Suy thận mạn tính: Tổng quan chẩn đoán và điều trị

(SKV) - Suy thận mạn tính là tình trạng suy giảm tiến triển và không hồi phục chức năng thận trong thời gian dài, dẫn đến rối loạn cân bằng nước – điện giải, toan kiềm và tích tụ các chất chuyển hóa độc hại trong cơ thể. Bệnh diễn tiến âm thầm, triệu chứng thường không rõ ràng ở giai đoạn sớm nhưng có thể gây nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Việc hiểu rõ đặc điểm, nguyên nhân và các phương pháp quản lý suy thận mạn tính có vai trò quan trọng trong việc làm chậm tiến triển bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Phòng khám Da liễu Sài Gòn người bạn đồng hành cùng chăm sóc và bảo vệ làn da khỏe đẹp

A. Y HỌC HIỆN ĐẠI

1. Nguyên nhân

Suy thận mạn là hậu quả các bệnh mạn tính của thận gây giảm sút từ số lượng Nephron chức năng làm giảm dần mức lọc cầu thận. Khi mức lọc cầu thận giảm xuống dưới 50% (60 ml/phút) thì được gọi là suy thận mạn.

Đặc trưng của suy thận mạn là:

- Có tiền sử bệnh thận tiết niệu kéo dài.

- Mức lọc cầu thận giảm.

- Nitơ phi protein máu tăng cao dần.

- Kết thúc trong hội chứng urê máu cao.

Suy thận mạn là một bệnh tương đối phổ biến và hay gặp trong các bệnh thận tiết niệu.

Nguyên nhân gây bệnh: Hầu hết các bệnh mạn tính khởi phát là bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận hay bệnh mạch thận đều có thể dẫn đến suy thận mạn. hóa, bệnh hệ thống, thận hư mạn hay gặp nhất (viêm cấp dẫn tới, bệnh chuyển

- Bệnh viêm thận, bể thận mạn: Chiếm tỷ lệ khoảng 30%.

- Bệnh viêm thận kẽ: Do dùng thuốc giảm đau lâu dài, hoặc do tăng acid uric, tăng calci máu.

- Bệnh mạch thận: Xơ mạch, huyết khối, tắc tĩnh mạch thận

- Bệnh thận bẩm sinh (di truyền hoặc không di truyền) như thận đa nang, loạn sản thận...

2. Triệu chứng

- Phù, thường tái phát nhiều lần, cá biệt không có trong tiền sử, thiếu máu càng nhiều khi suy thận càng nặng, tăng huyết áp (80% bệnh nhân).

- Suy tim, thường ở giai đoạn cuối.

- Viêm màng ngoài tim (tiếng cọ ngoài tâm mạc là dấu hiệu tiên lượng nặng).

- Xuất huyết mũi lợi, dưới da, tiêu hóa, nôn, đi lỏng, chuột rút, kiến bò ở chân.

- Khó thở, thở nhanh, có khi hôn mê do ure máu tăng.

- Phù, thiếu máu, tăng huyết áp là những triệu chứng chính của suy thận mạn.

3. Các xét nghiệm cần làm

- Công thức máu: Hồng cầu giảm, Hematocrit giảm, Hemoglobin máu giảm. Urê máu, creatinin máu, acid uric máu tăng, dự trữ kiềm giảm.

- Ion đồ máu.

- Nước tiểu protein niệu có nhưng không cao, hồng cầu niệu ít, bạch cầu niệu, vi khuẩn tùy nguyên nhân, trụ niệu (có trụ to).

- Urê niệu và mức lọc cầu thận giảm.

- Chụp Xquang và siêu âm thận có thay đổi tùy theo nguyên nhân.

4. Điều trị

- Giảm ăn muối khi có phù, tăng huyết áp, giảm đạm ở mức protein 5g/kg/24 giờ.

- Thuốc:

+ Lợi tiểu: Nhóm furosemid hay acid etacrinic, không dùng thiazid nhóm kháng aldosteron. Hạ áp: Nhóm chẹn bê ta hoặc ức chế trung ương giao cảm, hoặc ức chế men chuyển hoặc chẹn thụ thể AT1 hoặc chẹn dòng calci hoặc giãn mạch.

+ Thiếu máu: Uống viên sắt (Fumafer), truyền khối hồng cầu Erythroprotein alpha hoặc Bêta (Eprex, Epokin, Neorcormon...) tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch.

+ Chuyển hóa calci- phospho: Calci uống hoặc tiêm.

+ VitaminD.

+ Chống toan hóa bằng truyền dung dịch natri bicarbonat, uống bột natri bicarbonat.

+ Chống Kali máu tăng: Kiềm hóa bằng dung dịch natri bicarbonat, dung dịch glucose uu trương + insulin, calci gluconat tiêm tĩnh mạch, không dùng cho bệnh nhân có chỉ định dùng digitalin.

+ Nhựa trao đổi ion: Resonium (uống).

+ Lọc máu ngoài thận: Lọc màng bụng, thận nhân tạo, có chỉ định của bác sỹ điều trị.

B. Y HỌC CỔ TRUYỀN

Bài 1. PHỨC THẬN TÁN (Thiên gia diệu phương)

Tên dược liệu

Lượng (g)

Chú giải

Cẩu thận

01 đôi

Trợ dương

Lộc thận

01 đôi

Hải mã

50

Đông trùng hạ thảo

50

Lộc giác phấn

50

Đỗ trọng

50

Bào ngư

50

Đạm thái

100

Thổ phục linh

200

Đầu phát thái

50

Sa nhân

50

Lý khí tỉnh tỳ

Câu kỷ tử

100

Bổ âm

Tửu Sinh địa

50

Tổng lượng: 800g

Tán bột mịn. Uống 10g/lần, ngày 03 lần với nước canh nhạt muối. LT: 02 liều.

Tác dụng: Bổ âm, trợ dương.

Chủ trị: Suy thận (phù lâu, nước tiểu ít, bụng trướng, lợm giọng, ăn ít, hơi thở ngắn, không nằm thẳng được, miệng khô nhưng không muốn uống nước, lưng đau, gối lạnh, tứ chi lạnh, mặt xanh xao, môi nhợt nhạt, lưỡi bệu, chất lưỡi đỏ tươi, ít rêu, mạch huyền sác. Xét nghiệm nước tiểu: Albumin ++++, hồng cầu ít, trụ hạt và trụ trong 3 - 5 cái. Xét nghiệm máu: Huyết sắc tố 7g%, hồng cầu 3,2 triệu/mm³, bạch cầu 8700/mm³. XN huyết tương: Protein toàn phần 3,9g%, Albumin 1,7g%, Globulin 2,2g%).

Liều dùng: Uống 10g/ lần, ngày 03 lần với nước canh nhạt muối.

Kiêng kỵ: Thức ăn đồ sống, lạnh, béo ngọt quá mức, các chất kích thích.

Hiệu quả lâm sàng: “Phức thận tán” dùng chữa suy thận đạt kết quả tương đối tốt. Sau khi uống 02 liều các chứng trạng cơ bản tiêu tan, bệnh khỏi.

Bài 2. SUY THẬN THANG (kinh nghiệm dân gian)

Tên dược liệu

Lượng (g)

Chú giải

Cỏ mực (Nhọ nồi)

20

Thanh can nhiệt, nuôi thận âm,

Cây muối

20

Sát trùng, lợi niệu, thông lâm

Cây Quả nổ

20

Thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm

Quất gai

20

Thanh nhiệt, trừ thấp

Tổng lượng: 80g

Sắc uống.

Tác dụng: Thanh can nhiệt, nuôi thận âm, sát trùng, lợi niệu, thông lâm, giải độc, tiêu viêm, trừ thấp, chỉ huyết.

Chủ trị: Suy thận. Viêm cầu thận cấp mạn.

Liều dùng: Sắc uống 1 thang/ngày

Kiêng kỵ: Thức ăn đồ sống, lạnh, béo, ngọt quá mức, các chất kích thích.

TTND, TS. BSCKII Nguyễn Hồng Siêm
https://suckhoeviet.org.vn

Cùng chuyên mục

Tổng quan suy thận cấp: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

Tổng quan suy thận cấp: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

(SKV) - Suy thận cấp là tình trạng suy giảm đột ngột chức năng lọc của thận, dẫn đến rối loạn cân bằng nước – điện giải, toan kiềm và tích tụ các sản phẩm chuyển hóa độc hại trong cơ thể. Bệnh có thể khởi phát nhanh trong vài giờ đến vài ngày, xuất hiện ở nhiều đối tượng và thường liên quan đến các nguyên nhân trước thận, tại thận hoặc sau thận. Nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, suy thận cấp có thể tiến triển nặng, đe dọa tính mạng người bệnh. Vì vậy, việc nhận diện đúng nguyên nhân, áp dụng các phương pháp chẩn đoán phù hợp và lựa chọn chiến lược điều trị hiệu quả đóng vai trò then chốt trong kiểm soát và cải thiện tiên lượng bệnh.
Nhiễm khuẩn Tiết niệu mạn

Nhiễm khuẩn Tiết niệu mạn

(SKV) - Nhiễm khuẩn tiết niệu mạn tính là hệ quả của các đợt nhiễm trùng tiết niệu không được điều trị dứt điểm hoặc tái phát nhiều lần. Bệnh diễn tiến âm thầm, triệu chứng không rầm rộ như thể cấp nhưng lại tiềm ẩn nguy cơ gây tổn thương thận, ảnh hưởng lâu dài đến chất lượng cuộc sống người bệnh.
Tổng quan về nhiễm khuẩn tiết niệu cấp: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Tổng quan về nhiễm khuẩn tiết niệu cấp: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

(SKV) - Nhiễm khuẩn tiết niệu cấp là một trong những bệnh lý nhiễm trùng thường gặp ở cả nam và nữ, đặc biệt phổ biến ở phụ nữ. Bệnh có thể khởi phát nhanh với các triệu chứng như tiểu buốt, tiểu rắt, đau tức vùng hạ vị và nếu không được điều trị kịp thời, có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến thận và sức khỏe toàn thân.
Hội chứng thận hư: Cập nhật kiến thức và hướng dẫn điều trị

Hội chứng thận hư: Cập nhật kiến thức và hướng dẫn điều trị

(SKV) - Hội chứng thận hư là một trong những bệnh lý thận thường gặp, có thể xuất hiện ở cả trẻ em và người lớn. Bệnh đặc trưng bởi tình trạng mất protein qua nước tiểu, gây phù, rối loạn chuyển hóa và làm suy giảm nghiêm trọng chức năng thận nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Việc hiểu đúng về hội chứng thận hư đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán sớm, điều trị hiệu quả và phòng ngừa biến chứng lâu dài.
Cập nhật triệu chứng, chẩn đoán, Phòng và điều trị bệnh động mạch vành.

Cập nhật triệu chứng, chẩn đoán, Phòng và điều trị bệnh động mạch vành.

(SKV) - Bệnh mạch vành là một trong những bệnh lý gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Các triệu chứng bệnh động mạch vành thường bị bỏ qua có thể dẫn tới những biến chứng tim mạch rất nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT

Các tin khác

Y học cổ truyền với sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản của sinh viên

Y học cổ truyền với sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản của sinh viên

A. TÓM TẮT:
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.
Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
An cung ngưu hoàng hoàn: Hiểu đúng để tránh lạm dụng trong điều trị và phòng ngừa đột quỵ

An cung ngưu hoàng hoàn: Hiểu đúng để tránh lạm dụng trong điều trị và phòng ngừa đột quỵ

TTND, GS.TS Trương Việt Bình – Chủ tịch Hội Nam Y Việt Nam đã đưa ra những phân tích khoa học, lý giải vì sao nhiều người Việt đang hiểu sai về công dụng của An cung ngưu hoàng hoàn trong phòng ngừa và điều trị tai biến mạch máu não.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Cập nhật những tiến bộ trong điều trị ung thư và y học hạt nhân

Cập nhật những tiến bộ trong điều trị ung thư và y học hạt nhân

Ung thư vẫn đang là gánh nặng sức khỏe hàng đầu trên thế giới và tại Việt Nam. Số ca mắc mới và tử vong do ung thư là những con số đáng báo động, đòi hỏi hệ thống y tế không ngừng nâng cao năng lực chẩn đoán và điều trị người bệnh.
Xem thêm
Phiên bản di động