Khám phá cách chữa bệnh từ cây hoa tầm xuân

Tầm xuân còn gọi là hồng tầm xuân, hoa hồng dại, dã tường vi…Theo y học cổ truyền, rễ tầm xuân vị đắng, chát, tính mát. Cây tầm xuân là dược liệu được sử dụng phổ biến trong Đông y với nhiều tác dụng chữa bệnh quý như trị táo bón, chảy máu cam, nhọt độc, bỏng, khó tiểu, nôn ói ra máu
Khám phá những cây thuốc chữa bệnh xơ gan cổ trướng hiệu quả Những bài thuốc trị bệnh hiệu quả từ cây kê huyết đằng Bài thuốc quý từ bổ cốt chỉ: Giải pháp từ thiên nhiên cho sức khỏe Những bài thuốc chữa bệnh đặc biệt từ cây thông Bấm huyệt thiên trụ: Phương pháp giảm đau vai gáy Công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ quả mâm xôi

Mô tả về cây tầm xuân

Đặc điểm thực vật

Cây mọc thành bụi, toàn thân có nhiều gai nhọn. Chiều cao trung bình mỗi cây dao động từ 1 – 5 mét. Tuy nhiên một số cây có thể sống bám vào các cây khác và leo cao lên tới ngọn của chúng.

Lá tầm xuân dạng kép lông chim, có 5 – 7 lá chét nhỏ.

Cây cho ra hoa có 5 cánh, đường kích khoảng 4 – 6cm. Ban đầu hoa có màu hồng nhạt, sau chuyển sang sắc hồng đậm rồi cuối cùng có màu trắng.

Quả chín màu cam đỏ, kích thước khoảng 1,5 đến 2 cm.

Phân bố

Cây tầm xuất vốn là một dạng hoa hồng leo có xuất xứ từ các nước Châu Âu, khu vực Tây Á và Tây Bắc Phi.

Trong những năm gần đây, cây giống tầm xuân được bán nhiều hơn ở nước ta. Loại cây này được mọi người ưa chuộng mua về trống làm cảnh nhờ có hoa đẹp cùng nhiều tác dụng quý đối với sức khỏe con người.

Bộ phận dùng

Cả thân, rễ, lá, ngọn non và quả tầm xuân đều được dùng làm thuốc chữa bệnh.

Thu hái – Sơ chế

Hoa tầm xuân được thu hoạch vào mùa hạ

Lá và rễ được thu hoạch quanh năm

Quả được hái về làm thuốc khi chín

Các bộ phận trên đem về rửa sạch, dùng tươi hoặc phơi/sấy khô

Bảo quản

Dược liệu khô rất dễ bị ẩm mốc. Vì vậy cần bảo quản nơi khô ráo trong điều kiện nhiệt độ phòng là tốt nhất.

Thành phần hóa học

Phân tích thành phần hóa học của cây tầm xuân ghi nhận một số hợp chất chống oxy hóa. Ngoài ra, trong quả tầm xuất còn chứa hàm lượng vitamin C dồi dào. Riêng phần rễ có các thành phần như triterpenic acid, sitosterol hay cachoa extract

Vị thuốc tầm xuân

Tính vị

Lá cây tầm xuân vị đắng, tính bình, hơi sáp

Quả vị chua, tính ấm

Khám phá cách chữa bệnh từ cây hoa tầm xuân
Khám phá cách chữa bệnh từ cây hoa tầm xuân

Tác dụng dược lý và chủ trị

Theo nghiên cứu hiện đại:

  • Dịch chiết từ rễ tầm xuân có khả năng chống đông máu, loại bỏ cholesterol xấu và các chất như triglycerid, lipoprotein trong huyết thanh. Đồng thời nó cũng giúp bảo vệ cơ tim, qua đó nâng cao sức khỏe tim mạch.

  • Lá có tác dụng sinh cơ, giúp vết thương nhanh liền sẹo

Theo y học cổ truyền, cây tầm xuân có tác dụng thanh nhiệt, giảm nóng trong, khu phong, lợi thấp, kích thích lưu thông tuần hoàn máu, tiêu độc, giảm đau. Chủ trị các chứng bệnh sau:

  • Vàng da do nhiều nguyên nhân ( hoàng đản)
  • Phù do viêm thận
  • Ly tật
  • Bí tiểu, tiểu không tự chủ, tiểu khó
  • Đái dầm ở trẻ em, đi tiểu nhiều lần vào ban đêm ở người già
  • Táo bón
  • Đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều
  • Nhọt độc
  • Trĩ xuất huyết…

Cách dùng và liều lượng

Cây tầm xuân được sử dụng làm thuốc dưới dạng sắc, giã tươi đắp vào tổn thương hoặc tán bột. Tùy theo bệnh lý mà sử dụng bộ phận thích hợp như hoa, lá, rễ hay quả.

Liều lượng: Dùng theo khuyến cáo của thầy thuốc

Khám phá cách chữa bệnh từ cây hoa tầm xuân
Cả lá và quả cây tầm xuân đều có tác dụng chữa bệnh

Bài thuốc sử dụng cây tầm xuân

Trị cảm nắng: Sắc 3 – 9g hoa tầm xuân lấy nước đặc uống

Hoặc: Kết hợp 5g hoa tầm xuân với 10g rễ cây qua lâu, 30g sinh thạch cao và 15g dương cửu. Sắc kỹ chia 2 – 3 lần uống trong ngày. Đều đặn uống mỗi ngày 1 thang cho đến khi các triệu chứng bệnh chấm dứt

Hoặc: Dùng hoa tầm xuân và hoa đậu ván trắng mỗi loại 10g. Cả hai đem hãm với nước sôi giống như pha trà. Để khoảng 15 phút vớt xác ra, hòa thêm chút đường phèn vào uống.

Hoặc: Hoa tầm xuân 5g, Sinh thạch cao 30g, Thiên hoa phấn 10g, Mạch môn 15g. Tất cả đem sắc uống.

Chữa kiết lỵ: Rễ tầm xuân sao vàng, hạ thổ, dùng riêng hoặc phối hợp với vỏ quả lựu, rễ gai tầm xoọng, vỏ quả chuối hột, búp ổi mỗi vị 20g. Sắc lấy nước đặc, uống trong ngày. Dùng liền 3-5 ngày.

Chữa phong thấp, lưng gối đau mỏi, teo cơ, đi lại khó khăn: Rễ tầm xuân, rễ vú bò, rễ ngưu tất, dây chiều, rễ thanh táo, hà thủ ô, cẩu tích mỗi vị 20 g. Sắc hoặc ngâm rượu uống. Hoặc rễ tầm xuân 20 g; củ khúc khắc, rễ gấc, rễ gai tầm xoọng mỗi vị 10 g, cùng sắc uống trong ngày.

Phù thận: Dùng quả tầm xuân 3g, hồng táo 3 quả, sắc uống.

Đau bụng kinh: Lấy quả tầm xuân 120g sắc uống.

Chữa sốt rét: Dùng hoa tầm xuân tươi, nấu nước uống thay cho trà.

Chữa u bướu tuyến giáp: Chuẩn bị 5g hoa tầm xuân, 5g hoa trùng bì, 5g hoa thanh bì và 5g hoa hồng. Đem các vị thuốc đã chuẩn bị sắc chung với nhau. Đổ 500ml nước nấu lửa nhỏ cho đến khi cạn còn 200ml. Gạn ra chia 3 lần uống trong ngày. Dùng tốt nhất khi còn ấm.

Chữa phù cho bệnh nhân bị viêm thận: Chuẩn bị 3 – 6g quả tầm xuân đem sắc chung với 3 quả hồng táo uống hàng ngày

Hoặc: Dùng 20g quả tầm xuân và 3g đại hoàng làm thuốc sắc uống. Sắc mỗi ngày 1 thang chia làm 3 phần uống vào buổi sáng, trưa, tối.

Chữa viêm loét ở chân: Chuẩn bị lá tầm xuân tươi hoặc khô đem nấu nước để vệ sinh vết thương 2- 3 lần trong ngày

Chữa bỏng: Lấy rễ tầm xuân tươi nấu nước rửa vết bỏng

Hoặc: Rễ tầm xuân sấy khô, nghiền thành bột rồi trộn với dầu vừng đắp vào tổn thương.

Chữa phong thấp teo cơ: Dùng rễ tầm xuân 20g sắc uống.

Trị thấp khớp, teo cơ, đau lưng mỏi gối, đi lại khó khăn: Rễ tầm xuân, rễ thanh táo, cây vú bò, ngưu tất, dây chìu, hà thủ ô, cẩu tích. 20g mỗi vị đem sắc uống.

Chữa đái tháo, vãi đái không cầm được, trẻ đái dầm: Đem rễ tầm xuân 20-30 g thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong ngày.

Vàng da: Dùng rễ tầm xuân 15g hầm với thịt lợn nạc ăn.

Trị mụn nhọt bằng lá tầm xuân: Lấy lá và cành Tầm xuân, rửa sạch, giã nhuyễn với chút muối rồi đắp lên vùng da bị mụn.

Điều trị bỏng: Có thể lấy rễ tầm xuân tươi nấu nước rửa vết bỏng. Hoặc dùng rễ cây tầm xuân sấy khô, nghiền thành bột rồi trộn với dầu vừng, sau đó đắp vào vết bỏng.

Điều trị chảy máu cam, ói ra máu: Chuẩn bị 6g hoa tầm xuân, 15g tử tuệ căn và 30g rễ cỏ tranh. Đem tất cả các vị trên hợp thành một thang. Cho vào ấm sắc trong 30 phút lấy nước uống giúp cầm máu trong các trường hợp bị chảy máu cam, thổ huyết.

Điều trị táo bón: Chuẩn bị 10g quả tầm xuân và 3g tướng quân đem kết hợp 2 vị trên làm thuốc sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Chữa tổn thương ngoài da gây chảy máu: Rễ tầm xuân khô, tán bột mịn cất trong hũ có nắp đậy kín. Khi dùng lấy một ít rắc trên vết thương hoặc trộn chung với dầu vừng thành hỗn hợp sền sệt rồi thoa vào tổn thương.

Điều trị bệnh áp xe phổi: Chuẩn bị 15g rễ tầm xuân, 30g bo bo và 30g hạt bí đao. Đem sắc các vị trên chung với nhau lấy nước đặc uống

Trị bệnh ghẻ trong mùa hè: Chuẩn bị một ít rễ tuần xuân tươi đem hãm trà rễ tầm xuân uống 2- 3 chén một ngày.

Điều trị bệnh tiểu đường, bệnh viêm loét niêm mạc miệng kéo dài: Chuẩn bị 30ml sương đọng trên hoa tầm xuân được lấy vào buổi sáng sớm. Đem pha sương thu được với một chút nước ấm uống trước khi ăn.

Điều trị mụn ung nhọt có mủ: Lá tầm xuân khô, giấm, mật ong đem nghiền lá tầm xuân thành bột mịn. Khi dùng lấy một ít trộn chung với giấm và mật ong sao cho được hỗn hợp đặc sệt. Đắp trực tiếp lên khu vực bị tổn thương mỗi ngày 1 lần. Tuy nhiên không dùng cho các trường hợp mụn đã bị vỡ loét.

Trị đau răng, chữa viêm loét miệng: Chuẩn bị rễ tầm xuân tươi, đem sắc nước đặc uống hoặc ngậm trong miệng 5 – 10 phút. Mỗi ngày thực hiện 3 lần.

Điều trị nhọt độc: Chuẩn bị 1 nắm lá và cành non của cây tầm xuân, một ít muối ăn. Đem nguyên liệu đã chuẩn bị giã nát với muối. Sau đó, đắp trực tiếp lên nốt mụn, dùng băng gạc y tế băng cố định lại. Thay thuốc 1- 2 lần mỗi ngày.

Điều trị liệt mặt, liệt nửa người do biến chứng của bệnh tăng huyết áp: Chuẩn bị: 15 – 30g rễ tầm xuân. Sắc nước đặc cho bệnh nhân uống 3 lần một ngày

Chữa tiểu khó, bí tiểu: Chuẩn bị 10g quả tầm xuân, mã đề và biển súc mỗi loại 30g. Đem sắc thuốc với 500ml nước cho cạn còn một nửa. Gạn ra chia 2 -3 lần uống

Điều trị chứng chảy máu cam mãn tính: Chuẩn bị 60g rễ tầm xuân, 300g thịt vịt già. Đem rễ tầm xuân và thịt vịt cắt nhỏ hầm nhừ. Ăn món này vài lần trong tuần để mau khỏi bệnh.

Đái dầm, tiểu đêm nhiều lần: Lấy rễ tầm xuân 30g sắc uống hoặc hầm với thịt lợn nạc để ăn. Có nơi dùng rễ tầm xuân sắc uống chữa bệnh đái tháo đường.

Chữa bệnh trĩ ra máu, tổn thương do trật đả: Chuẩn bị 30g rễ tầm xuân tươi đem rửa sạch đất cát, giã nát rồi chắt lấy nước cốt rễ tầm xuân uống.

Trị đau bụng kinh: Chuẩn bị 120g quả tầm xuân, một ít đường và rượu vang, sắc quả tầm xuân lấy nước đặc. Sau đó hòa chung với đường và rượu vang uống. Dùng khi còn ấm giúp giảm đau bụng kinh hiệu quả.

Điều trị bệnh rong huyết ở phụ nữ: Chuẩn bị cỏ nhọ nồi, tiên hạc thảo và rễ tầm xuân mỗi vị 30g và 10g cây ngải cứu đốt tồn tính. Mỗi ngày uống 1 thang dạng thuốc sắc

Chữa vàng da: Chuẩn bị 15 – 24g rễ tầm xuân, 60g thịt nạc lợn, một ít rượu vang. Đem rễ tầm xuân và thịt lợn hầm chín, thêm rượu vang vào. Ăn vài lần trong ngày cho hết.

Khám phá cách chữa bệnh từ cây hoa tầm xuân
Bài thuốc sử dụng cây tầm xuân

Lưu ý

Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú không được sử dụng.

Cây tầm xuân không có độc nhưng cũng không nên quá lạm dụng. Người bệnh chỉ nên dùng với liều lượng cho phép.

Một số bệnh nhân có thể bị dị ứng với thành phần có trong cây tầm xuân. Cần ngưng dùng thuốc ngay nếu thấy các dấu hiệu nghi ngờ bị dị ứng như nổi mề đay, ngứa ngoài da, trong người bứt rứt khó thở, nôn ói, tức ngực…

Nhiều người thường nhầm lẫn giữa hoa tầm xuân và nụ tầm xuân. Đây là hai loại hoàn toàn khác nhau. Hoa tầm xuân có những cánh hoa mỏng tựa như hoa mẫu đơn, nhụy màu vàng. Còn nụ tâm xuân là những búp tròn mọc chi chít trên cành, thường có nhiều màu và được trưng nhiều vào dịp Tết.

Thúy Hà (t/h)
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Việt Nam - Ấn Độ và cơ hội định hình chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu

Việt Nam - Ấn Độ và cơ hội định hình chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu

Việt Nam và Ấn Độ đang đứng trước cơ hội tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu. Hai quốc gia đã sẵn sàng nâng tầm quan hệ đối tác song phương đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực y học cổ truyền.
WHO ra mắt thư viện số toàn cầu về y học cổ truyền với hơn 1,6 triệu hồ sơ khoa học

WHO ra mắt thư viện số toàn cầu về y học cổ truyền với hơn 1,6 triệu hồ sơ khoa học

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vừa chính thức ra mắt thư viện số toàn cầu về y học cổ truyền, đánh dấu một bước tiến lớn trong việc thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng y học cổ truyền trên thế giới. Với hơn 1,6 triệu hồ sơ khoa học, đây là một nguồn tài nguyên khổng lồ giúp hỗ trợ tri thức bản địa, bảo tồn đa dạng sinh học và cải thiện sức khỏe cộng đồng.
Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Mùa đông là thời điểm cơ thể dễ suy giảm sức đề kháng, khô da, nhiễm lạnh và rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên, thiên nhiên cũng ưu ái ban tặng nhiều loại rau củ đặc trưng cho mùa này, vừa giàu dinh dưỡng theo y học hiện đại, vừa có giá trị như “vị thuốc” theo y học cổ truyền. Dưới đây là những loại rau củ phổ biến trong mùa đông và lợi ích sức khỏe nổi bật.

Cùng chuyên mục

Chữa bong gân bằng cây lá náng

Chữa bong gân bằng cây lá náng

Cây lá náng (lá náng hoa trắng) là một loại cây mọc hoang quen thuộc trong đời sống hoặc có khi được trồng làm cảnh. Điểm đáng chú ý ở loại cây này là được tận dụng làm thuốc chữa bệnh xương khớp và nhiều chứng bệnh khác rất hiệu quả.
Những loại cây chữa đau nhức xương khớp

Những loại cây chữa đau nhức xương khớp

Một số loại cây thuốc nam chữa đau nhức xương khớp như: Cây xấu hổ, cây dây đau xương, cây ngải cứu....
Cải cúc - Loại rau bình dị, vị thuốc trong vườn nhà

Cải cúc - Loại rau bình dị, vị thuốc trong vườn nhà

Rau cải cúc (còn gọi là tần ô) từ lâu đã là nguyên liệu quen thuộc trong bữa ăn của nhiều gia đình Việt. Không chỉ có hương thơm dịu, vị ngọt mát đặc trưng, cải cúc còn được y học cổ truyền đánh giá là một loại rau có dược tính, giúp hỗ trợ điều trị nhiều chứng bệnh thường gặp.
Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Việc tự tay tạo một "tủ thuốc" xanh ngay tại nhà không chỉ là một thú vui tao nhã mà còn là giải pháp thông minh, cung cấp nguồn dược liệu tươi sạch, hiệu quả để xử lý nhanh chóng các vấn đề sức khỏe thường gặp. Dưới đây là 7 loại cây thuốc nam quen thuộc, dễ trồng và có giá trị cao mà gia đình bạn nên sở hữu.
Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Cây cốt khí hay còn gọi là hổ trượng căn, điền thất, hoạt huyết đan, ban trượng căn…có vị đắng, tính ấm. Cây cốt khí thường mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta, rễ củ của loại cây này có khả năng kháng khuẩn, kháng virus, chống u xơ, chống huyết khối. Thường được dùng để chữa phong thấp, chấn thương, huyết áp, viêm gan, điều hoà kinh nguyệt,… Dưới đây là những bài thuốc dân gian từ cốt khí củ để bà con tham khảo.
Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt là loại thảo dược gần gũi, dễ sử dụng và mang lại nhiều lợi ích cho hệ xương khớp nhờ khả năng chống viêm, giảm đau, tán hàn và hoạt huyết. Khi được dùng đúng cách, lá lốt có thể trở thành giải pháp tự nhiên giúp nhiều người giảm bớt đau nhức và cải thiện chất lượng cuộc sống, đặc biệt trong những ngày thời tiết lạnh ẩm.

Các tin khác

Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

SKV - Ngày 11-12 tại Hà Nội, Hội Đông y Việt Nam tổ chức Hội nghị khoa học toàn quốc “Về thân thế, sự nghiệp của Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý, hiệu quả cao chăm sóc sức khỏe Vua Minh Mạng của Thái Y viện triều Nguyễn”.
Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Trong y học cổ truyền, cúc tần được xem là một trong những vị thuốc có giá trị bởi đặc tính mát, vị đắng nhẹ, quy kinh vào phế và thận. Với khả năng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết và giảm đau, loài cây này xuất hiện trong nhiều bài thuốc dân gian dùng để chữa cảm sốt, đau nhức xương khớp, viêm phế quản hay các chứng bệnh do phong hàn gây nên. Y học hiện đại cũng đã có những nghiên cứu bước đầu chứng minh một số tác dụng sinh học của tinh dầu cúc tần, củng cố thêm giá trị của loài cây này trong điều trị hỗ trợ.
Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Trám là một loại quả nhỏ nhưng giàu giá trị dinh dưỡng và công dụng y học cổ truyền. Từ lâu, trám đã được dùng trong ẩm thực và làm thuốc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Cúc tần không chỉ là loài cây quen thuộc trong đời sống dân gian mà còn là một trong những dược liệu được sử dụng phổ biến trong Đông y nhờ thành phần hoạt chất phong phú. Chính sự đa dạng này đã tạo nên giá trị y học của cúc tần và khiến loài cây này trở thành nguồn dược liệu dễ khai thác, đáp ứng nhiều mục đích chăm sóc sức khỏe.
Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Cây cúc tần, còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như đại ngải, băng phiến ngải, đại bi, từ bi hay lức ấn, là một loài cây thuộc họ Cúc (Asteraceae). Từ lâu, cúc tần đã quen thuộc với người dân ở nhiều vùng quê Việt Nam nhờ đặc tính dễ trồng, mọc khỏe và có mùi thơm dịu từ tinh dầu. Xét về nguồn gốc, loài cây này được cho là xuất phát từ khu vực Malaysia và Ấn Độ, sau đó lan rộng sang nhiều quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam.
10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

Trong cuộc sống hiện đại, áp lực công việc và nhịp sống nhanh khiến nhiều người rơi vào trạng thái căng thẳng, lo âu kéo dài. Y học cổ truyền Việt Nam vốn có kho tàng phong phú các vị thuốc Nam có tác dụng an thần, dưỡng tâm, giúp cân bằng tinh thần. Dưới đây là một số dược liệu thường dùng, cùng phân tích và cách áp dụng trong đời sống.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Dây gắm là một trong những dược liệu quen thuộc trong y học cổ truyền, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, phong tê thấp, đau nhức mạn tính… Nhờ đặc tính thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, dây gắm được nhiều người tin dùng như một giải pháp tự nhiên, lành tính. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả điều trị tốt và đảm bảo an toàn cho sức khỏe, người bệnh cần nắm rõ những lưu ý quan trọng khi sử dụng loại thảo dược này.
Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Từ những thông tin trên, chúng ta có thể thấy được cây gắm đối với sức khỏe của chúng ta là vô cùng có lợi. Dưới đây là một vài bài thuốc phổ biến từ cây gắm cho một vài loại bệnh lý điển hình, tuy nhiên, các bài thuốc chỉ mang tính chất tham khảo, việc sử dụng cần có chỉ định của bác sĩ.
Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm

Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm

Cây gắm là một loại cây mọc khá nhiều ở Việt Nam. Không đơn thuần chỉ là một loại thực vật, cây gắm còn được biết đến là một loại dược liệu có hiệu quả điều trị nhiều căn bệnh khác nhau. Đó cũng là lý do vì sao cây gắm có mặt trong nhiều bài thuốc Đông y từ xưa đến nay.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng cây chìa vôi làm thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Bài 3: Những lưu ý khi dùng cây chìa vôi làm thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Trong quá trình áp dụng các bài thuốc từ cây chìa vôi để hỗ trợ điều trị thoát vị đĩa đệm, người bệnh cần tuân thủ một số lưu ý quan trọng để đảm bảo hiệu quả và tránh những tác dụng không mong muốn. Việc sử dụng dược liệu tự nhiên tuy an toàn nhưng vẫn đòi hỏi sự cẩn trọng, đặc biệt khi người bệnh đang trong giai đoạn đau nặng hoặc có bệnh lý nền phức tạp.
Xem thêm
Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 280 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 280 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Trong hai ngày 12 và 13/12/2025, Hội Nam Y Việt Nam đã thực hiện một hành trình thiện nguyện đặc biệt, mang theo khoảng 20 tấn hàng hóa với tổng trị giá hơn 500 triệu đồng đến với đồng bào Rục tại xã Kim Phú, tỉnh Quảng Trị.
Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

TTND. GS. TS. Trương Việt Bình khẳng định, Hội Nam Y Việt Nam sẽ tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt với các cơ sở nghiên cứu hàng đầu của Trung Quốc và nhiều quốc gia khác, nhằm đưa Lạc bệnh học cũng như y học cổ truyền Việt Nam lên tầm cao mới.
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Ngày 9/11, tại Khu Du lịch Ao Vua (Hà Nội), hơn 200 đại biểu, chuyên gia, bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực y học hiện đại và y học cổ truyền đã tham dự Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ”.
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

SKV - Vĩnh Long, ngày 3/11/2025 – Trong không khí hân hoan và trang trọng, Chi Hội Nam Y Trà Vinh trực thuộc Hội Nam Y Việt Nam đã long trọng tổ chức Đại hội Đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025 – 2030, đánh dấu bước phát triển mới sau 5 năm hoạt động tích cực, hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Thực hiện kế hoạch công tác thường niên quý III năm 2025, Chi Hội Nam y tỉnh An Giang đã tổ chức chương trình thiện nguyện ý nghĩa tại khóm Long Thạnh, phường Long Phú, tỉnh An Giang.
Phiên bản di động