Kiến thức và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú

Hiện nay, ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ cả ở các nước phát triển và các nước đang phát triển. Ung thư vú gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tâm lý của phụ nữ và còn là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong đối với phụ nữ ở nhiều nước.

Hiện nay, ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ cả ở các nước phát triển và các nước đang phát triển. Ung thư vú gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tâm lý của phụ nữ và còn là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong đối với phụ nữ ở nhiều nước. Nghiên cứu được tiến hành với mục đích xác định tỉ lệ kiến thức đạt và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú ở nữ sinh viên Trường Y Dược. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên một nhóm gồm 337 nữ sinh viên đang theo học tại Trường Y Dược thuộc Trường Đại học Trà Vinh. Kết quả của nghiên cứu cho thấy chỉ có 39,8% có kiến thức về phương pháp tự khám vú được đánh giá là đạt. Trong đó, tỷ lệ có kiến thức đúng về thời gian định kì tự khám vú đạt 21,4%, về đội tuổi bắt đầu tự khám vú hàng tháng đạt 24,9%, về thời điểm tự khám vú đạt 34,4%, về lợi ích của tự khám vú đạt 32,9%, những biểu hiện sớm báo hiệu ung thư vú đạt 32,9%

Đặt vấn đề

Ung thư vú là loại ung thư phổ biến thường gặp nhất trên thế giới đứng thứ hai sau ung thư phổi, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tâm lý của phụ nữ và còn là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong đối với phụ nữ ở nhiều nước. Ở Việt Nam, số trường hợp mắc ung thư vú là 21.555 trường hợp chiếm (25,8%) trong tất cả các loại ung thư và số ca tử vong do ung thư vú là 9.345 trường hợp. Vì vậy, việc phòng ngừa và phát hiện sớm ung thư được xem là một trong những vấn đề sức khỏe ưu tiên hàng đầu. Tầm soát và phát hiện sớm ung thư vú sẽ giúp cho việc điều trị đơn giản hơn, hiệu quả điều trị cao hơn và chi phí điều trị thấp hơn.

Nghiên cứu của Nguyễn Minh Phương và cộng sự (2020) kết quả nghiên cứu cho thấy từ 15-85% phụ nữ có kiến thức đúng về bệnh ung thư vú, tỷ lệ đạt kiến thức đúng về phát hiện sớm ung thư vú, có 55,9% biết về phương pháp tự khám vú, tỷ lệ kiến thức đúng về phòng và phát hiện sớm ung thư vú chiếm 32,5%, không đúng chiếm 67,5%.

Giáo dục sinh viên y về các phương pháp phát hiện sớm ung thư vú ở giai đoạn đầu sẽ nâng cao nhận thức về bệnh ung thư vú. Giáo dục sinh viên về bệnh ung thư vú và tự khám vú cũng sẽ ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành cũng như niềm tin về sức khỏe của họ. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá năng lực của sinh viên trước khi ra trường, nhận ra những khiếm khuyết của họ và cố gắng khắc phục.

Vì vậy, sinh viên nên cần được trang bị đầy đủ các kiến thức, thực hành về phòng và phát hiện sớm bệnh ung thư vú, để góp phần thúc đẩy quá trình thực hành và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế trong tương lai, trở thành tấm gương tốt cho cộng đồng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát “ Kiến thức và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú ở nữ sinh viên Trường Y Dược, Trường Đại học Trà Vinh” với 2 mục tiêu xác định tỉ lệ kiến thức đạt và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú ở nữ sinh viên Trường Y Dược, Trường Đại học Trà Vinh.

Tổng quan nghiên cứu

Ung thư vú là tình trạng khối u ác tính phát triển ở các tế bào vú. Khối u ác tính là tập hợp các tế bào ung thư có thể sinh sôi rất nhanh ở các mô xung quanh, hoặc có thể lan ra (di căn) các bộ phận khác trong cơ thể, thường gặp ở xương, gan, phổi và não. Ung thư vú có thể xảy ra ở cả nam và nữ, nhưng phổ biến hơn ở phụ nữ.

Cho đến thời điểm hiện nay, căn nguyên bệnh sinh ung thư vú chưa được rõ, vì thế việc phòng ngừa còn gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cũng đã tìm ra các yếu tố nguy cơ gây ung thư vú: yếu tố nội tiết, yếu tố gia đình, tuổi, yếu tố liên quan đến tiền sử sản phụ khoa, yếu tố môi trường và chế độ dinh dưỡng.

Các biến chứng nghiêm trọng nhất của ung thư vú di căn là khi một số tế bào từ khối u vỡ ra và di chuyển đến các khu vực khác của cơ thể, có thể thông qua máu hoặc mạch bạch huyết - xâm nhập vào các mô. Khi các tế bào ung thư vú di căn, đó là phổ biến nhất là các hạch bạch huyết, phổi, gan, xương, não, và da. Nó có thể mất nhiều năm để di căn, thậm chí cả sau khi khối u vú được chẩn đoán và điều trị, trước khi ung thư đã lan rộng từ khối u ban đầu xuất hiện.

Theo khuyến cáo của các chuyên gia đầu ngành ung thư và một số nghiên cứu cho thấy để giảm tỷ lệ mắc, giảm tỷ lệ tử vong do ung thư vú chúng ta cấn làm tốt phòng bệnh bước 1 là tuyên truyền giáo dục nâng cao hiểu biết của người dân về những yếu tố thuận lợi, những yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của ung thư nói chung và ung thư vú nói riêng đối với cộng đồng và nhất là những đối tượng nguy cơ; phòng bệnh bước 2 là phát hiện sớm bao gồm: sàng lọc chụp vú, tự khám vú và khám vú bởi nhân viên y tế.

Nghiên cứu của Abo Al-Shiekh thực hiện trên 86 đối tượng là sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu, trong đó có 58,1% học điều dưỡng và 41,9% học dinh dưỡng lâm sàng. Trong số đó, 24,4% có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú. Phần lớn sinh viên (80,2%) đã có thông tin trước đây về bệnh ung thư vú từ các nguồn khác nhau, nghiên cứu tại trường đại học (57%), Internet (45%) và mạng xã hội (41%). Kết quả cho thấy điểm số tốt (≥70%) về các dấu hiệu và triệu chứng cũng như các yếu tố nguy cơ của ung thư vú, tuy nhiên điểm kiến thức thấp (<70%) được phát hiện liên quan đến kiến thức chung về bệnh ung thư vú, phương pháp phát hiện và xử trí sớm và áp dụng các bước thực hành bệnh ung thư vú. Gần như tất cả sinh viên (96,5%) đã nghe nói về bệnh ung thư vú, và 69,8% biết thời điểm mắc bệnh ung thư.

Tại Việt Nam, Nguyễn Minh Phương và cộng sự (2020) nghiên cứu cứu mô tả cắt ngang trên 286 phụ nữ được lựa chọn lấy mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Kết quả nghiên cứu cho thấy từ 15-85% phụ nữ có kiến thức đúng về bệnh ung thư vú, tỷ lệ đạt kiến thức đúng về phát hiện sớm ung thư vú, có 55,9% biết về phương pháp tự khám vú, kiến thức về khám vú để phát hiện ung thư vú tại cơ sở y tế chuyên khoa dao động từ 21-79%.

Kết quả và thảo luận

Bảng 1. Kiến thức chung về bệnh ung thư vú (n=337)

Kiến thức và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú

Trong các đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ 67,7% nữ sinh có kiến thức đúng về biện pháp làm giảm nguy cơ mắc ung thư vú, nhưng chỉ có 33,5% có kiến thức đúng về các yếu tố nguy cơ mắc ung thư vú; 32,9% biết đúng độ tuổi dễ mắc ung thư vú là trên 35 tuổi và 41,8% biết rằng không có vaccine để phòng ngừa ung thư vú, đều đạt tỷ lệ kiến thức khá thấp. Kết quả này cho thấy, những nữ sinh viên này không nhận thức được rằng họ đang gặp phải những nguy cơ nào, cũng không biết rằng mình có thể làm gì để hạn chế những rủi ro. Chính vì vậy, những chương trình truyền thông, nâng cao kiến thức về bệnh ung thư vú là rất cần thiết đối với những sinh viên khoa Y-dược, giúp họ có nhận thức đúng về bệnh và có thực hành sớm để hạn chế rủi ro từ những yếu tố nguy cơ, đồng thời giúp sinh viên trong sự nghiệp sau này.

Bảng 2. Kiến thức về các phương pháp phát hiện sớm bệnh ung thư vú

Kiến thức và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có tới 55,8% nữ sinh viên Trường Y Dược tham gia nghiên cứu chưa từng nghe đến phương pháp tự khám vú và chỉ có 44,2% đã từng được nghe. Tỷ lệ này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Phạm Tường Vân và cộng sự (2022) là 56,8%, nhưng thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Brun và cộng sự (2022) là 79,5% và nghiên cứu của Godfrey và cộng sự (2016) là 76,5% người tham gia đã nghe nói về tự khám vú. Tuy nhiên, chỉ có 39,8% có kiến thức về phương pháp tự khám vú được đánh giá là đạt. Trong đó, tỷ lệ có kiến thức đúng về thời gian định kì tự khám vú đạt 21,4%, về đội tuổi bắt đầu tự khám vú hàng tháng đạt 24,9%, về thời điểm tự khám vú đạt 34,4%, về lợi ích của tự khám vú đạt 32,9%, những biểu hiện sớm báo hiệu ung thư vú đạt 32,9% và kiến thức về 5 bước của qui trình tự khám vú hàng tháng đạt 73,6%. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Phạm Tường Vân và cộng sự (2022) cho thấy có 19,7% có kiến thức đạt về phương pháp tự khám vũ [8-8]. Sự khác biệt này có thể giải thích là do nghiên cứu đó được thực hiện trên đối tượng là phụ nữ và công nhân, khác nhau về trình độ học vấn, khả năng tiếp nhận thông tin, nguồn thu thập thông tin vì thế tỷ lệ có kiến thức đạt về phương pháp tự khám vú trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của tác giả Phạm Tường Vân, tỷ lệ cao hơn không đáng kể.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy việc nhận nguồn thông tin về phòng và phát hiện sớm ung thư vú có ảnh hưởng tới kiến thức về phòng bệnh ung thư vú của đối tượng nghiên cứu. Điều này cũng phù hợp thực tế là người được tiếp cận với những nguồn thông tin thì sẽ có hiểu biết về bệnh tật hơn so với những người không không có tiếp cận nguồn thông tin, từ đó sẽ có nhận thức phù hợp tác động vào những việc làm giảm những yếu tố nguy cơ gây mắc ung thư vú.

Bảng 3.8: Mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân với kiến thức về bệnh ung thư vú

Kiến thức và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú
Kiến thức và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú

Kết luận

Qua khảo sát về kiến thức và một số yếu tố liên quan về phòng và phát hiện sớm ung thư vú ở nữ sinh viên Trường Y Dược, Trường Đại học Trà Vinh có 337 đối tượng tham gia nghiên cứu. tỷ lệ 67,7% nữ sinh có kiến thức đúng về biện pháp làm giảm nguy cơ mắc ung thư vú, nhưng chỉ có 33,5% có kiến thức đúng về các yếu tố nguy cơ mắc ung thư vú. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có tới 55,8% nữ sinh viên Trường Y Dược tham gia nghiên cứu chưa từng nghe đến phương pháp tự khám vú và chỉ có 44,2% đã từng được nghe.

Yếu tố nhận nguồn thông tin về phòng và phát hiện sớm ung thư vú có ảnh hưởng tới kiến thức về phòng bệnh ung thư vú của đối tượng nghiên cứu. Thông qua kết quả này Nhà trường nên tăng cường thông tin về ung thư vú thông qua hỗ trợ đơn vị y tế tổ chức buổi tuyên truyền thông về phòng và phát hiện sớm bệnh ung thư vú, yếu tố nguy cơ mắc ung thư vú, biểu hiện lâm sàng và biểu chứng của ung thư vú,... cho nữ sinh viên thấy được sự quan trọng trong việc phòng và phát hiện sớm ung thư vú. Bên cạnh đó nhà trường có thể tăng số tiết học lý thuyết và thực hành của bài để hướng dẫn sinh viên.

Sinh viên nên tự trang bị cho bản thân những thông tin cần thiết về ung thư vú. Nắm vững kiến thức, tác hại và biện pháp phòng ngừa của bệnh ung thư vú, để có thể chia sẻ cho bạ n bè, người thân trong gia đình và trong tương lai có thể là ở môi trường bệnh viện hoặc những buổi tuyên truyền giáo dục sức khỏe bên ngoài cộng đồng.

Tài liệu tham khảo

1. Nde, F. P., Assob, J. C. N., Kwenti, T. E., and et al (2015), “Knowledge, attitude and practice of breast self-examination among female undergraduate students in the University of Buea”. BMC research notes, 8, pp. 1-6.

2. WHO (2020), “New Global Cancer Data: GLOBOCAN 2020”, Cổng thông tin điện tử: https://gco.iarc.fr/.

3. Koc, G., Gulen-Savas, H., Ergol, S., and et al (2019), “Female university students' knowledge and practice of breast self-examination in Turkey”, Nigerian journal of clinical practice, 22 (3), pp. 410-415.

4. Nguyễn Minh Phương, Lê Thị Kim Định, Lê Thị Ngọc Thảnh, và cộng sự (2021), “Nghiên cứu kiến thức, thực hành về phòng và phát hiện sớm ung thư vú ở phụ nữ 18-60 tuổi tại Thành phố Cần Thơ năm 2020”. Tạp chí Y học Việt Nam, 498 (1), tr. 59-64.

5. Trần Văn Thuấn (2007), “Sàng lọc và phát hiện sớm bệnh ung thư vú”, NXB Y học Hà Nội. 6. Bộ Y Tế. Chuẩn năng lực cơ bản điều dưỡng Việt Nam. Ban hành kèm theo quyết định 1352/ QĐ - BYT, ngày 24/4/2012 của Bộ Y tế.

6. Bệnh viện Hồng Ngọc, Ung thư vú: nguyên nhân và cách điều trị, Cổng thông tin điện tử: https:// hongngochospital.vn/ung-thu-vu-nguyen-nhanva-cach-dieu-tri/.

7. . Abo Al-Shiekh, S. S., Ibrahim, M. A., Alajerami, Y. S. (2021), “Breast cancer knowledge and practice of breast self-examination among female university students, Gaza”, The Scientific World Journal, 2021.

8. Phạm Tường Vân, Đào Trung Nguyên, Trần Thị Thanh Hương (2022), “Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về phòng và phát hiện sớm ung thư vú của phụ nữ ở công ty Cổ phần May 10 năm”, Tạp chí Y học Việt Nam, 516 (2), tr. 237-241.

9. Brun, L. V. C., Béhanzin, L., Togbenon, N. D. L., and et al (2022), “Knowledge, Attitudes and Practice Regarding Breast Cancer among Parakou University Female Students in 2021”, Open Journal of Pathology, 13 (1), pp. 28-39.

10. Godfrey, K., Agatha, T., Nankumbi, J. (2016), “Breast cancer knowledge and breast selfexamination practices among female university students in Kampala, Uganda: a descriptive study”, Oman Medical Journal, 31 (2), pp. 129..

ThSDD. Vũ Thị Đào - ThSDD. Trần Thị Hồng Phương - BSCKI. Nguyễn Thị Ngoãn - BSCKI. Trần Văn Bội - CNDD. Lê Nguyễn Quốc Trường/Trường Đại học Trà Vinh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Dự báo thời tiết ngày 15/12/2025: Miền Bắc trời rét, thấp nhất 13 độ C

Dự báo thời tiết ngày 15/12/2025: Miền Bắc trời rét, thấp nhất 13 độ C

Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia vừa đưa ra thông tin dự báo thời tiết Hà Nội và các khu vực khác trên cả nước ngày 15/12/2025.
Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 250 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 250 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Trong hai ngày 12 và 13/12/2025, Hội Nam Y Việt Nam đã thực hiện một hành trình thiện nguyện đặc biệt, mang theo khoảng 20 tấn hàng hóa với tổng trị giá hơn 500 triệu đồng đến với đồng bào Rục tại xã Kim Phú, tỉnh Quảng Trị.

Cùng chuyên mục

Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Cây cốt khí hay còn gọi là hổ trượng căn, điền thất, hoạt huyết đan, ban trượng căn…có vị đắng, tính ấm. Cây cốt khí thường mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta, rễ củ của loại cây này có khả năng kháng khuẩn, kháng virus, chống u xơ, chống huyết khối. Thường được dùng để chữa phong thấp, chấn thương, huyết áp, viêm gan, điều hoà kinh nguyệt,… Dưới đây là những bài thuốc dân gian từ cốt khí củ để bà con tham khảo.
Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt là loại thảo dược gần gũi, dễ sử dụng và mang lại nhiều lợi ích cho hệ xương khớp nhờ khả năng chống viêm, giảm đau, tán hàn và hoạt huyết. Khi được dùng đúng cách, lá lốt có thể trở thành giải pháp tự nhiên giúp nhiều người giảm bớt đau nhức và cải thiện chất lượng cuộc sống, đặc biệt trong những ngày thời tiết lạnh ẩm.
Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

SKV - Ngày 11-12 tại Hà Nội, Hội Đông y Việt Nam tổ chức Hội nghị khoa học toàn quốc “Về thân thế, sự nghiệp của Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý, hiệu quả cao chăm sóc sức khỏe Vua Minh Mạng của Thái Y viện triều Nguyễn”.
Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Trong y học cổ truyền, cúc tần được xem là một trong những vị thuốc có giá trị bởi đặc tính mát, vị đắng nhẹ, quy kinh vào phế và thận. Với khả năng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết và giảm đau, loài cây này xuất hiện trong nhiều bài thuốc dân gian dùng để chữa cảm sốt, đau nhức xương khớp, viêm phế quản hay các chứng bệnh do phong hàn gây nên. Y học hiện đại cũng đã có những nghiên cứu bước đầu chứng minh một số tác dụng sinh học của tinh dầu cúc tần, củng cố thêm giá trị của loài cây này trong điều trị hỗ trợ.
Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Trám là một loại quả nhỏ nhưng giàu giá trị dinh dưỡng và công dụng y học cổ truyền. Từ lâu, trám đã được dùng trong ẩm thực và làm thuốc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Cúc tần không chỉ là loài cây quen thuộc trong đời sống dân gian mà còn là một trong những dược liệu được sử dụng phổ biến trong Đông y nhờ thành phần hoạt chất phong phú. Chính sự đa dạng này đã tạo nên giá trị y học của cúc tần và khiến loài cây này trở thành nguồn dược liệu dễ khai thác, đáp ứng nhiều mục đích chăm sóc sức khỏe.

Các tin khác

Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Cây cúc tần, còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như đại ngải, băng phiến ngải, đại bi, từ bi hay lức ấn, là một loài cây thuộc họ Cúc (Asteraceae). Từ lâu, cúc tần đã quen thuộc với người dân ở nhiều vùng quê Việt Nam nhờ đặc tính dễ trồng, mọc khỏe và có mùi thơm dịu từ tinh dầu. Xét về nguồn gốc, loài cây này được cho là xuất phát từ khu vực Malaysia và Ấn Độ, sau đó lan rộng sang nhiều quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam.
10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

Trong cuộc sống hiện đại, áp lực công việc và nhịp sống nhanh khiến nhiều người rơi vào trạng thái căng thẳng, lo âu kéo dài. Y học cổ truyền Việt Nam vốn có kho tàng phong phú các vị thuốc Nam có tác dụng an thần, dưỡng tâm, giúp cân bằng tinh thần. Dưới đây là một số dược liệu thường dùng, cùng phân tích và cách áp dụng trong đời sống.
Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Mùa đông là thời điểm cơ thể dễ suy giảm sức đề kháng, khô da, nhiễm lạnh và rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên, thiên nhiên cũng ưu ái ban tặng nhiều loại rau củ đặc trưng cho mùa này, vừa giàu dinh dưỡng theo y học hiện đại, vừa có giá trị như “vị thuốc” theo y học cổ truyền. Dưới đây là những loại rau củ phổ biến trong mùa đông và lợi ích sức khỏe nổi bật.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Dây gắm là một trong những dược liệu quen thuộc trong y học cổ truyền, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, phong tê thấp, đau nhức mạn tính… Nhờ đặc tính thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, dây gắm được nhiều người tin dùng như một giải pháp tự nhiên, lành tính. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả điều trị tốt và đảm bảo an toàn cho sức khỏe, người bệnh cần nắm rõ những lưu ý quan trọng khi sử dụng loại thảo dược này.
Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Từ những thông tin trên, chúng ta có thể thấy được cây gắm đối với sức khỏe của chúng ta là vô cùng có lợi. Dưới đây là một vài bài thuốc phổ biến từ cây gắm cho một vài loại bệnh lý điển hình, tuy nhiên, các bài thuốc chỉ mang tính chất tham khảo, việc sử dụng cần có chỉ định của bác sĩ.
Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm

Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm

Cây gắm là một loại cây mọc khá nhiều ở Việt Nam. Không đơn thuần chỉ là một loại thực vật, cây gắm còn được biết đến là một loại dược liệu có hiệu quả điều trị nhiều căn bệnh khác nhau. Đó cũng là lý do vì sao cây gắm có mặt trong nhiều bài thuốc Đông y từ xưa đến nay.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng cây chìa vôi làm thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Bài 3: Những lưu ý khi dùng cây chìa vôi làm thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Trong quá trình áp dụng các bài thuốc từ cây chìa vôi để hỗ trợ điều trị thoát vị đĩa đệm, người bệnh cần tuân thủ một số lưu ý quan trọng để đảm bảo hiệu quả và tránh những tác dụng không mong muốn. Việc sử dụng dược liệu tự nhiên tuy an toàn nhưng vẫn đòi hỏi sự cẩn trọng, đặc biệt khi người bệnh đang trong giai đoạn đau nặng hoặc có bệnh lý nền phức tạp.
Bài 2: Có thể dùng cây chìa vôi chữa thoát vị đĩa đệm theo các cách sau

Bài 2: Có thể dùng cây chìa vôi chữa thoát vị đĩa đệm theo các cách sau

Dược liệu cây chìa vôi khi được dùng đúng cách sẽ tác động trực tiếp đến phần đĩa đệm đang bị tổn thương, hỗ trợ quá trình hồi phục từ bên trong. Khi đi vào cơ thể, các hoạt chất có trong dược liệu giúp tăng độ bền thành mạch, giảm co cứng cơ, từ đó bổ sung dưỡng chất cho vùng đĩa đệm bị tổn thương và cải thiện lưu thông khí huyết. Nhờ những tác động này, cơn đau do thoát vị đĩa đệm được giảm thiểu dần theo thời gian.
Kỳ 2: Công dụng – cách dùng và các bài thuốc từ cây bầu đất tím

Kỳ 2: Công dụng – cách dùng và các bài thuốc từ cây bầu đất tím

Tiếp nối những đặc điểm chung đã giới thiệu ở kỳ 1, kỳ này tập trung vào công dụng, cách dùng và các bài thuốc dân gian có sử dụng cây bầu đất tím. Từ lâu, đây không chỉ là loại rau quen thuộc mà còn là vị thuốc gần gũi, được người dân nhiều vùng miền sử dụng để hỗ trợ điều trị các chứng bệnh thông thường.
Bài thuốc dân gian đơn giản, dễ thực hiện để chăm sóc sức khỏe mùa đông

Bài thuốc dân gian đơn giản, dễ thực hiện để chăm sóc sức khỏe mùa đông

Mùa đông là thời điểm cơ thể dễ bị ảnh hưởng bởi thời tiết lạnh giá, khô hanh và các bệnh liên quan đến đường hô hấp, da và hệ miễn dịch. Từ xa xưa, ông cha ta đã sử dụng các bài thuốc dân gian để phòng và trị bệnh một cách hiệu quả. Bài viết này sẽ giới thiệu những bài thuốc dân gian đơn giản, dễ thực hiện nhưng mang lại hiệu quả cao trong việc chăm sóc sức khỏe mùa đông.
Xem thêm
Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 250 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 250 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Trong hai ngày 12 và 13/12/2025, Hội Nam Y Việt Nam đã thực hiện một hành trình thiện nguyện đặc biệt, mang theo khoảng 20 tấn hàng hóa với tổng trị giá hơn 500 triệu đồng đến với đồng bào Rục tại xã Kim Phú, tỉnh Quảng Trị.
Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

TTND. GS. TS. Trương Việt Bình khẳng định, Hội Nam Y Việt Nam sẽ tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt với các cơ sở nghiên cứu hàng đầu của Trung Quốc và nhiều quốc gia khác, nhằm đưa Lạc bệnh học cũng như y học cổ truyền Việt Nam lên tầm cao mới.
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Ngày 9/11, tại Khu Du lịch Ao Vua (Hà Nội), hơn 200 đại biểu, chuyên gia, bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực y học hiện đại và y học cổ truyền đã tham dự Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ”.
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

SKV - Vĩnh Long, ngày 3/11/2025 – Trong không khí hân hoan và trang trọng, Chi Hội Nam Y Trà Vinh trực thuộc Hội Nam Y Việt Nam đã long trọng tổ chức Đại hội Đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025 – 2030, đánh dấu bước phát triển mới sau 5 năm hoạt động tích cực, hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Thực hiện kế hoạch công tác thường niên quý III năm 2025, Chi Hội Nam y tỉnh An Giang đã tổ chức chương trình thiện nguyện ý nghĩa tại khóm Long Thạnh, phường Long Phú, tỉnh An Giang.
Phiên bản di động