Tổng quan về nhiễm khuẩn tiết niệu cấp: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị
![]() |
| Ảnh minh họa (Nguồn: internet) |
A. Y HỌC HIỆN ĐẠI
1. Nguyên nhân
Do nhiễm khuẩn ở bàng quang, niệu đạo, tuyến tiền liệt. Nếu có rét run kèm theo protein niệu là có viêm thận - bể thận cấp. Ở phụ nữ dễ bị, vì niệu đạo phụ nữ ngắn lại, nằm giữa âm đạo và hậu môn nên dễ nhiễm trùng. Các vi khuẩn dễ gây ra là các vi khuẩn đường tiêu hóa, Ecoli enterobacter proteus tụ cầu da, tụ cầu hoại sinh, lậu cầu, chlamydia, mycoplasma hoặc nấm candida.
2. Triệu chứng
Đái buốt, đái đục, nhiều bạch cầu, vi khuẩn hoặc mủ, đái máu tươi hay có thể chỉ là hồng cầu niệu vi thể, thăm trực tràng, nếu viêm tiền liệt tuyến thì tuyến to và đau, soi bàng quang niêm mạc xung huyết đỏ rực, có chỗ loét, có khi có sỏi.
3. Các xét nghiệm cần làm
- Nước tiểu: cặn bạch cầu, hồng cầu dày đặc, có thể có tế bào mủ
- Cấy nước tiểu giữa dòng có trên 100.000 khuẩn lạc/ml
- Làm kháng sinh đồ.
- Công thức máu, ure máu, creatinin máu,
- Chụp Xquang thận.
4. Điều trị
- Uống nhiều nước 2-3 lít. Nitrofurantoin 0,1g x 4 viên x 7 ngày, sáng 2 viên chiều 2 viên. Uống 2 đợt cách nhau 3 ngày.
- Co-trimoxazol (Biseptol) 4 viên/ngày x 7 ngày. Sáng 2 viên, chiều 2 viên, uống hết đợt cách nhau 3 ngày.
- Nếu không đỡ tiêm bắp: Gentamicin 80mg/ngày x 7 ngày hoặc Cephalosporin thế hệ 3: 1-2g/ngày x 7 ngày.
- Vitamin C 0,1g x 6 viên/ngày. Cần điều trị tích cực vì dễ chuyển sang mạn tính. (Sách “Hướng dẫn thực hành điều trị”).
B. Y HỌC CỔ TRUYỀN
1. Đại cương
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là danh từ chung để chỉ chứng viêm nhiễm đường tiết niệu bao gồm bể thận, niệu đạo, bàng quang... Vì bệnh ít khu trú ở một bộ phận nào nên tùy theo vị trí tổn thương mà có bệnh danh riêng như viêm bể thận, viêm bàng quang, viêm niệu đạo.
Đặc trưng chủ yếu của bệnh là sự tăng số lượng vi khuẩn và bạch cầu khác trong nước tiểu. Bệnh này không bao gồm viêm tiết niệu do các bệnh hoa liễu như lậu, giang mai...
2. Nguyên nhân
Vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn đường ruột, nhiều nhất là E.Coli Proteus, Klebsiella, cầu khuẩn đường ruột.
Theo Y học cổ truyền bệnh thuộc phạm trù “chứng lâm” và nguyên nhân chủ yếu là do thấp nhiệt uất kết tại bàng quang.
3. Triệu chứng lâm sàng
Tùy theo tuổi và cơ địa mà triệu chứng lâm sàng rất khác nhau, có thể không có triệu chứng rõ rệt mà cũng có thể có triệu chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc toàn thân.
- Sốt hoặc thân nhiệt giảm, kém ăn, vàng da, có các biểu hiện nhiễm khuẩn huyết.
- Sốt, nôn, tiêu chảy.
- Sốt, rét run, đau bụng, đau vùng sườn lưng, đái buốt, đái rắt, đái dầm.
4. Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt
4.1. Chẩn đoán xác định
- Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào kết quả xét nghiệm nước tiểu (nuôi cấy vi khuẩn niệu và soi tươi bạch cầu niệu), chỉ cần một trong 2 xét nghiệm nước tiểu dương tính là có thể kết luận về bệnh này.
- Xác định nguyên nhân: Xquang thận, bàng quang, niệu quản để phát hiện dị dạng đường niệu, sỏi niệu, kiểm tra kỹ các bộ phận khác để phát hiện viêm âm đạo, viêm bao qui đầu, viêm ruột.
- Trường hợp kéo dài nhiều tháng đến nhiều năm là nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính. Cần chú ý có thể có dị dạng đường niệu.
4.2. Chẩn đoán phân biệt
Phân biệt với viêm cầu thận mạn:
- Viêm bể thận thì chức năng cô đặc của thận bị tổn thất là chính, chức năng lọc ít ảnh hưởng.
- Viêm thận mạn thì cả 2 chức năng đều kém.
5. Tiên lượng
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu cấp được điều trị kịp thời phần lớn là khỏi, Trường hợp có biến chứng suy thận (hay gặp ở tuổi dậy thì), tiên lượng thường không tốt.
6. Biện chứng luận trị
6.1. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu cấp
6.1.1. Can đởm uất nhiệt
- Triệu chứng: Lúc sốt lúc rét, ăn kém, miệng đắng, nôn, bứt dứt, ngực sườn đau tức, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.
- Phép trị: Thanh lợi đờm, hòa giải thiếu dương
- Bài thuốc: LONG ĐỜM TẢ CAN THANG
| Tên dược liệu | Lượng (g) | Tên dược liệu | Lượng (g) |
| Long đởm thảo | 6 | Sinh địa | 12 |
| Hoàng cầm | 8 | Mộc thông | 6 |
| Sơn chi tử | 16 | Trạch tả | 12 |
| Sài hổ | 8 | Xa tiền tử | 12 |
| Cam thảo | 4 |
Tổng lượng: 84 g
Sắc uống.
6.1.2. Trường vị thực nhiệt
- Triệu chứng: Sốt cao liên tục, ra mồ hôi, miệng hôi, khát nước, bụng đau, táo bón, niệu sèn đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hồng sác.
- Phép trị: Thanh nhiệt, lợi niệu, thông lâm
- Bài thuốc: ĐẠO XÍCH ĐIỀU VỊ THỪA KHÍ THANG GIA GIẢM
| Tên dược liệu | Lượng (g) | Tên dược liệu | Lượng (g) |
| Sinh địa | 20 | Đại hoàng | 4 |
| Hoàng liên | 4 | Cam thảo | 4 |
| Hoàng bá | 12 | Mộc thông | 6 |
Tổng lượng: 50g
Sắc uống.
6.1.3. Bàng quang thấp nhiệt
- Triệu chứng: Tiểu nhiều lần, tiểu gắt và đau, bụng dưới và lưng đau, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch nhu sác.
- Phép trị: Thanh nhiệt, tả hỏa, thông lâm.
- Bài thuốc: BÁT CHÍNH TÁN GIA GIẢM
| Tên dược liệu | Lượng (g) | Tên dược liệu | Lượng (g) |
| Kim ngân hoa | 12 | Hoạt thạch | 20 |
| Liên kiều | 12 | Mộc thông | 6 |
| Sơn chi tử | 12 | Xa tiền tử | 20 |
| Biển súc | 12 | Ô dược | 12 |
| Cù mạch | 12 | Hổ phách | 4 |
| Cam thảo | 4 |
Tổng lượng: 126 g
Sắc uống.
6.1.4. Thấp nhiệt hạ tiêu, uẫn kết bàng quang
- Triệu chứng: Thấp nhiệt trú hạ tiêu, uẩn kết bàng quang.
- Phép trị: Thanh nhiệt giải độc, lợi thấp thông lâm, hành khí hoạt huyết.
- Bài thuốc: GIA VỊ NGÂN BỒ TIÊU ĐỘC ẨM
| Tên dược liệu | Lượng (g) | Tên dược liệu | Lượng (g) |
| Kim ngân hoa | 20 | Đan sâm | 12 |
| Bồ công anh | 30 | Hương phụ | 6 |
| Kim tiền thảo | 30 | Phù bình | 16 |
| Bạch mao căn | 16 | Đại phục bì | 10 |
| Tiểu kế | 16 |
Tổng lượng: 156 g
Sắc uống 1 thang/ngày, chia 4 lần.
- Hiệu quả lâm sàng: Bài thuốc “Gia vị ngân bồ tiêu độc ẩm” có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi thấp thông lâm, hành khí hoạt huyết. Các nghiên cứu của dược lý học hiện đại đã chứng minh bài thuốc có tác dụng như một kháng sinh phổ rộng. Nếu dựa trên cơ sở bài thuốc này mà kết hợp biện chứng gia giảm, dùng điều trị các bệnh nhiễm khuẩn hệ tiết niệu thường hiệu quả rất nhanh. Mấy năm lại đây đã dùng bài này làm thuốc cơ bản để điều trị 4 trường hợp nhiễm khuẩn hệ tiết niệu, nói chung chỉ uống 2-4 thang là các chứng chuyển biến rõ rệt, 5-9 thang thì nước tiểu chuyển âm tính, trong số đó có 5 bệnh nhân nằm viện điều trị có phối hợp với kháng sinh, còn lại 49 trường hợp đều là chữa ngoại trú bằng bài thuốc này đều cho kết quả tốt.
Cùng chuyên mục
Tổng quan suy thận cấp: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị
15:13 | 24/12/2025 Nghiên cứu trao đổi
Nhiễm khuẩn Tiết niệu mạn
15:07 | 24/12/2025 Nghiên cứu trao đổi
Các tin khác
Hội chứng thận hư: Cập nhật kiến thức và hướng dẫn điều trị
14:45 | 24/12/2025 Nghiên cứu trao đổi
Cập nhật triệu chứng, chẩn đoán, Phòng và điều trị bệnh động mạch vành.
13:43 | 22/12/2025 Nghiên cứu trao đổi
Y học cổ truyền với sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản của sinh viên
12:54 | 01/11/2025 Nghiên cứu trao đổi
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai
07:25 | 20/10/2025 Bài báo Khoa học
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục
21:12 | 09/10/2025 Bài báo Khoa học
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền
15:54 | 03/10/2025 Bài báo Khoa học
Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa
09:14 | 03/10/2025 Bài báo Khoa học
Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị
09:12 | 03/10/2025 Bài báo Khoa học
