những hệ lụy tâm lý như căng thẳng, mất ngủ. Trong khi nhiều người tiêu tốn không ít tiền bạc cho các phương pháp điều trị mà không thấy hiệu quả, thì Đông y có những cách hỗ trợ đơn giản và an toàn hơn rất nhiều.
Công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ bạch cập

Công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ bạch cập

Bạch cập hay còn có tên gọi khác là liên cập thảo, bạch căn, cam căn, hát tất đa, võng lạt đa, nhược lan lan hoa, từ lan, trúc túc giao, tuyết như lai, tử tuệ căn, tử lan căn, có vị đắng, tính bình, có tác dụng cầm máu, bổ phế và làm tan máu ứ, nhanh lành vết thương. Trong y học cổ truyền bạch cập dùng chữa chảy máu cam, chữa thổ huyết chảy máu dạ dày, loét dạ dày, mụn nhọt, sưng tấy, vết thương ngoài da…
Trị cảm cúm hiệu quả nhờ phương thuốc Đông y

Trị cảm cúm hiệu quả nhờ phương thuốc Đông y

Mùa xuân là mùa có khá nhiều người không may bị cảm mạo (cảm cúm) chính là do thời tiết gây nên.
Cách chữa viêm lợi hiệu quả bằng thuốc Nam

Cách chữa viêm lợi hiệu quả bằng thuốc Nam

Viêm lợi không chỉ gây khó chịu mà còn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng tổng thể của bạn. Nhiều người lo ngại về việc sử dụng thuốc tây với nhiều tác dụng phụ, trong khi phương pháp chữa trị bằng thuốc Nam ngày càng trở nên phổ biến và được ưa chuộng. Nếu bạn đang tìm kiếm những giải pháp tự nhiên, an toàn và hiệu quả, hãy cùng tìm hiểu một số bài thuốc dân gian chữa viêm lợi bằng thuốc Nam dưới đây.
Cách dùng cây chàm trong y học cổ truyền

Cách dùng cây chàm trong y học cổ truyền

Cây chàm còn có tên gọi khác là chàm đậu, đại chàm, chàm bụi là một loại cây sống ở vùng núi, được dùng để tạo thuốc nhuộm. Cây chàm có tính mát, vị đắng thường được dùng để chế Thanh đại, một vị thuốc y học cổ truyền. Cây chàm thường được sử dụng để thanh nhiệt cơ thể, tán uất, lương huyết, tiêu viêm, lợi tiểu, chữa viêm họng, dùng bôi lên các vết thương lở loét và điều trị bệnh trĩ.
Rong mơ (rong biển) từ món ăn ngon đến dược liệu quý nhiều công dụng

Rong mơ (rong biển) từ món ăn ngon đến dược liệu quý nhiều công dụng

Rong mơ còn có tên gọi khác là rau mơ, rong biển, hải tảo và rau ngoai… có tính hàn, vị đắng và mặn. Rong mơ chứa nhiều iod là một loại thức ăn bổ dưỡng phổ biến của người dân miền biển, đồng thời cũng là một vị thuốc giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh bướu cổ. Ngoài ra, nguyên liệu tự nhiên này còn có tác dụng lợi niệu và tiêu đàm giúp giảm nhanh triệu chứng ho và bí đái do phì đại tuyến tiền liệt ở người già.
Bài thuốc chữa bệnh tuyệt vời từ cây canh châu

Bài thuốc chữa bệnh tuyệt vời từ cây canh châu

Cây canh châu còn có tên gọi khác là trân châu, kim châu, chanh châu, xích như và sơn minh trà… có vị chua hơi ngọt, kèm theo vị đắng, tính mát. Canh châu là dược liệu được sử dụng để điều trị bệnh sởi, thủy đậu, mụn nhọt, lở loét và bong gân.
Xem thêm
Chi hội Nam Y An Giang, Tiền Giang, Đồng Tháp phối hợp khám bệnh và cấp phát thuốc YHCT miễn phí

Chi hội Nam Y An Giang, Tiền Giang, Đồng Tháp phối hợp khám bệnh và cấp phát thuốc YHCT miễn phí

SKV - Sáng ngày 26/02, tại Đồng Tháp, Hội Chữ thập đỏ thị trấn Thường Thới Tiền (huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp) phối hợp cùng Chi hội Nam y An Giang, Chi hội Nam y Đồng Tháp và Chi hội Nam y Tiền Giang đã tổ chức chương trình khám bệnh và cấp phát thuốc Y học cổ truyền miễn phí cho người dân trên địa bàn.
Hà Nội: Chi hội Dưỡng Sinh Viện tổ chức du xuân, gặp mặt đầu năm Ất Tỵ

Hà Nội: Chi hội Dưỡng Sinh Viện tổ chức du xuân, gặp mặt đầu năm Ất Tỵ

Ngày 14/02/2025 (tức 17 tháng Giêng Ất Tỵ), Chi hội Dưỡng Sinh Viện phối hợp cùng TT-Green đã tổ chức chuyến du xuân đầu năm tại Thác Bờ - Hòa Bình.
Chi hội Nam y Hùng Vương: Tiếp tục phát triển nguồn dược liệu cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Chi hội Nam y Hùng Vương: Tiếp tục phát triển nguồn dược liệu cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Vừa qua, tại Công ty Cổ phần Ao Vua (huyện Ba Vì, Hà Nội), Chi hội Nam y Hùng Vương đã tổ chức Hội nghị tổng kết hoạt động năm 2024, phương hướng nhiệm vụ năm 2025.
Hà Nội: Dâng hương tưởng niệm Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác - Bậc Y thánh của Việt Nam

Hà Nội: Dâng hương tưởng niệm Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác - Bậc Y thánh của Việt Nam

Sáng ngày 12/02, Bộ Y tế và Sở Y tế Hà Nội đã long trọng tổ chức Lễ dâng hương tưởng niệm ngày viên tịch của Đại danh y Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác.
Hội Nam Y Việt Nam: Dâng hương tưởng nhớ Đại danh y Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác tại Hương Sơn, Hà Tĩnh

Hội Nam Y Việt Nam: Dâng hương tưởng nhớ Đại danh y Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác tại Hương Sơn, Hà Tĩnh

Sáng 11/2, Hội Nam Y Việt Nam và Chi hội Nam Y Thái Nguyên đã tổ chức dâng hương tưởng nhớ anh linh Đại danh y Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác tại huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
Phiên bản di động