Khảo sát tác nhân gây nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Nhiệt Đới

Nhiễm trùng huyết là bệnh lý thường gặp ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, có tỉ lệ tử vong cao. Đặc điểm lâm sàng của bệnh biểu hiện đa dạng. Cần biết các tác nhân gây nhiễm trùng huyết của bệnh nhân HIV/AIDS giúp tiếp cận và chọn lựa điều trị ban đầu.

Đặt vấn đề: Nhiễm trùng huyết là bệnh lý thường gặp ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, có tỉ lệ tử vong cao. Đặc điểm lâm sàng của bệnh biểu hiện đa dạng. Cần biết các tác nhân gây nhiễm trùng huyết của bệnh nhân HIV/AIDS giúp tiếp cận và chọn lựa điều trị ban đầu.

Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết cục điều trị bệnh nhiễm trùng huyết của bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả các bệnh nhân nhiễm trùng huyết, có kết quả cấy máu dương tính tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới..

Kết quả nghiên cứu: Trong 184 bệnh nhân HIV/AIDS bị nhiễm trùng huyết, giới nam chiếm đa số, bệnh nhân giai đoạn AIDS chiếm 87,2%. Các triệu chứng lâm sàng đa dạng, có thể chồng lấp. Tác nhân gây bệnh thường gặp là vi nấm (51,6%), vi trùng (48,4%), đa tác nhân (6%). Vi khuẩn gram dương thường gặp là S. aureus, Streptococcus spp; vi khuẩn gram âm: Salmonella spp, E. coli, K. pneumoniae; vi nấm: C. neoformans, T.marneff ei. Tỉ lệ tử vong: 35,5%,.

Kết luận: Nhiễm trùng huyết của bệnh nhân HIV/AIDS là một bệnh thường gặp, tỉ lệ tử vong cao. Tác nhân vi nấm chiếm nhiều nhất, vi trùng có khuynh hướng gia tăng ngang bằng với vi nấm.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh cảnh lâm sàng của nhiễm trùng huyết trên cơ địa bị ức chế miễn dịch như nhiễm HIV/AIDS có thể không điển hình. Cơ địa người nhiễm HIV/ AIDS có thể dễ bị nhiễm một số tác nhân vi khuẩn, vi rút hoặc nấm khác so với cơ địa người không nhiễm, đòi hỏi sự thay đổi về lựa chọn thuốc điều trị đặc hiệu. Trong khoảng năm 2009 - 2019, tình hình nhiễm HIV/AIDS và phác đồ điều trị đã có nhiều thay đổi (1). Điều đó có thể làm giảm đi số lượng các bệnh nhân nhiễm HIV vào giai đoạn AIDS. Trong bối cảnh này, có thể có sự thay đổi trong bệnh cảnh lâm sàng và phổ tác nhân gây nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS.

Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, các tác nhân gây bệnh và kết quả điều trị ở bệnh nhân HIV/AIDS bị nhiễm trùng huyết; với mong muốn đóng góp vào kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị, kế hoạch lựa chọn kháng sinh ban đầu phù hợp, cải thiện tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân HIV/AIDS.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của bệnh nhân nhiễm trùng huyết cơ địa nhiễm HIV/AIDS.

2. Mô tả các tác nhân gây nhiễm trùng huyết thường gặp ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu:

Dân số đích: Bệnh nhân HIV/AIDS bị nhiễm trùng huyết do vi trùng. Dân số nghiên cứu: Bệnh nhân nhiễm HIV mắc nhiễm trùng huyết, có kết quả cấy máu dương tính, điều trị tại Khoa Nhiễm E, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới trong thời gian thu nhận mẫu.

Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân đạt đủ các tiêu chuẩn: người lớn (≥15 tuổi), được chẩn đoán xác định nhiễm HIV/AIDS theo tiêu chuẩn của Bộ Y Tế, có kết quả cấy máu dương tính. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào NC, cấy máu ngoại nhiễm.

Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.

Thời gian nghiên cứu: tháng 06/2021 đến tháng 05/2021. Cỡ mẫu: Ước tính cỡ mẫu (số bệnh nhân nhiễm trùng huyết có cấy máu dương tính) theo công thức: n=Z2(1- α/2) (p( 1-p))/ε2. Chọn p = 15,2% (tỉ lệ cấy máu dương tính ở BN nhiễm HIV/ AIDS của Nguyễn Lê Như Tùng 2009), sai số: 6%, độ tin cậy 95%. Vậy cỡ mẫu ước tính: 137 ca.

Phương pháp thống kê: Nhập và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. Cách tiến hành: thu thập số liệu về yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục điều trị của các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu nhập viện từ tháng 6/2020 - tháng 5/2021.

Kỹ thuật đo lường biến số

Các xét nghiệm công thức máu, sinh hóa máu, được thực hiện tại phòng xét nghiệm của bệnh viện Bệnh Nhiệt đới. Kỹ thuật cấy máu và xác định tác nhân gây bệnh: Cấy máu áp dụng kỹ thuật cấy máu bằng chai cấy máu tự động (BACTEC 9240, Bact/ ALERT 3D). Sau khi có kết quả cấy dương tính, mẫu máu sẽ được cấy chuyển lên thạch và định danh bằng phương pháp sinh hóa thường quy hoặc bằng phương pháp MALDI- TOF.

Y đức: Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của bệnh viện Bệnh Nhiệt đới thông qua theo số 1584/QĐ – BVBNĐ (ngày 10 tháng 09 năm 2020).

Khảo sát tác nhân gây nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Nhiệt Đới

KẾT QUẢ

Từ tháng 6/2020 đến tháng 5/2021, tổng cộng có 184 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu

Kết quả phân lập chung

Có 77 bệnh nhân nhiễm trùng huyết do vi khuẩn (41,8%), 96 bệnh nhân nhiễm vi nấm (52,2%) và có 11 bệnh nhân nhiễm trùng huyết đa tác nhân (6%). Trong số 184 bệnh nhân, có 195 mẫu máu dương tính. Tác nhân vi khuẩn gram dương chiếm 36 ca (18,5%), vi khuẩn gram âm: 57 ca (29,2%), nấm: 101 ca (51,8%), 1 trường hợp vi khuẩn kháng acid - cồn.

Bảng 1: Đặc điểm của bệnh nhân nhiễm trùng huyết theo nhóm tác nhân gây bệnh (n = 184)

Khảo sát tác nhân gây nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Nhiệt Đới

(Phép kiểm chi bình phương, a: phép kiểm Mann - Whitney. *: không thỏa điều kiện phép kiểm chi bình phương.)

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh.

Sốt là triệu chứng thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ 92,4%. Số ngày sốt trung vị là 10 ngày (1 - 90 ngày). Có sự khác biệt giữa thời gian sốt của các nhóm vi khuẩn và vi nấm: tác nhân vi khuẩn là 5 ngày (0 - 90 ngày), thấp hơn so với của vi nấm là 14 ngày (1 - 60 ngày) (phép kiểm Mann - Whitney, độ tin cậy 95%, p < 0,005). (Bảng 1)

Đặc điểm vi sinh của các tác nhân gây bệnh

Có sự khác biệt về thời gian trung vị cấy máu dương tính ở các tác nhân (p < 0,05 với độ tin cậy 95%): nhóm vi khuẩn là 17 giờ (4 - 48 giờ), nhóm vi nấm là 63 giờ (13 - 215 giờ). 1 ca cấy máu trực khuẩn kháng acid cồn, thời gian cấy dương là 377 giờ (biểu đồ 3.3).

Biểu đồ 1: Thời gian cấy máu dương tính các mẫu bệnh phẩm (n = 195)

(Phép kiểm Kruskal - Wallis)
(Phép kiểm Kruskal - Wallis)

Có 77 bệnh nhân nhiễm trùng huyết do vi khuẩn, 96 bệnh nhân nhiễm vi nấm và có 11 bệnh nhân nhiễm trùng huyết đa tác nhân.

Bảng 2. Kết quả định danh tác nhân gây nhiễm trùng huyết (n = 194) *

Khảo sát tác nhân gây nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Nhiệt Đới

(a : 3 trường hợp S. pneumoniae, các tác nhân còn lại ca: S. salivarius, S.agalactiae, S.dysgalactae, S.oralis , S.parasangunis, S.pyogenes, S.sanguinis; b : V. albensis (1 ca) và V. vulnificus (1 ca); c : Candida tropicalis (1 ca) và Candida colliculosa (1 ca). * : 1 trường hợp vi khuẩn kháng acid cồn nhưng không định danh được với năng lực phòng vi sinh hiện tại).

Kết cục điều trị

Bảng 4. Kết quả điều trị của bệnh nhân nhiễm trùng huyết

Khảo sát tác nhân gây nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Nhiệt Đới

Tỉ lệ tử vong chung của bệnh nhân nhiễm HIV/ AIDS bị nhiễm trùng huyết là 35,3%. Ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết đa tác nhân, tỉ lệ tử vong cao nhất, tỉ lệ 63,6%.

Khảo sát tác nhân gây nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Nhiệt Đới

BÀN LUẬN

Nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân nhiễm HIV/ AIDS là bệnh lý thường gặp, khiến bệnh nhân nhập viện. Sốt là triệu chứng gặp nhiều nhất ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết, Thời gian sốt có thể là một dấu hiệu gợi ý giúp phân biệt tác nhân gây nhiễm trùng huyết do vi trùng hay vi nấm. Triệu chứng nhiễm trùng huyết của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS rất đa dạng, bệnh nhân thường có nhiều triệu chứng chồng lấp với nhau. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm triệu chứng đường hô hấp và tiêu hóa ở các nhóm bệnh nhân nhiễm trùng huyết do vi khuẩn và vi nấm (bảng 1).

Có sự khác biệt về kết quả phân lập tác nhân của nghiên cứu chúng tôi so với các nghiên cứu khác. Cụ thể, kết quả phân lập tác nhân của nghiên cứu chúng tôi có sự thay đổi khác biệt so với nghiên cứu của Nguyễn Lê Như Tùng(2), thực hiện tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới từ năm 2005 - 2006. Kết quả cho thấy, tỉ lệ nhiễm trùng huyết do vi khuẩn cao hơn so với nhiễm trùng huyết do vi nấm (48,2% so với 21,8%). Có sự xuất hiện của tác nhân vi khuẩn kháng acid - cồn (trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận được 1 trường hợp/ 195 mẫu cấy máu. Tỉ lệ nhiễm trùng huyết do vi khuẩn trên bệnh nhân HIV/AIDS của chúng tôi cũng gần tương đồng với nghiên cứu của Sasisopin Kiertiburanakul(3) thực hiện tại Thái Lan vào năm 2004 - 2008, thấp hơn so với nghiên cứu của L.Taramasso thực hiện tại Ý từ năm 2008 - 2015(4).

Có sự khác biệt về kết quả phân lập tác nhân của nghiên cứu chúng tôi so với các nghiên cứu khác. Cụ thể, kết quả phân lập tác nhân của nghiên cứu chúng tôi có sự thay đổi khác biệt so với nghiên cứu của Nguyễn Lê Như Tùng(2), thực hiện tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới từ năm 2005 - 2006. Kết quả cho thấy, tỉ lệ nhiễm trùng huyết do vi khuẩn cao hơn so với nhiễm trùng huyết do vi nấm (48,2% so với 21,8%). Có sự xuất hiện của tác nhân vi khuẩn kháng acid - cồn (trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận được 1 trường hợp/ 195 mẫu cấy máu. Tỉ lệ nhiễm trùng huyết do vi khuẩn trên bệnh nhân HIV/AIDS của chúng tôi cũng gần tương đồng với nghiên cứu của Sasisopin Kiertiburanakul(3) thực hiện tại Thái Lan vào năm 2004 - 2008, thấp hơn so với nghiên cứu của L.Taramasso thực hiện tại Ý từ năm 2008 - 2015(4).

Sự thay đổi về t ỉ lệ tác nhân gây bệnh của chúng tôi so với nghiên cứu của Nguyễn Lê Như Tùng(2) có thể do một số lý do sau đây. Thứ nhất, có sự thay đổi đối tượng bắt đầu điều trị ARV từ năm 2017: tất cả bệnh nhân mới được chẩn đoán HIV, bất kể giai đoạn lâm sàng và số lượng tế bào lympho T CD4 đều có chỉ định điều trị ARV. Điều này sẽ khiến giảm bớt số lượng bệnh nhân vào giai đoạn AIDS (yếu tố nguy cơ để khiến bệnh nhân nhiễm nấm huyết). Thứ hai, có sự chỉ định của dự phòng thuốc kháng nấm ở các hướng dẫn mới gần đây, do đó có thể làm giảm số lượng bệnh nhân nhiễm nấm huyết nhập viện. Do đó, trong các nghiên cứu về nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân HIV/AIDS trong kỷ nguyên của chiến lược điều trị ARV gần đây, tác nhân gây bệnh là vi khuẩn chiếm ưu thế (3,4).

Trong nghiên cứu của chúng tôi có ghi nhận được 1 trường hợp cấy máu phân lập được trực khuẩn kháng acid - cồn. Trong khi ở Ý hoặc Thái Lan(3,4), số lượng cấy máu phân lập vi khuẩn kháng acid - cồn cao hơn 10,9% (ở Ý) và 20,1% (Thái Lan). Sự khác biệt này có thể do ở bệnh viện Bệnh Nhiệt đới chưa triển khai môi trường cấy chuyên biệt để phân lập được tác nhân này, do đó chưa thể phát hiện ra số lượng ca nhiễm trùng huyết do vi khuẩn kháng acid - cồn chính xác (5). Salmonella spp là tác nhân gây nhiễm trùng huyết vi khuẩn gram âm thường gặp nhất ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS ở các quốc gia Đông Nam Á (3). Trong khi ở các quốc gia Châu Âu như Ý, E. coli là tác nhân gây nhiễm trùng huyết hàng đầu. Bên cạnh đó, các tác nhân khác cũng chiếm tỉ lệ đáng kể gây bệnh ở người nhiễm HIV/ AIDS như nhóm trực khuẩn gram âm đường ruột (K. pneumoniae)(4).

Tác nhân vi nấm gây nhiễm trùng huyết hàng đầu ở b ệnh nhân nhiễm HIV/AIDS qua các nghiên cứu là C. neoformans, đặc biệt ở các quốc gia Châu Á, khi tỉ lệ người được điều trị ARV còn chưa cao. Tỉ lệ nhiễm nấm huyết của tác giả L.Taramasso (2008 - 2015) rất thấp, chỉ khoảng 10,9%. Trong số đó, chủ yếu là nấm Candida, khác với so với các nghiên cứu ở Việt Nam và Đông Nam Á (3). Ở Ý, bệnh nhân nhiễm HIV được phát hiện và điều trị sớm cao, do đó, số lượng bệnh nhân nhập viện trong tình trạng AIDS thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Bệnh nhân nhiễm nấm huyết chủ yếu là nhiễm nấm Candida, một tác nhân gây nhiễm trùng huyết liên quan đến chăm sóc y tế, cơ địa giảm bạch cầu hạt, có thực hiện nhiều thủ thuật xâm lấn (6). Đây có thể là một sự thay đổi về tác nhân vi nấm gây bệnh trong kỷ nguyên của điêu trị ARV, khi số lượng bệnh nhân nhiễm nấm huyết do các tác nhân gây bệnh trên bệnh nhân AIDS kinh điển như C. neoformans hay T. marneffei giảm dần, những tác nhân gây bệnh liên quan đến chăm sóc y tế sẽ dần nổi trội hơn như Candida spp.

Về kết quả điều trị, có 51,6% bệnh nhân trong nghiên cứu nhập ICU; 35,3% bệnh nhân tử vong. Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy nhiễm trùng huyết trên bệnh nhân HIV/AIDS là một bệnh nặng, nguy cơ tử vong cao. Do đó, cần có nhiều những nổ lực trong vấn đề chẩn đoán và điều trị bệnh nhân nhiễm trùng huyết để giảm tỉ lệ tử vong trên nhóm bệnh nhân đặc biệt này.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân nhiễm HIV/ AIDS là bệnh lý nặng, biểu hiện lâm sàng đa dạng, tỉ lệ tử vong cao (35,5%). Tác nhân vi nấm chiếm nhiều nhất, tuy nhiên các tác nhân vi khuẩn có xu hướng gia tăng. Để tối ưu khả năng phân lập được tác nhân, việc cấy máu ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS nghi ngờ nhiễm trùng huyết, có thể áp dụng các kỹ thuật như MYCO/FLytic medium (BACTEC), BacT/ALERT MB (bằng chai cấy máu BACTEC Plus Aerobic/F, BT/ALERT MB), hoặc các hệ thống nuôi cấy có sử dụng hệ thống ly tâm cô lập để có thể giảm thời gian cấy máu dương tính hoặc tăng khả năng phát hiện các tác nhân khác (7),(8),(9).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y T. HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC HIV/AIDS, 2019: Quyết định số 5456/ QĐ-BYT ngày 20/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Hà Nội, pp. 15.

2. Nguyễn Lê Như T (2009). Đặc điểm nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí MInh.

3. Kiertiburanakul S, Watcharatipagorn S, Chongtrakool P, Santanirand P (2012). Epidemiology of bloodstream infections and predictive factors of mortality among HIVinfected adult patients in Thailand in the era of highly active antiretroviral therapy. Jpn J Infect Dis, 65 (1): 28-32.

4. Taramasso L, Tatarelli P, Di Biagio A (2016). Bloodstream infections in HIV-infected patients. Virulence, 7 (3): 320-8.

5. Ceia F, Santos-Silva A, Alves J, Silva-Pinto A, Oliveira O, et al (2019). Mycobacterial blood cultures in the diagnosis of tuberculosis in human immunodeficiency virus-infected patients: are they useful? Clin Microbiol Infect, 25 (2): 264-265.

6. Pappas P G, Kauffman C A, Andes D R, Clancy C J, Marr K A, et al (2016). Clinical Practice Guideline for the Management of Candidiasis: 2016 Update by the Infectious Diseases Society of America. Clin Infect Dis, 62 (4): e1-50.

7. Gary V D. Detection of bacteremia: Blood cultures and other diagnostic tests. 2021 [cited 17/08/2021; Available from: https:// www.uptodate.com/contents/detectionof-bacteremia-blood-cultures-and-otherdiagnostic-tests?search=Detection%20 of%20bacteremia:%20Blood%20 cultures%20and%20other%20 diagnostic%20tests&source=search_ result&selectedTitle=1~150&usage_ type=default&display_rank=1.

8. Arendrup M C, Boekhout T, Akova M, Meis J F, Cornely O A, et al (2014). ESCMID and ECMM joint clinical guidelines for the diagnosis and management of rare invasive yeast infections. Clin Microbiol Infect, 20 Suppl 376-98.

9. Ellen Jo Baron P D (2005). Cumitech #1c Blood Cultures IV. American Society for Microbiology.

Hồ Quang Minh, Lê Thị Dưng, Nguyễn Thị Ngọc Thanh, Lê Thị Quỳnh Ngân, Nguyễn Thị Thu Yến, Nguyễn Hữu Hiền, Nguyễn Đình Hiếu, Đào Thị Thanh Huyến, Đặng Thị Hồng Mụi, Trần Lệ Hằng Nga, Đường Ngọc Lan/BV Nhiệt đới; Võ Triều Lý/ ĐH Y dược TP.HCM
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Đảm bảo chất lượng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV tại An Giang

Đảm bảo chất lượng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV tại An Giang

Sở Y tế An Giang vừa ban hành Công văn số 1481/SYT-NVY về việc tăng cường triển khai hoạt động, đảm bảo chất lượng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV (PrEP).
Loại bỏ virus HIV khỏi tế bào: Bước tiến trong việc điều trị căn bệnh thế kỷ

Loại bỏ virus HIV khỏi tế bào: Bước tiến trong việc điều trị căn bệnh thế kỷ

Mới đây, các nhà khoa học đã thử nghiệm thành công việc loại bỏ virus HIV khỏi tế bào.
Ra mắt Sổ tay kiến thức về HIV kháng thuốc

Ra mắt Sổ tay kiến thức về HIV kháng thuốc

"Sổ tay kiến thức về HIV kháng thuốc" - sản phẩm của Dự án thiết lập hệ thống phản hồi thông tin từ phòng xét nghiệm tới người bệnh vì một chương trình thuốc kháng virus (ARV) bền vững và ngăn ngừa nhiễm HIV mới tại Việt Nam đã vừa được ra mắt tại Hà Nội.

Cùng chuyên mục

Tiếp tục mở chiến dịch tiêm vaccine phòng sởi

Tiếp tục mở chiến dịch tiêm vaccine phòng sởi

Chiều 13/3, tại trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Lê Thành Long đã tiếp bà Angela Pratt - Trưởng Đại diện Tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam (WHO) và bà Silvia Danilov - Trưởng đại diện Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc tại Việt Nam (UNCIEF), trao đổi về việc hợp tác phòng chống dịch bệnh, trong đó có bệnh sởi.
Ăn bánh mì kết hợp dầu ô liu giúp cải thiện sức khỏe, tăng cường tuổi thọ

Ăn bánh mì kết hợp dầu ô liu giúp cải thiện sức khỏe, tăng cường tuổi thọ

Chúng ta thường nghe về sự quan trọng của chế độ ăn uống đối với sức khỏe, nhưng ít ai biết rằng những lựa chọn đơn giản trong mỗi bữa ăn có thể mang lại tác động lớn lao đến tuổi thọ của chúng ta. Một nghiên cứu mới đây từ các nhà khoa học tại Trường Y Harvard đã chỉ ra rằng việc thay thế bơ bằng dầu ô liu khi thưởng thức bánh mì không chỉ cải thiện sức khỏe mà còn có thể giúp kéo dài tuổi thọ.
Tăng cường hệ thống an toàn thực phẩm là nền tảng cho sức khỏe và thương mại quốc tế

Tăng cường hệ thống an toàn thực phẩm là nền tảng cho sức khỏe và thương mại quốc tế

Trong bối cảnh dân số toàn cầu đang tăng lên từng ngày, đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ và thu nhập của người tiêu dùng cũng không ngừng gia tăng... ngành thực phẩm hiện đang đứng trước những thách thức không thể chối cãi. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã nhận định rằng việc tăng cường hệ thống an toàn thực phẩm là một nhu cầu bức thiết, là nền tảng cho sức khỏe và thương mại quốc tế.
Lần đầu tiên tại Việt Nam: Phẫu thuật nội soi trên cung mày cắt bỏ khối u ở tầng trước nền sọ

Lần đầu tiên tại Việt Nam: Phẫu thuật nội soi trên cung mày cắt bỏ khối u ở tầng trước nền sọ

SKV - Trong một bước tiến đột phá của y học Việt Nam, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã thực hiện thành công ca phẫu thuật nội soi qua đường rạch nhỏ trên cung mày để cắt bỏ khối u ở tầng trước nền sọ. Đây là lần đầu tiên kỹ thuật này được áp dụng tại Việt Nam, mở ra hướng đi mới trong điều trị các bệnh lý thần kinh ít xâm lấn.
DÂN GIAN ĐIỀU TRỊ CHỨNG CHẤN CHIÊN PHONG TRẠO (PARKINSON)

DÂN GIAN ĐIỀU TRỊ CHỨNG CHẤN CHIÊN PHONG TRẠO (PARKINSON)

Điều trị bệnh Parkinson theo Y học cổ truyền (YHCT) mang đến giải pháp tự nhiên, an toàn, giúp kiểm soát triệu chứng liệt rung như run chân tay, co cứng cơ, làm chậm thời gian tiến triển bệnh và giảm tác dụng phụ của dopamine.
CHẨN ĐOÁN PARKINSON VÀ CHỨNG CHẤN CHIÊN THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

CHẨN ĐOÁN PARKINSON VÀ CHỨNG CHẤN CHIÊN THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Bệnh Parkinson là nhóm bệnh thần kinh thoái hoá với biểu hiện đặc trưng là liệt rung tiến triển chậm ở người cao tuổi.

Các tin khác

Y học cổ truyền - Bộ phận quan trọng không thể tách rời trong chăm sóc sức khỏe

Y học cổ truyền - Bộ phận quan trọng không thể tách rời trong chăm sóc sức khỏe

Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam đã được xác định là một bộ phận quan trọng trong hệ thống y tế để bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
[E-Magazine] Vì sao rắn được lựa chọn là biểu tượng của ngành Y?

[E-Magazine] Vì sao rắn được lựa chọn là biểu tượng của ngành Y?

Con rắn từ lâu đã trở thành hình ảnh quen thuộc trong ngành Y - Dược. Nhưng tại sao một sinh vật thường được xem là nguy hiểm lại được chọn làm biểu tượng đại diện cho sự cứu chữa và sức khỏe? Hãy cùng khám phá những thông tin thú vị về biểu tượng con rắn trong ngành Y.
Sai lầm nguy hiểm: Hành động nhỏ, hậu quả lớn

Sai lầm nguy hiểm: Hành động nhỏ, hậu quả lớn

SKV - Mới đây, Trung tâm Nam học - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã tiếp nhận hai trường hợp hy hữu khi hai nam thanh niên phải nhập viện trong tình trạng dương vật sưng to, bầm tím và đau đớn dữ dội. Đáng nói, nguyên nhân của chấn thương nghiêm trọng này lại xuất phát từ hành động tự bẻ dương vật khi đang cương cứng.
Đại hội chi bộ Viện Nghiên cứu Tài chính, Đầu tư và Hợp tác, Thương mại Đông Nam Á, nhiệm kỳ 2025-2027 thành công tốt đẹp

Đại hội chi bộ Viện Nghiên cứu Tài chính, Đầu tư và Hợp tác, Thương mại Đông Nam Á, nhiệm kỳ 2025-2027 thành công tốt đẹp

(SKV) - Sáng ngày 24/02/2025, Đại hội Chi bộ Viện Nghiên cứu Tài chính, Đầu tư và Hợp tác, Thương mại Đông Nam Á (SEAFIT), nhiệm kỳ 2025-2027 đã được tổ chức thành công.
Hướng dẫn phòng ngừa, điều trị và dinh dưỡng cho trẻ nhiễm vi khuẩn HP dạ dày

Hướng dẫn phòng ngừa, điều trị và dinh dưỡng cho trẻ nhiễm vi khuẩn HP dạ dày

SKV - Vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) là một trong những nguyên nhân chính gây viêm loét dạ dày và tá tràng ở cả người lớn và trẻ em. Ở trẻ nhỏ, việc nhiễm HP có thể dẫn đến các triệu chứng như đau bụng, buồn nôn, chán ăn, và trong một số trường hợp, gây biến chứng nghiêm trọng. Dưới đây là tổng hợp các phương pháp phòng ngừa, chữa trị và chế độ ăn uống phù hợp cho trẻ bị nhiễm HP dạ dày.
Kiến thức và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú

Kiến thức và một số yếu tố liên quan đến phòng và phát hiện sớm ung thư vú

Hiện nay, ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ cả ở các nước phát triển và các nước đang phát triển. Ung thư vú gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tâm lý của phụ nữ và còn là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong đối với phụ nữ ở nhiều nước.
Đánh giá kết quả chỉnh loạn thị giác mạc bằng các đường rạch giác mạc hình cung trong phẫu thuật thủy tinh thể sử dụng LASER FEMTOSECOND

Đánh giá kết quả chỉnh loạn thị giác mạc bằng các đường rạch giác mạc hình cung trong phẫu thuật thủy tinh thể sử dụng LASER FEMTOSECOND

Mục đích: Đánh giá hiệu quả và an toàn của các đường rạch giác mạc hình cung điều trị loạn thị giác mạc trong phẫu thuật thủy tinh thể sử dụng laser Femtosecond và nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiếncứu không đối chứng trên 47 mắt của 43 bệnh nhân đục thuỷ tinh thể có loạn thị giác mạc từ 0.75D đến 3D được phẫu thuật chỉnh loạn thị giác mạc bằng các đường rạch giác mạc hình cung sử dụng laser Femtosecond kết hợp phẫu thuật thủy tinh thể tại Bệnh Viện Mắt Hồng Sơn từ tháng 08/2023 đến tháng 09/2024. Biến số thị lực chưa chỉnh kính (UCVA), thị lực có chỉnh kính (CDVA), trục và công suất của các kinh tuyến giác mạc được đo trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng. Sự biến đổi loạn thị được phân tích vectơ theo phương pháp Alpin. Kết quả: Độ loạn thị giác mạcsau phẫu thuật 3 tháng giảm có ý nghĩa thống kê so với trước phẫu thuật từ 1.52 - 0.40D còn 0.66 - 0.44D (p < 0.001). UDVA cải thiện sau phẫu thuật từ 1,28 - 0,41 logMAR đến 0,21 - 0,18 logMAR (p < 0,001). Phân tích vectơ loạn thị có vectơ sai biệt (DV), góc sai (AE) trị tuyệt đối cải thiện đến thời điểm 3 tháng, chỉ số hiệu chỉnh (CI) >0 cho thấy đã xảy ra thặng chỉnh. 89% trường hợp có góc sai trong vòng 15 độ. Không có biến chứng nào được ghi nhận trong và sau phẫu thuật. Kết luận: Sử dụng đường rạch giác mạc hình cung trong phẫu thuật thủy tinh thể sử dụng laser femtosecond hiệu quả và an toàn với độ loạn thị giác mạc thấp đến trung bình. Tuy nhiên, cần thêm các nghiên cứu lâu dàiđể đánh giá sự ổn định và điều chỉnh toán đồ phù hợp.
Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở sọ giảm áp

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở sọ giảm áp

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não có tăng áp lực nội sọ được mở nắp sọ giảm áp tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang các BN chấn thương sọ não có chỉ định phẫu thuật mở nắp sọ giảm áp từ tháng 01/2017 đến tháng 01/2024 tại BV Thống Nhất. Kết quả: chúng tôi khảo sát và theo dõi 344 bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chuẩn và thu được các kết quả như sau: Tại thời điểm xuất viện/chuyển viện, tỉ lệ bệnh nhân có kết cuộc tốt (GOS 4 và 5) là 69,28% và có kết cuộc xấu (GOS 1, 2 và 3) là 30,72%, trong đó có 230 BN (66,86%) có điểm GCS là 14 và 62 bệnh nhân (18,02%) có điểm GCS là 9 đến 13 điểm. Biến chứng được ghi nhận có ảnh hưởng đến kết cuộc bệnh nhân sau mở nắp sọ giảm áp là xuất huyết lại chiếm 50,58% và một số yếu tố như xuất huyết não thất, sự chèn ép bể đáy có liên quan với sựhình thành máu tụ mới sau phẫu thuật mà có ảnh hưởng kết cuộc của BN. Kết luận: Phẫu thuật mở sọ giải áp là phương pháp đã được chứng minh qua thời gian, thường được áp dụng trong các trường hợp khẩn cấp để cứu mạng bệnh nhân sau tai nạn.
Tỉ lệ rối loạn lo âu xã hội và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân mụn trứng cá

Tỉ lệ rối loạn lo âu xã hội và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân mụn trứng cá

Đặt vấn đề: Rối loạn lo âu xã hội là một trong những phân loại rối loạn lo âu phổ biến nhất và có khả năng thường gặp ở bệnh nhân mụn trứng cá. Hiện tại ở Việt Nam không có nghiên cứu nào khảo sát về tỉ lệ này.
Kết quả điều trị bổ trợ sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến tiền liệt triệt căn ở nhóm đối tượng nguy cơ cao  và tiến triển tại chỗ

Kết quả điều trị bổ trợ sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến tiền liệt triệt căn ở nhóm đối tượng nguy cơ cao và tiến triển tại chỗ

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bổ trợ sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến tiền liệt triệt căn ở nhóm đối tượng nguy cơ cao và tiến triển tại chỗ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 61 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt nguy cơ cao và tiến triển tại chỗ được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến tiền liệt và được điều trị sau mổ bằng liệu pháp ức chế androgen và/hoặc xạ trị tại bệnh viện K từ 01/2018 đến 12/2023. Kết quả: Tổng cộng có 61 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt nguy cơ cao và tiến triển tại chỗ được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến tiền liệt triệt căn và điều trị bổ trợ sau mổ. Thời gian theo dõi trung bình là 35,8 tháng. Các phương pháp điều trị bổ trợ sau phẫu thuật là ADT chiếm 34,4%, xạ trị 13,1%, ADT+ xạ trị 52,5%. Tỷ lệ sống còn toàn bộ sau 36 tháng là 96,3%. Xác suất sống không di căn sau 12 tháng là 97,6%, sau 18 tháng là 90,1%, sau 24 tháng là 84,8%, sau 36 tháng là 77,1%. Kết luận: Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến tiền liệt triệt căn ở nhóm bệnh nhân nguy cơ cao và tiến triến tại chỗ làm giảm nguy cơ tái phát sinh hoá, tăng thời gian sống còn toàn bộ và thời gian tiến triển không bệnh. Phương pháp điều trị đa mô thức ở nhóm bệnh nhân này giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng điều trị.
Xem thêm
Chi hội Nam y tỉnh Đồng Nai: Đẩy mạnh phát triển Y học cổ truyền trong kỷ nguyên mới

Chi hội Nam y tỉnh Đồng Nai: Đẩy mạnh phát triển Y học cổ truyền trong kỷ nguyên mới

Ngày 16/3, tại Mekong Long Thành Resort & Reststop (huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai), Chi hội Nam y tỉnh Đồng Nai đã tổ chức Đại hội lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2029.
Hội Nam Y Việt Nam: Dự lễ khai hội Đền Xưa và dâng hương tưởng niệm Đại Danh y - Thiền sư Tuệ Tĩnh

Hội Nam Y Việt Nam: Dự lễ khai hội Đền Xưa và dâng hương tưởng niệm Đại Danh y - Thiền sư Tuệ Tĩnh

Sáng 14/3/2025, UBND huyện Cẩm Giàng (tỉnh Hải Dương) đã trang trọng tổ chức Khai hội truyền thống Đền Xưa năm 2025, dâng hương tưởng niệm Đại Danh y - Thiền sư Tuệ Tĩnh.
Chi hội Nam Y An Giang, Tiền Giang, Đồng Tháp phối hợp khám bệnh và cấp phát thuốc YHCT miễn phí

Chi hội Nam Y An Giang, Tiền Giang, Đồng Tháp phối hợp khám bệnh và cấp phát thuốc YHCT miễn phí

SKV - Sáng ngày 26/02, tại Đồng Tháp, Hội Chữ thập đỏ thị trấn Thường Thới Tiền (huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp) phối hợp cùng Chi hội Nam y An Giang, Chi hội Nam y Đồng Tháp và Chi hội Nam y Tiền Giang đã tổ chức chương trình khám bệnh và cấp phát thuốc Y học cổ truyền miễn phí cho người dân trên địa bàn.
Hà Nội: Chi hội Dưỡng Sinh Viện tổ chức du xuân, gặp mặt đầu năm Ất Tỵ

Hà Nội: Chi hội Dưỡng Sinh Viện tổ chức du xuân, gặp mặt đầu năm Ất Tỵ

Ngày 14/02/2025 (tức 17 tháng Giêng Ất Tỵ), Chi hội Dưỡng Sinh Viện phối hợp cùng TT-Green đã tổ chức chuyến du xuân đầu năm tại Thác Bờ - Hòa Bình.
Chi hội Nam y Hùng Vương: Tiếp tục phát triển nguồn dược liệu cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Chi hội Nam y Hùng Vương: Tiếp tục phát triển nguồn dược liệu cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Vừa qua, tại Công ty Cổ phần Ao Vua (huyện Ba Vì, Hà Nội), Chi hội Nam y Hùng Vương đã tổ chức Hội nghị tổng kết hoạt động năm 2024, phương hướng nhiệm vụ năm 2025.
Phiên bản di động