Kiến thức và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú
Hiện nay, ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ cả ở các nước phát triển và các nước đang phát triển. Ung thư vú gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tâm lý của phụ nữ và còn là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong đối với phụ nữ ở nhiều nước. Nghiên cứu được tiến hành với mục đích xác định tỉ lệ kiến thức đạt và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú ở nữ sinh viên Trường Y Dược. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên một nhóm gồm 337 nữ sinh viên đang theo học tại Trường Y Dược thuộc Trường Đại học Trà Vinh. Kết quả của nghiên cứu cho thấy chỉ có 39,8% có kiến thức về phương pháp tự khám vú được đánh giá là đạt. Trong đó, tỷ lệ có kiến thức đúng về thời gian định kì tự khám vú đạt 21,4%, về đội tuổi bắt đầu tự khám vú hàng tháng đạt 24,9%, về thời điểm tự khám vú đạt 34,4%, về lợi ích của tự khám vú đạt 32,9%, những biểu hiện sớm báo hiệu ung thư vú đạt 32,9%
Đặt vấn đề
Ung thư vú là loại ung thư phổ biến thường gặp nhất trên thế giới đứng thứ hai sau ung thư phổi, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tâm lý của phụ nữ và còn là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong đối với phụ nữ ở nhiều nước. Ở Việt Nam, số trường hợp mắc ung thư vú là 21.555 trường hợp chiếm (25,8%) trong tất cả các loại ung thư và số ca tử vong do ung thư vú là 9.345 trường hợp. Vì vậy, việc phòng ngừa và phát hiện sớm ung thư được xem là một trong những vấn đề sức khỏe ưu tiên hàng đầu. Tầm soát và phát hiện sớm ung thư vú sẽ giúp cho việc điều trị đơn giản hơn, hiệu quả điều trị cao hơn và chi phí điều trị thấp hơn.
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Phương và cộng sự (2020) kết quả nghiên cứu cho thấy từ 15-85% phụ nữ có kiến thức đúng về bệnh ung thư vú, tỷ lệ đạt kiến thức đúng về phát hiện sớm ung thư vú, có 55,9% biết về phương pháp tự khám vú, tỷ lệ kiến thức đúng về phòng và phát hiện sớm ung thư vú chiếm 32,5%, không đúng chiếm 67,5%.
Giáo dục sinh viên y về các phương pháp phát hiện sớm ung thư vú ở giai đoạn đầu sẽ nâng cao nhận thức về bệnh ung thư vú. Giáo dục sinh viên về bệnh ung thư vú và tự khám vú cũng sẽ ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành cũng như niềm tin về sức khỏe của họ. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá năng lực của sinh viên trước khi ra trường, nhận ra những khiếm khuyết của họ và cố gắng khắc phục.
Vì vậy, sinh viên nên cần được trang bị đầy đủ các kiến thức, thực hành về phòng và phát hiện sớm bệnh ung thư vú, để góp phần thúc đẩy quá trình thực hành và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế trong tương lai, trở thành tấm gương tốt cho cộng đồng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát “ Kiến thức và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú ở nữ sinh viên Trường Y Dược, Trường Đại học Trà Vinh” với 2 mục tiêu xác định tỉ lệ kiến thức đạt và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú ở nữ sinh viên Trường Y Dược, Trường Đại học Trà Vinh.
Tổng quan nghiên cứu
Ung thư vú là tình trạng khối u ác tính phát triển ở các tế bào vú. Khối u ác tính là tập hợp các tế bào ung thư có thể sinh sôi rất nhanh ở các mô xung quanh, hoặc có thể lan ra (di căn) các bộ phận khác trong cơ thể, thường gặp ở xương, gan, phổi và não. Ung thư vú có thể xảy ra ở cả nam và nữ, nhưng phổ biến hơn ở phụ nữ.
Cho đến thời điểm hiện nay, căn nguyên bệnh sinh ung thư vú chưa được rõ, vì thế việc phòng ngừa còn gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cũng đã tìm ra các yếu tố nguy cơ gây ung thư vú: yếu tố nội tiết, yếu tố gia đình, tuổi, yếu tố liên quan đến tiền sử sản phụ khoa, yếu tố môi trường và chế độ dinh dưỡng.
Các biến chứng nghiêm trọng nhất của ung thư vú di căn là khi một số tế bào từ khối u vỡ ra và di chuyển đến các khu vực khác của cơ thể, có thể thông qua máu hoặc mạch bạch huyết - xâm nhập vào các mô. Khi các tế bào ung thư vú di căn, đó là phổ biến nhất là các hạch bạch huyết, phổi, gan, xương, não, và da. Nó có thể mất nhiều năm để di căn, thậm chí cả sau khi khối u vú được chẩn đoán và điều trị, trước khi ung thư đã lan rộng từ khối u ban đầu xuất hiện.
Theo khuyến cáo của các chuyên gia đầu ngành ung thư và một số nghiên cứu cho thấy để giảm tỷ lệ mắc, giảm tỷ lệ tử vong do ung thư vú chúng ta cấn làm tốt phòng bệnh bước 1 là tuyên truyền giáo dục nâng cao hiểu biết của người dân về những yếu tố thuận lợi, những yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của ung thư nói chung và ung thư vú nói riêng đối với cộng đồng và nhất là những đối tượng nguy cơ; phòng bệnh bước 2 là phát hiện sớm bao gồm: sàng lọc chụp vú, tự khám vú và khám vú bởi nhân viên y tế.
Nghiên cứu của Abo Al-Shiekh thực hiện trên 86 đối tượng là sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu, trong đó có 58,1% học điều dưỡng và 41,9% học dinh dưỡng lâm sàng. Trong số đó, 24,4% có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú. Phần lớn sinh viên (80,2%) đã có thông tin trước đây về bệnh ung thư vú từ các nguồn khác nhau, nghiên cứu tại trường đại học (57%), Internet (45%) và mạng xã hội (41%). Kết quả cho thấy điểm số tốt (≥70%) về các dấu hiệu và triệu chứng cũng như các yếu tố nguy cơ của ung thư vú, tuy nhiên điểm kiến thức thấp (<70%) được phát hiện liên quan đến kiến thức chung về bệnh ung thư vú, phương pháp phát hiện và xử trí sớm và áp dụng các bước thực hành bệnh ung thư vú. Gần như tất cả sinh viên (96,5%) đã nghe nói về bệnh ung thư vú, và 69,8% biết thời điểm mắc bệnh ung thư.
Tại Việt Nam, Nguyễn Minh Phương và cộng sự (2020) nghiên cứu cứu mô tả cắt ngang trên 286 phụ nữ được lựa chọn lấy mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Kết quả nghiên cứu cho thấy từ 15-85% phụ nữ có kiến thức đúng về bệnh ung thư vú, tỷ lệ đạt kiến thức đúng về phát hiện sớm ung thư vú, có 55,9% biết về phương pháp tự khám vú, kiến thức về khám vú để phát hiện ung thư vú tại cơ sở y tế chuyên khoa dao động từ 21-79%.
Kết quả và thảo luận
Bảng 1. Kiến thức chung về bệnh ung thư vú (n=337)
![]() |
Trong các đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ 67,7% nữ sinh có kiến thức đúng về biện pháp làm giảm nguy cơ mắc ung thư vú, nhưng chỉ có 33,5% có kiến thức đúng về các yếu tố nguy cơ mắc ung thư vú; 32,9% biết đúng độ tuổi dễ mắc ung thư vú là trên 35 tuổi và 41,8% biết rằng không có vaccine để phòng ngừa ung thư vú, đều đạt tỷ lệ kiến thức khá thấp. Kết quả này cho thấy, những nữ sinh viên này không nhận thức được rằng họ đang gặp phải những nguy cơ nào, cũng không biết rằng mình có thể làm gì để hạn chế những rủi ro. Chính vì vậy, những chương trình truyền thông, nâng cao kiến thức về bệnh ung thư vú là rất cần thiết đối với những sinh viên khoa Y-dược, giúp họ có nhận thức đúng về bệnh và có thực hành sớm để hạn chế rủi ro từ những yếu tố nguy cơ, đồng thời giúp sinh viên trong sự nghiệp sau này.
Bảng 2. Kiến thức về các phương pháp phát hiện sớm bệnh ung thư vú
![]() |
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có tới 55,8% nữ sinh viên Trường Y Dược tham gia nghiên cứu chưa từng nghe đến phương pháp tự khám vú và chỉ có 44,2% đã từng được nghe. Tỷ lệ này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Phạm Tường Vân và cộng sự (2022) là 56,8%, nhưng thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Brun và cộng sự (2022) là 79,5% và nghiên cứu của Godfrey và cộng sự (2016) là 76,5% người tham gia đã nghe nói về tự khám vú. Tuy nhiên, chỉ có 39,8% có kiến thức về phương pháp tự khám vú được đánh giá là đạt. Trong đó, tỷ lệ có kiến thức đúng về thời gian định kì tự khám vú đạt 21,4%, về đội tuổi bắt đầu tự khám vú hàng tháng đạt 24,9%, về thời điểm tự khám vú đạt 34,4%, về lợi ích của tự khám vú đạt 32,9%, những biểu hiện sớm báo hiệu ung thư vú đạt 32,9% và kiến thức về 5 bước của qui trình tự khám vú hàng tháng đạt 73,6%. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Phạm Tường Vân và cộng sự (2022) cho thấy có 19,7% có kiến thức đạt về phương pháp tự khám vũ [8-8]. Sự khác biệt này có thể giải thích là do nghiên cứu đó được thực hiện trên đối tượng là phụ nữ và công nhân, khác nhau về trình độ học vấn, khả năng tiếp nhận thông tin, nguồn thu thập thông tin vì thế tỷ lệ có kiến thức đạt về phương pháp tự khám vú trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của tác giả Phạm Tường Vân, tỷ lệ cao hơn không đáng kể.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy việc nhận nguồn thông tin về phòng và phát hiện sớm ung thư vú có ảnh hưởng tới kiến thức về phòng bệnh ung thư vú của đối tượng nghiên cứu. Điều này cũng phù hợp thực tế là người được tiếp cận với những nguồn thông tin thì sẽ có hiểu biết về bệnh tật hơn so với những người không không có tiếp cận nguồn thông tin, từ đó sẽ có nhận thức phù hợp tác động vào những việc làm giảm những yếu tố nguy cơ gây mắc ung thư vú.
Bảng 3.8: Mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân với kiến thức về bệnh ung thư vú
![]() |
![]() |
Kết luận
Qua khảo sát về kiến thức và một số yếu tố liên quan về phòng và phát hiện sớm ung thư vú ở nữ sinh viên Trường Y Dược, Trường Đại học Trà Vinh có 337 đối tượng tham gia nghiên cứu. tỷ lệ 67,7% nữ sinh có kiến thức đúng về biện pháp làm giảm nguy cơ mắc ung thư vú, nhưng chỉ có 33,5% có kiến thức đúng về các yếu tố nguy cơ mắc ung thư vú. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có tới 55,8% nữ sinh viên Trường Y Dược tham gia nghiên cứu chưa từng nghe đến phương pháp tự khám vú và chỉ có 44,2% đã từng được nghe.
Yếu tố nhận nguồn thông tin về phòng và phát hiện sớm ung thư vú có ảnh hưởng tới kiến thức về phòng bệnh ung thư vú của đối tượng nghiên cứu. Thông qua kết quả này Nhà trường nên tăng cường thông tin về ung thư vú thông qua hỗ trợ đơn vị y tế tổ chức buổi tuyên truyền thông về phòng và phát hiện sớm bệnh ung thư vú, yếu tố nguy cơ mắc ung thư vú, biểu hiện lâm sàng và biểu chứng của ung thư vú,... cho nữ sinh viên thấy được sự quan trọng trong việc phòng và phát hiện sớm ung thư vú. Bên cạnh đó nhà trường có thể tăng số tiết học lý thuyết và thực hành của bài để hướng dẫn sinh viên.
Sinh viên nên tự trang bị cho bản thân những thông tin cần thiết về ung thư vú. Nắm vững kiến thức, tác hại và biện pháp phòng ngừa của bệnh ung thư vú, để có thể chia sẻ cho bạ n bè, người thân trong gia đình và trong tương lai có thể là ở môi trường bệnh viện hoặc những buổi tuyên truyền giáo dục sức khỏe bên ngoài cộng đồng.
Tài liệu tham khảo
1. Nde, F. P., Assob, J. C. N., Kwenti, T. E., and et al (2015), “Knowledge, attitude and practice of breast self-examination among female undergraduate students in the University of Buea”. BMC research notes, 8, pp. 1-6.
2. WHO (2020), “New Global Cancer Data: GLOBOCAN 2020”, Cổng thông tin điện tử: https://gco.iarc.fr/.
3. Koc, G., Gulen-Savas, H., Ergol, S., and et al (2019), “Female university students' knowledge and practice of breast self-examination in Turkey”, Nigerian journal of clinical practice, 22 (3), pp. 410-415.
4. Nguyễn Minh Phương, Lê Thị Kim Định, Lê Thị Ngọc Thảnh, và cộng sự (2021), “Nghiên cứu kiến thức, thực hành về phòng và phát hiện sớm ung thư vú ở phụ nữ 18-60 tuổi tại Thành phố Cần Thơ năm 2020”. Tạp chí Y học Việt Nam, 498 (1), tr. 59-64.
5. Trần Văn Thuấn (2007), “Sàng lọc và phát hiện sớm bệnh ung thư vú”, NXB Y học Hà Nội. 6. Bộ Y Tế. Chuẩn năng lực cơ bản điều dưỡng Việt Nam. Ban hành kèm theo quyết định 1352/ QĐ - BYT, ngày 24/4/2012 của Bộ Y tế.
6. Bệnh viện Hồng Ngọc, Ung thư vú: nguyên nhân và cách điều trị, Cổng thông tin điện tử: https:// hongngochospital.vn/ung-thu-vu-nguyen-nhanva-cach-dieu-tri/.
7. . Abo Al-Shiekh, S. S., Ibrahim, M. A., Alajerami, Y. S. (2021), “Breast cancer knowledge and practice of breast self-examination among female university students, Gaza”, The Scientific World Journal, 2021.
8. Phạm Tường Vân, Đào Trung Nguyên, Trần Thị Thanh Hương (2022), “Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về phòng và phát hiện sớm ung thư vú của phụ nữ ở công ty Cổ phần May 10 năm”, Tạp chí Y học Việt Nam, 516 (2), tr. 237-241.
9. Brun, L. V. C., Béhanzin, L., Togbenon, N. D. L., and et al (2022), “Knowledge, Attitudes and Practice Regarding Breast Cancer among Parakou University Female Students in 2021”, Open Journal of Pathology, 13 (1), pp. 28-39.
10. Godfrey, K., Agatha, T., Nankumbi, J. (2016), “Breast cancer knowledge and breast selfexamination practices among female university students in Kampala, Uganda: a descriptive study”, Oman Medical Journal, 31 (2), pp. 129..
Tin liên quan
Khuyến cáo phòng chống ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe
21:02 | 04/12/2025 Môi trường & Sức khỏe
Dự báo thời tiết ngày 5/12/2025: Bắc Bộ nhiều mây, có mưa vài nơi
05:30 | 05/12/2025 Môi trường xanh
Những ai cần thận trọng khi uống cà phê?
07:00 | 04/12/2025 Sức khỏe
Cùng chuyên mục
Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh
14:42 | 05/12/2025 Y học cổ truyền
Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến
14:41 | 05/12/2025 Y học cổ truyền
Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm
11:09 | 05/12/2025 Y học cổ truyền
Bài 3: Những lưu ý khi dùng cây chìa vôi làm thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm
09:42 | 05/12/2025 Y học cổ truyền
Bài 2: Có thể dùng cây chìa vôi chữa thoát vị đĩa đệm theo các cách sau
09:14 | 04/12/2025 Y học cổ truyền
Kỳ 2: Công dụng – cách dùng và các bài thuốc từ cây bầu đất tím
09:22 | 03/12/2025 Y học cổ truyền
Các tin khác
Bài thuốc dân gian đơn giản, dễ thực hiện để chăm sóc sức khỏe mùa đông
18:18 | 02/12/2025 Thông tin đa chiều
Các loại thảo dược tăng cường đề kháng và lợi ích sức khỏe vượt trội
18:18 | 02/12/2025 Thông tin đa chiều
Những tác dụng của cây chìa vôi trong chữa bệnh thoát vị đĩa đệm
09:58 | 01/12/2025 Y học cổ truyền
Kỳ cuối: Bài thuốc ngoài da và lưu ý khi sử dụng cây bầu đất tím
09:55 | 01/12/2025 Y học cổ truyền
Trà phổ nhĩ: Tinh hoa trà Á Đông và những lợi ích sức khỏe
07:41 | 29/11/2025 Y học cổ truyền
Kỳ 1: Tìm hiểu chung về cây bầu đất tím
08:34 | 28/11/2025 Y học cổ truyền
Hạt cau trị giun sán, đầy trướng bụng
16:07 | 27/11/2025 Y học cổ truyền
Những cây thuốc nam giúp làm sạch phổi, giảm ho, long đờm tự nhiên
11:37 | 27/11/2025 Thông tin đa chiều
Nấm hương - "Trợ thủ cho sức khỏe" từ gian bếp
11:20 | 27/11/2025 Y học cổ truyền
Các bài thuốc từ cây cau
09:52 | 26/11/2025 Y học cổ truyền
Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới
23-11-2025 07:00 Tin tức
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
09-11-2025 17:00 Hoạt động hội
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030
04-11-2025 10:14 Hoạt động hội
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh
17-10-2025 21:58 Hoạt động hội
“Trái tim yêu thương” – Chi hội Nam y Kon Tum mang Trung thu về thôn nghèo Đăk Hà
05-10-2025 14:21 Hoạt động hội






