Kiến thức và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú

Hiện nay, ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ cả ở các nước phát triển và các nước đang phát triển. Ung thư vú gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tâm lý của phụ nữ và còn là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong đối với phụ nữ ở nhiều nước.

Hiện nay, ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ cả ở các nước phát triển và các nước đang phát triển. Ung thư vú gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tâm lý của phụ nữ và còn là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong đối với phụ nữ ở nhiều nước. Nghiên cứu được tiến hành với mục đích xác định tỉ lệ kiến thức đạt và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú ở nữ sinh viên Trường Y Dược. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên một nhóm gồm 337 nữ sinh viên đang theo học tại Trường Y Dược thuộc Trường Đại học Trà Vinh. Kết quả của nghiên cứu cho thấy chỉ có 39,8% có kiến thức về phương pháp tự khám vú được đánh giá là đạt. Trong đó, tỷ lệ có kiến thức đúng về thời gian định kì tự khám vú đạt 21,4%, về đội tuổi bắt đầu tự khám vú hàng tháng đạt 24,9%, về thời điểm tự khám vú đạt 34,4%, về lợi ích của tự khám vú đạt 32,9%, những biểu hiện sớm báo hiệu ung thư vú đạt 32,9%

Đặt vấn đề

Ung thư vú là loại ung thư phổ biến thường gặp nhất trên thế giới đứng thứ hai sau ung thư phổi, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tâm lý của phụ nữ và còn là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong đối với phụ nữ ở nhiều nước. Ở Việt Nam, số trường hợp mắc ung thư vú là 21.555 trường hợp chiếm (25,8%) trong tất cả các loại ung thư và số ca tử vong do ung thư vú là 9.345 trường hợp. Vì vậy, việc phòng ngừa và phát hiện sớm ung thư được xem là một trong những vấn đề sức khỏe ưu tiên hàng đầu. Tầm soát và phát hiện sớm ung thư vú sẽ giúp cho việc điều trị đơn giản hơn, hiệu quả điều trị cao hơn và chi phí điều trị thấp hơn.

Nghiên cứu của Nguyễn Minh Phương và cộng sự (2020) kết quả nghiên cứu cho thấy từ 15-85% phụ nữ có kiến thức đúng về bệnh ung thư vú, tỷ lệ đạt kiến thức đúng về phát hiện sớm ung thư vú, có 55,9% biết về phương pháp tự khám vú, tỷ lệ kiến thức đúng về phòng và phát hiện sớm ung thư vú chiếm 32,5%, không đúng chiếm 67,5%.

Giáo dục sinh viên y về các phương pháp phát hiện sớm ung thư vú ở giai đoạn đầu sẽ nâng cao nhận thức về bệnh ung thư vú. Giáo dục sinh viên về bệnh ung thư vú và tự khám vú cũng sẽ ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành cũng như niềm tin về sức khỏe của họ. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá năng lực của sinh viên trước khi ra trường, nhận ra những khiếm khuyết của họ và cố gắng khắc phục.

Vì vậy, sinh viên nên cần được trang bị đầy đủ các kiến thức, thực hành về phòng và phát hiện sớm bệnh ung thư vú, để góp phần thúc đẩy quá trình thực hành và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế trong tương lai, trở thành tấm gương tốt cho cộng đồng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát “ Kiến thức và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú ở nữ sinh viên Trường Y Dược, Trường Đại học Trà Vinh” với 2 mục tiêu xác định tỉ lệ kiến thức đạt và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú ở nữ sinh viên Trường Y Dược, Trường Đại học Trà Vinh.

Tổng quan nghiên cứu

Ung thư vú là tình trạng khối u ác tính phát triển ở các tế bào vú. Khối u ác tính là tập hợp các tế bào ung thư có thể sinh sôi rất nhanh ở các mô xung quanh, hoặc có thể lan ra (di căn) các bộ phận khác trong cơ thể, thường gặp ở xương, gan, phổi và não. Ung thư vú có thể xảy ra ở cả nam và nữ, nhưng phổ biến hơn ở phụ nữ.

Cho đến thời điểm hiện nay, căn nguyên bệnh sinh ung thư vú chưa được rõ, vì thế việc phòng ngừa còn gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cũng đã tìm ra các yếu tố nguy cơ gây ung thư vú: yếu tố nội tiết, yếu tố gia đình, tuổi, yếu tố liên quan đến tiền sử sản phụ khoa, yếu tố môi trường và chế độ dinh dưỡng.

Các biến chứng nghiêm trọng nhất của ung thư vú di căn là khi một số tế bào từ khối u vỡ ra và di chuyển đến các khu vực khác của cơ thể, có thể thông qua máu hoặc mạch bạch huyết - xâm nhập vào các mô. Khi các tế bào ung thư vú di căn, đó là phổ biến nhất là các hạch bạch huyết, phổi, gan, xương, não, và da. Nó có thể mất nhiều năm để di căn, thậm chí cả sau khi khối u vú được chẩn đoán và điều trị, trước khi ung thư đã lan rộng từ khối u ban đầu xuất hiện.

Theo khuyến cáo của các chuyên gia đầu ngành ung thư và một số nghiên cứu cho thấy để giảm tỷ lệ mắc, giảm tỷ lệ tử vong do ung thư vú chúng ta cấn làm tốt phòng bệnh bước 1 là tuyên truyền giáo dục nâng cao hiểu biết của người dân về những yếu tố thuận lợi, những yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của ung thư nói chung và ung thư vú nói riêng đối với cộng đồng và nhất là những đối tượng nguy cơ; phòng bệnh bước 2 là phát hiện sớm bao gồm: sàng lọc chụp vú, tự khám vú và khám vú bởi nhân viên y tế.

Nghiên cứu của Abo Al-Shiekh thực hiện trên 86 đối tượng là sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu, trong đó có 58,1% học điều dưỡng và 41,9% học dinh dưỡng lâm sàng. Trong số đó, 24,4% có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú. Phần lớn sinh viên (80,2%) đã có thông tin trước đây về bệnh ung thư vú từ các nguồn khác nhau, nghiên cứu tại trường đại học (57%), Internet (45%) và mạng xã hội (41%). Kết quả cho thấy điểm số tốt (≥70%) về các dấu hiệu và triệu chứng cũng như các yếu tố nguy cơ của ung thư vú, tuy nhiên điểm kiến thức thấp (<70%) được phát hiện liên quan đến kiến thức chung về bệnh ung thư vú, phương pháp phát hiện và xử trí sớm và áp dụng các bước thực hành bệnh ung thư vú. Gần như tất cả sinh viên (96,5%) đã nghe nói về bệnh ung thư vú, và 69,8% biết thời điểm mắc bệnh ung thư.

Tại Việt Nam, Nguyễn Minh Phương và cộng sự (2020) nghiên cứu cứu mô tả cắt ngang trên 286 phụ nữ được lựa chọn lấy mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Kết quả nghiên cứu cho thấy từ 15-85% phụ nữ có kiến thức đúng về bệnh ung thư vú, tỷ lệ đạt kiến thức đúng về phát hiện sớm ung thư vú, có 55,9% biết về phương pháp tự khám vú, kiến thức về khám vú để phát hiện ung thư vú tại cơ sở y tế chuyên khoa dao động từ 21-79%.

Kết quả và thảo luận

Bảng 1. Kiến thức chung về bệnh ung thư vú (n=337)

Kiến thức và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú

Trong các đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ 67,7% nữ sinh có kiến thức đúng về biện pháp làm giảm nguy cơ mắc ung thư vú, nhưng chỉ có 33,5% có kiến thức đúng về các yếu tố nguy cơ mắc ung thư vú; 32,9% biết đúng độ tuổi dễ mắc ung thư vú là trên 35 tuổi và 41,8% biết rằng không có vaccine để phòng ngừa ung thư vú, đều đạt tỷ lệ kiến thức khá thấp. Kết quả này cho thấy, những nữ sinh viên này không nhận thức được rằng họ đang gặp phải những nguy cơ nào, cũng không biết rằng mình có thể làm gì để hạn chế những rủi ro. Chính vì vậy, những chương trình truyền thông, nâng cao kiến thức về bệnh ung thư vú là rất cần thiết đối với những sinh viên khoa Y-dược, giúp họ có nhận thức đúng về bệnh và có thực hành sớm để hạn chế rủi ro từ những yếu tố nguy cơ, đồng thời giúp sinh viên trong sự nghiệp sau này.

Bảng 2. Kiến thức về các phương pháp phát hiện sớm bệnh ung thư vú

Kiến thức và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có tới 55,8% nữ sinh viên Trường Y Dược tham gia nghiên cứu chưa từng nghe đến phương pháp tự khám vú và chỉ có 44,2% đã từng được nghe. Tỷ lệ này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Phạm Tường Vân và cộng sự (2022) là 56,8%, nhưng thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Brun và cộng sự (2022) là 79,5% và nghiên cứu của Godfrey và cộng sự (2016) là 76,5% người tham gia đã nghe nói về tự khám vú. Tuy nhiên, chỉ có 39,8% có kiến thức về phương pháp tự khám vú được đánh giá là đạt. Trong đó, tỷ lệ có kiến thức đúng về thời gian định kì tự khám vú đạt 21,4%, về đội tuổi bắt đầu tự khám vú hàng tháng đạt 24,9%, về thời điểm tự khám vú đạt 34,4%, về lợi ích của tự khám vú đạt 32,9%, những biểu hiện sớm báo hiệu ung thư vú đạt 32,9% và kiến thức về 5 bước của qui trình tự khám vú hàng tháng đạt 73,6%. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Phạm Tường Vân và cộng sự (2022) cho thấy có 19,7% có kiến thức đạt về phương pháp tự khám vũ [8-8]. Sự khác biệt này có thể giải thích là do nghiên cứu đó được thực hiện trên đối tượng là phụ nữ và công nhân, khác nhau về trình độ học vấn, khả năng tiếp nhận thông tin, nguồn thu thập thông tin vì thế tỷ lệ có kiến thức đạt về phương pháp tự khám vú trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của tác giả Phạm Tường Vân, tỷ lệ cao hơn không đáng kể.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy việc nhận nguồn thông tin về phòng và phát hiện sớm ung thư vú có ảnh hưởng tới kiến thức về phòng bệnh ung thư vú của đối tượng nghiên cứu. Điều này cũng phù hợp thực tế là người được tiếp cận với những nguồn thông tin thì sẽ có hiểu biết về bệnh tật hơn so với những người không không có tiếp cận nguồn thông tin, từ đó sẽ có nhận thức phù hợp tác động vào những việc làm giảm những yếu tố nguy cơ gây mắc ung thư vú.

Bảng 3.8: Mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân với kiến thức về bệnh ung thư vú

Kiến thức và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú
Kiến thức và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú

Kết luận

Qua khảo sát về kiến thức và một số yếu tố liên quan về phòng và phát hiện sớm ung thư vú ở nữ sinh viên Trường Y Dược, Trường Đại học Trà Vinh có 337 đối tượng tham gia nghiên cứu. tỷ lệ 67,7% nữ sinh có kiến thức đúng về biện pháp làm giảm nguy cơ mắc ung thư vú, nhưng chỉ có 33,5% có kiến thức đúng về các yếu tố nguy cơ mắc ung thư vú. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có tới 55,8% nữ sinh viên Trường Y Dược tham gia nghiên cứu chưa từng nghe đến phương pháp tự khám vú và chỉ có 44,2% đã từng được nghe.

Yếu tố nhận nguồn thông tin về phòng và phát hiện sớm ung thư vú có ảnh hưởng tới kiến thức về phòng bệnh ung thư vú của đối tượng nghiên cứu. Thông qua kết quả này Nhà trường nên tăng cường thông tin về ung thư vú thông qua hỗ trợ đơn vị y tế tổ chức buổi tuyên truyền thông về phòng và phát hiện sớm bệnh ung thư vú, yếu tố nguy cơ mắc ung thư vú, biểu hiện lâm sàng và biểu chứng của ung thư vú,... cho nữ sinh viên thấy được sự quan trọng trong việc phòng và phát hiện sớm ung thư vú. Bên cạnh đó nhà trường có thể tăng số tiết học lý thuyết và thực hành của bài để hướng dẫn sinh viên.

Sinh viên nên tự trang bị cho bản thân những thông tin cần thiết về ung thư vú. Nắm vững kiến thức, tác hại và biện pháp phòng ngừa của bệnh ung thư vú, để có thể chia sẻ cho bạ n bè, người thân trong gia đình và trong tương lai có thể là ở môi trường bệnh viện hoặc những buổi tuyên truyền giáo dục sức khỏe bên ngoài cộng đồng.

Tài liệu tham khảo

1. Nde, F. P., Assob, J. C. N., Kwenti, T. E., and et al (2015), “Knowledge, attitude and practice of breast self-examination among female undergraduate students in the University of Buea”. BMC research notes, 8, pp. 1-6.

2. WHO (2020), “New Global Cancer Data: GLOBOCAN 2020”, Cổng thông tin điện tử: https://gco.iarc.fr/.

3. Koc, G., Gulen-Savas, H., Ergol, S., and et al (2019), “Female university students' knowledge and practice of breast self-examination in Turkey”, Nigerian journal of clinical practice, 22 (3), pp. 410-415.

4. Nguyễn Minh Phương, Lê Thị Kim Định, Lê Thị Ngọc Thảnh, và cộng sự (2021), “Nghiên cứu kiến thức, thực hành về phòng và phát hiện sớm ung thư vú ở phụ nữ 18-60 tuổi tại Thành phố Cần Thơ năm 2020”. Tạp chí Y học Việt Nam, 498 (1), tr. 59-64.

5. Trần Văn Thuấn (2007), “Sàng lọc và phát hiện sớm bệnh ung thư vú”, NXB Y học Hà Nội. 6. Bộ Y Tế. Chuẩn năng lực cơ bản điều dưỡng Việt Nam. Ban hành kèm theo quyết định 1352/ QĐ - BYT, ngày 24/4/2012 của Bộ Y tế.

6. Bệnh viện Hồng Ngọc, Ung thư vú: nguyên nhân và cách điều trị, Cổng thông tin điện tử: https:// hongngochospital.vn/ung-thu-vu-nguyen-nhanva-cach-dieu-tri/.

7. . Abo Al-Shiekh, S. S., Ibrahim, M. A., Alajerami, Y. S. (2021), “Breast cancer knowledge and practice of breast self-examination among female university students, Gaza”, The Scientific World Journal, 2021.

8. Phạm Tường Vân, Đào Trung Nguyên, Trần Thị Thanh Hương (2022), “Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về phòng và phát hiện sớm ung thư vú của phụ nữ ở công ty Cổ phần May 10 năm”, Tạp chí Y học Việt Nam, 516 (2), tr. 237-241.

9. Brun, L. V. C., Béhanzin, L., Togbenon, N. D. L., and et al (2022), “Knowledge, Attitudes and Practice Regarding Breast Cancer among Parakou University Female Students in 2021”, Open Journal of Pathology, 13 (1), pp. 28-39.

10. Godfrey, K., Agatha, T., Nankumbi, J. (2016), “Breast cancer knowledge and breast selfexamination practices among female university students in Kampala, Uganda: a descriptive study”, Oman Medical Journal, 31 (2), pp. 129..

ThSDD. Vũ Thị Đào - ThSDD. Trần Thị Hồng Phương - BSCKI. Nguyễn Thị Ngoãn - BSCKI. Trần Văn Bội - CNDD. Lê Nguyễn Quốc Trường/Trường Đại học Trà Vinh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

NMNPremium - Hỗ trợ chống oxy hóa, nâng cao sức đề kháng & chăm sóc sức khỏe chủ động

NMNPremium - Hỗ trợ chống oxy hóa, nâng cao sức đề kháng & chăm sóc sức khỏe chủ động

Gốc tự do được ví như “kẻ thù thầm lặng” gây tổn hại tế bào và thúc đẩy quá trình lão hóa. Hướng đến lối sống chăm sóc sức khỏe chủ động, NMNPremium – sản phẩm từ Nhật Bản do Longevity Pharma phân phối, mang đến giải pháp hỗ trợ chống oxy hóa từ bên trong, nhờ sự kết hợp chính của NMN, Vitamin C và Coenzyme Q10 giúp bảo vệ, nâng cao sức đề kháng và duy trì sự dẻo dai cho cơ thể.
Bộ Y tế khuyến cáo người dân không tự ý dùng thuốc kháng virus cúm

Bộ Y tế khuyến cáo người dân không tự ý dùng thuốc kháng virus cúm

Bộ Y tế cho biết hiện nay, thời tiết đang trong giai đoạn chuyển mùa Thu - Đông, sự thay đổi thất thường của nhiệt độ và độ ẩm là điều kiện thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh đường hô hấp phát triển và lây lan, đặc biệt là bệnh cúm mùa.

Cùng chuyên mục

Kỳ 3: Súp lơ – Vị thuốc hiện đại, làm đẹp và tăng cường miễn dịch

Kỳ 3: Súp lơ – Vị thuốc hiện đại, làm đẹp và tăng cường miễn dịch

Sau khi tìm hiểu giá trị dinh dưỡng và các bài thuốc dân gian từ súp lơ, không thể bỏ qua những tác dụng hiện đại của loại rau quen thuộc này. Nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng súp lơ không chỉ bổ dưỡng mà còn là “thực phẩm chức năng tự nhiên”, góp phần bảo vệ sức khỏe toàn diện và làm đẹp tự nhiên.
Công dụng của lá chanh theo y học cổ truyền

Công dụng của lá chanh theo y học cổ truyền

Lá chanh không chỉ được sử dụng làm gia vị trong các món ăn mà còn là vị thuốc chữa bệnh rất hiệu quả. Lá chanh hình trứng, dài, mép lá có hình răng cưa. Khi dùng làm thuốc, lá chanh thu hái về rửa sạch, thái nhỏ hoặc để nguyên, phơi khô ở nơi không có nắng, bảo quản nơi khô ráo để dùng dần hoặc có thể dùng tươi.
Kỳ 2: Cách dùng súp lơ chữa bệnh – Bài thuốc dân gian hiệu quả

Kỳ 2: Cách dùng súp lơ chữa bệnh – Bài thuốc dân gian hiệu quả

Súp lơ, hay bông cải, từ lâu không chỉ là loại rau quen thuộc trong bữa ăn hàng ngày mà còn được dân gian sử dụng như bài thuốc tự nhiên hỗ trợ điều trị nhiều chứng bệnh thường gặp. Với hàm lượng dinh dưỡng cao, giàu vitamin, khoáng chất và hợp chất chống oxy hóa, súp lơ trở thành một “vị thuốc xanh” vừa an toàn, vừa hiệu quả.
Kỳ 3: Bí mật từ củ su hào – Giảm cân, làm đẹp, tăng miễn dịch và lưu ý khi dùng

Kỳ 3: Bí mật từ củ su hào – Giảm cân, làm đẹp, tăng miễn dịch và lưu ý khi dùng

Không chỉ là món rau quen thuộc của mùa đông, su hào còn được các nhà dinh dưỡng học và y học hiện đại đánh giá là “thực phẩm vàng” cho sức khỏe. Với thành phần giàu vitamin, khoáng chất và các hợp chất chống oxy hóa, su hào mang lại nhiều lợi ích vượt xa vai trò của một món ăn dân dã.
Cây mía - Vị thuốc thanh nhiệt, dưỡng sinh

Cây mía - Vị thuốc thanh nhiệt, dưỡng sinh

Cây mía không chỉ là nguồn thực phẩm mang lại vị ngọt tự nhiên mà còn là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền. Với đặc tính thanh mát, sinh tân và giải độc, mía giúp cơ thể điều hòa nội nhiệt, phục hồi sinh lực và hỗ trợ phòng tránh nhiều chứng bệnh do nóng trong.
6 loại gia vị trong bếp giúp phòng ngừa cảm cúm khi giao mùa

6 loại gia vị trong bếp giúp phòng ngừa cảm cúm khi giao mùa

Thời điểm giao mùa, thời tiết thay đổi đột ngột khiến cơ thể dễ suy giảm đề kháng, tạo điều kiện cho virus cúm và các bệnh hô hấp bùng phát. Bên cạnh chế độ dinh dưỡng đủ chất, ngủ đủ giấc và giữ ấm cơ thể, bạn có thể tận dụng những gia vị quen thuộc trong căn bếp để hỗ trợ phòng ngừa cảm cúm. Cùng tham khảo 6 loại tiêu biểu trong bài viết dưới đây.

Các tin khác

Kỳ 1: Súp lơ – Rau quen, vị thuốc quý trong bữa ăn hàng ngày

Kỳ 1: Súp lơ – Rau quen, vị thuốc quý trong bữa ăn hàng ngày

Rau súp lơ, hay còn gọi là bông cải, là loại rau quen thuộc trong bữa ăn hằng ngày. Không chỉ ngon miệng và dễ chế biến, súp lơ còn được xem là vị thuốc quý trong y học cổ truyền lẫn y học hiện đại, mang lại nhiều lợi ích sức khỏe đáng kể.
Kỳ 2: Cách dùng su hào chữa bệnh – Bài thuốc dân gian hiệu nghiệm

Kỳ 2: Cách dùng su hào chữa bệnh – Bài thuốc dân gian hiệu nghiệm

Không chỉ là món rau quen thuộc trong bữa cơm mùa đông, su hào từ lâu đã được dân gian sử dụng như một vị thuốc quý. Tùy theo mục đích, có thể dùng cả củ lẫn lá để chữa một số chứng bệnh thông thường, giúp tăng cường sức khỏe, làm mát gan, tiêu viêm và hỗ trợ tiêu hóa.
Kỳ 1: Su hào – Rau quen, thuốc quý trong vườn nhà

Kỳ 1: Su hào – Rau quen, thuốc quý trong vườn nhà

Mỗi độ đông về, những củ su hào xanh mướt, mập mạp lại xuất hiện trong gian bếp của mọi gia đình. Không chỉ là món rau dân dã, su hào còn là vị thuốc quý trong y học cổ truyền, mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe mà không phải ai cũng biết.
Củ niễng: Thực phẩm dân dã, vị thuốc quý từ thiên nhiên

Củ niễng: Thực phẩm dân dã, vị thuốc quý từ thiên nhiên

Củ niễng - một loại thực phẩm gắn liền với những món ăn dân dã, mang hương vị thanh ngọt, giòn mát. Bên cạnh đó, củ niễng còn là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền, có tác dụng thanh nhiệt, giảm huyết áp, hạ mỡ máu...
Cây rau khúc và những lợi ích bất ngờ với sức khỏe

Cây rau khúc và những lợi ích bất ngờ với sức khỏe

Cây rau khúc là nguyên liệu để chế biến một số món ăn dân dã quen thuộc. Ngoài ra, loài cây này còn là vị thuốc điều trị các bệnh thường gặp như viêm họng, hen suyễn, viêm phế quản, cảm lạnh, thanh nhiệt, giải độc, đau nhức xương khớp...
Kỳ 3: Giữ gìn và phát huy giá trị cây thuốc Nam – Từ cây Chỉ Thiên đến kho báu dược liệu Việt

Kỳ 3: Giữ gìn và phát huy giá trị cây thuốc Nam – Từ cây Chỉ Thiên đến kho báu dược liệu Việt

Trong thời đại y học hiện đại phát triển mạnh mẽ, giữa hàng trăm loại thuốc hóa học và thực phẩm chức năng, những cây thuốc dân gian vẫn âm thầm hiện diện trong đời sống người Việt. Cây Chỉ Thiên – loài dược thảo mảnh mai, mọc lên từ khu vườn quê, đã và đang trở thành biểu tượng cho hành trình gìn giữ tri thức y học cổ truyền, đồng thời mở ra hướng phát triển bền vững cho ngành dược liệu nước ta.
Kỳ 2: Những bài thuốc dân gian quý từ cây Chỉ Thiên

Kỳ 2: Những bài thuốc dân gian quý từ cây Chỉ Thiên

Trong kho tàng y học cổ truyền Việt Nam, những bài thuốc dân gian từ cây Chỉ Thiên được lưu truyền qua nhiều thế hệ như một minh chứng sinh động cho trí tuệ và kinh nghiệm của người xưa. Loài cây nhỏ bé này, tưởng chừng chỉ là thứ cây cảnh dân dã, lại ẩn chứa trong mình hàng chục công dụng trị bệnh quý giá, góp phần chăm sóc sức khỏe cộng đồng theo cách tự nhiên, an toàn và tiết kiệm.
Kỳ 1: Cây Chỉ Thiên – Dược liệu quý trong vườn nhà

Kỳ 1: Cây Chỉ Thiên – Dược liệu quý trong vườn nhà

Trong kho tàng cây thuốc Nam của người Việt, có những loài cây nhỏ bé, giản dị nhưng lại chứa đựng sức mạnh chữa lành diệu kỳ. Cây Chỉ Thiên – loài hoa mảnh mai, thường thấy trong những vườn quê – chính là một trong những vị thuốc quý như thế. Từ bao đời nay, Chỉ Thiên không chỉ tô điểm cho khu vườn bằng sắc tím nhẹ nhàng mà còn là “vị thuốc quý trong tầm tay”, gắn bó mật thiết với đời sống người dân nông thôn.
Trà táo đỏ - Thức uống dưỡng huyết, an thần theo y học cổ truyền

Trà táo đỏ - Thức uống dưỡng huyết, an thần theo y học cổ truyền

Trong kho tàng thảo dược phương Đông, táo đỏ (đại táo) được xem là “vàng đỏ” cho sức khỏe. Không chỉ là vị thuốc quen thuộc trong Đông y, táo đỏ khi pha trà còn trở thành một thức uống thanh nhã, giúp bồi bổ cơ thể, làm đẹp da và ổn định tinh thần.
Kỳ 3: Bí quyết làm đẹp từ cây kinh giới – Dưỡng da, trị mụn và chăm sóc sắc đẹp tự nhiên

Kỳ 3: Bí quyết làm đẹp từ cây kinh giới – Dưỡng da, trị mụn và chăm sóc sắc đẹp tự nhiên

Không chỉ là vị thuốc chữa bệnh dân gian, kinh giới còn được xem là “thần dược” cho làn da và mái tóc. Nhờ chứa tinh dầu có hoạt tính kháng khuẩn mạnh, giàu vitamin cùng các hợp chất chống oxy hóa, cây kinh giới mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời trong việc làm đẹp, chăm sóc da, hỗ trợ trị mụn và làm chậm quá trình lão hóa.
Xem thêm
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Ngày 9/11, tại Khu Du lịch Ao Vua (Hà Nội), hơn 200 đại biểu, chuyên gia, bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực y học hiện đại và y học cổ truyền đã tham dự Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ”.
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

SKV - Vĩnh Long, ngày 3/11/2025 – Trong không khí hân hoan và trang trọng, Chi Hội Nam Y Trà Vinh trực thuộc Hội Nam Y Việt Nam đã long trọng tổ chức Đại hội Đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025 – 2030, đánh dấu bước phát triển mới sau 5 năm hoạt động tích cực, hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Thực hiện kế hoạch công tác thường niên quý III năm 2025, Chi Hội Nam y tỉnh An Giang đã tổ chức chương trình thiện nguyện ý nghĩa tại khóm Long Thạnh, phường Long Phú, tỉnh An Giang.
“Trái tim yêu thương” – Chi hội Nam y Kon Tum mang Trung thu về thôn nghèo Đăk Hà

“Trái tim yêu thương” – Chi hội Nam y Kon Tum mang Trung thu về thôn nghèo Đăk Hà

Ngày 4/10/2025, tại thôn 10, xã Đăk Hà, tỉnh Quảng Ngãi, Chi hội Nam Y Kon Tum đã tổ chức chương trình thiện nguyện đầy ý nghĩa mang tên “Trái tim yêu thương”
Hội Nam Y Việt Nam tổ chức Hội nghị Ban Thường vụ lần thứ VIII: Đổi mới, ổn định tổ chức và phát triển bền vững

Hội Nam Y Việt Nam tổ chức Hội nghị Ban Thường vụ lần thứ VIII: Đổi mới, ổn định tổ chức và phát triển bền vững

Ngày 28/9/2025, Hội Nam Y Việt Nam đã tổ chức Hội nghị Ban Thường vụ lần thứ VIII. Hội nghị tập trung đánh giá kết quả hoạt động trong quý III.
Phiên bản di động