Khảo sát tác nhân gây nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Nhiệt Đới

Nhiễm trùng huyết là bệnh lý thường gặp ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, có tỉ lệ tử vong cao. Đặc điểm lâm sàng của bệnh biểu hiện đa dạng. Cần biết các tác nhân gây nhiễm trùng huyết của bệnh nhân HIV/AIDS giúp tiếp cận và chọn lựa điều trị ban đầu.

Đặt vấn đề: Nhiễm trùng huyết là bệnh lý thường gặp ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, có tỉ lệ tử vong cao. Đặc điểm lâm sàng của bệnh biểu hiện đa dạng. Cần biết các tác nhân gây nhiễm trùng huyết của bệnh nhân HIV/AIDS giúp tiếp cận và chọn lựa điều trị ban đầu.

Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết cục điều trị bệnh nhiễm trùng huyết của bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả các bệnh nhân nhiễm trùng huyết, có kết quả cấy máu dương tính tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới..

Kết quả nghiên cứu: Trong 184 bệnh nhân HIV/AIDS bị nhiễm trùng huyết, giới nam chiếm đa số, bệnh nhân giai đoạn AIDS chiếm 87,2%. Các triệu chứng lâm sàng đa dạng, có thể chồng lấp. Tác nhân gây bệnh thường gặp là vi nấm (51,6%), vi trùng (48,4%), đa tác nhân (6%). Vi khuẩn gram dương thường gặp là S. aureus, Streptococcus spp; vi khuẩn gram âm: Salmonella spp, E. coli, K. pneumoniae; vi nấm: C. neoformans, T.marneff ei. Tỉ lệ tử vong: 35,5%,.

Kết luận: Nhiễm trùng huyết của bệnh nhân HIV/AIDS là một bệnh thường gặp, tỉ lệ tử vong cao. Tác nhân vi nấm chiếm nhiều nhất, vi trùng có khuynh hướng gia tăng ngang bằng với vi nấm.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh cảnh lâm sàng của nhiễm trùng huyết trên cơ địa bị ức chế miễn dịch như nhiễm HIV/AIDS có thể không điển hình. Cơ địa người nhiễm HIV/ AIDS có thể dễ bị nhiễm một số tác nhân vi khuẩn, vi rút hoặc nấm khác so với cơ địa người không nhiễm, đòi hỏi sự thay đổi về lựa chọn thuốc điều trị đặc hiệu. Trong khoảng năm 2009 - 2019, tình hình nhiễm HIV/AIDS và phác đồ điều trị đã có nhiều thay đổi (1). Điều đó có thể làm giảm đi số lượng các bệnh nhân nhiễm HIV vào giai đoạn AIDS. Trong bối cảnh này, có thể có sự thay đổi trong bệnh cảnh lâm sàng và phổ tác nhân gây nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS.

Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, các tác nhân gây bệnh và kết quả điều trị ở bệnh nhân HIV/AIDS bị nhiễm trùng huyết; với mong muốn đóng góp vào kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị, kế hoạch lựa chọn kháng sinh ban đầu phù hợp, cải thiện tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân HIV/AIDS.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của bệnh nhân nhiễm trùng huyết cơ địa nhiễm HIV/AIDS.

2. Mô tả các tác nhân gây nhiễm trùng huyết thường gặp ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu:

Dân số đích: Bệnh nhân HIV/AIDS bị nhiễm trùng huyết do vi trùng. Dân số nghiên cứu: Bệnh nhân nhiễm HIV mắc nhiễm trùng huyết, có kết quả cấy máu dương tính, điều trị tại Khoa Nhiễm E, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới trong thời gian thu nhận mẫu.

Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân đạt đủ các tiêu chuẩn: người lớn (≥15 tuổi), được chẩn đoán xác định nhiễm HIV/AIDS theo tiêu chuẩn của Bộ Y Tế, có kết quả cấy máu dương tính. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào NC, cấy máu ngoại nhiễm.

Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.

Thời gian nghiên cứu: tháng 06/2021 đến tháng 05/2021. Cỡ mẫu: Ước tính cỡ mẫu (số bệnh nhân nhiễm trùng huyết có cấy máu dương tính) theo công thức: n=Z2(1- α/2) (p( 1-p))/ε2. Chọn p = 15,2% (tỉ lệ cấy máu dương tính ở BN nhiễm HIV/ AIDS của Nguyễn Lê Như Tùng 2009), sai số: 6%, độ tin cậy 95%. Vậy cỡ mẫu ước tính: 137 ca.

Phương pháp thống kê: Nhập và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. Cách tiến hành: thu thập số liệu về yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục điều trị của các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu nhập viện từ tháng 6/2020 - tháng 5/2021.

Kỹ thuật đo lường biến số

Các xét nghiệm công thức máu, sinh hóa máu, được thực hiện tại phòng xét nghiệm của bệnh viện Bệnh Nhiệt đới. Kỹ thuật cấy máu và xác định tác nhân gây bệnh: Cấy máu áp dụng kỹ thuật cấy máu bằng chai cấy máu tự động (BACTEC 9240, Bact/ ALERT 3D). Sau khi có kết quả cấy dương tính, mẫu máu sẽ được cấy chuyển lên thạch và định danh bằng phương pháp sinh hóa thường quy hoặc bằng phương pháp MALDI- TOF.

Y đức: Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của bệnh viện Bệnh Nhiệt đới thông qua theo số 1584/QĐ – BVBNĐ (ngày 10 tháng 09 năm 2020).

Khảo sát tác nhân gây nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Nhiệt Đới

KẾT QUẢ

Từ tháng 6/2020 đến tháng 5/2021, tổng cộng có 184 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu

Kết quả phân lập chung

Có 77 bệnh nhân nhiễm trùng huyết do vi khuẩn (41,8%), 96 bệnh nhân nhiễm vi nấm (52,2%) và có 11 bệnh nhân nhiễm trùng huyết đa tác nhân (6%). Trong số 184 bệnh nhân, có 195 mẫu máu dương tính. Tác nhân vi khuẩn gram dương chiếm 36 ca (18,5%), vi khuẩn gram âm: 57 ca (29,2%), nấm: 101 ca (51,8%), 1 trường hợp vi khuẩn kháng acid - cồn.

Bảng 1: Đặc điểm của bệnh nhân nhiễm trùng huyết theo nhóm tác nhân gây bệnh (n = 184)

Khảo sát tác nhân gây nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Nhiệt Đới

(Phép kiểm chi bình phương, a: phép kiểm Mann - Whitney. *: không thỏa điều kiện phép kiểm chi bình phương.)

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh.

Sốt là triệu chứng thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ 92,4%. Số ngày sốt trung vị là 10 ngày (1 - 90 ngày). Có sự khác biệt giữa thời gian sốt của các nhóm vi khuẩn và vi nấm: tác nhân vi khuẩn là 5 ngày (0 - 90 ngày), thấp hơn so với của vi nấm là 14 ngày (1 - 60 ngày) (phép kiểm Mann - Whitney, độ tin cậy 95%, p < 0,005). (Bảng 1)

Đặc điểm vi sinh của các tác nhân gây bệnh

Có sự khác biệt về thời gian trung vị cấy máu dương tính ở các tác nhân (p < 0,05 với độ tin cậy 95%): nhóm vi khuẩn là 17 giờ (4 - 48 giờ), nhóm vi nấm là 63 giờ (13 - 215 giờ). 1 ca cấy máu trực khuẩn kháng acid cồn, thời gian cấy dương là 377 giờ (biểu đồ 3.3).

Biểu đồ 1: Thời gian cấy máu dương tính các mẫu bệnh phẩm (n = 195)

(Phép kiểm Kruskal - Wallis)
(Phép kiểm Kruskal - Wallis)

Có 77 bệnh nhân nhiễm trùng huyết do vi khuẩn, 96 bệnh nhân nhiễm vi nấm và có 11 bệnh nhân nhiễm trùng huyết đa tác nhân.

Bảng 2. Kết quả định danh tác nhân gây nhiễm trùng huyết (n = 194) *

Khảo sát tác nhân gây nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Nhiệt Đới

(a : 3 trường hợp S. pneumoniae, các tác nhân còn lại ca: S. salivarius, S.agalactiae, S.dysgalactae, S.oralis , S.parasangunis, S.pyogenes, S.sanguinis; b : V. albensis (1 ca) và V. vulnificus (1 ca); c : Candida tropicalis (1 ca) và Candida colliculosa (1 ca). * : 1 trường hợp vi khuẩn kháng acid cồn nhưng không định danh được với năng lực phòng vi sinh hiện tại).

Kết cục điều trị

Bảng 4. Kết quả điều trị của bệnh nhân nhiễm trùng huyết

Khảo sát tác nhân gây nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Nhiệt Đới

Tỉ lệ tử vong chung của bệnh nhân nhiễm HIV/ AIDS bị nhiễm trùng huyết là 35,3%. Ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết đa tác nhân, tỉ lệ tử vong cao nhất, tỉ lệ 63,6%.

Khảo sát tác nhân gây nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Nhiệt Đới

BÀN LUẬN

Nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân nhiễm HIV/ AIDS là bệnh lý thường gặp, khiến bệnh nhân nhập viện. Sốt là triệu chứng gặp nhiều nhất ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết, Thời gian sốt có thể là một dấu hiệu gợi ý giúp phân biệt tác nhân gây nhiễm trùng huyết do vi trùng hay vi nấm. Triệu chứng nhiễm trùng huyết của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS rất đa dạng, bệnh nhân thường có nhiều triệu chứng chồng lấp với nhau. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm triệu chứng đường hô hấp và tiêu hóa ở các nhóm bệnh nhân nhiễm trùng huyết do vi khuẩn và vi nấm (bảng 1).

Có sự khác biệt về kết quả phân lập tác nhân của nghiên cứu chúng tôi so với các nghiên cứu khác. Cụ thể, kết quả phân lập tác nhân của nghiên cứu chúng tôi có sự thay đổi khác biệt so với nghiên cứu của Nguyễn Lê Như Tùng(2), thực hiện tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới từ năm 2005 - 2006. Kết quả cho thấy, tỉ lệ nhiễm trùng huyết do vi khuẩn cao hơn so với nhiễm trùng huyết do vi nấm (48,2% so với 21,8%). Có sự xuất hiện của tác nhân vi khuẩn kháng acid - cồn (trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận được 1 trường hợp/ 195 mẫu cấy máu. Tỉ lệ nhiễm trùng huyết do vi khuẩn trên bệnh nhân HIV/AIDS của chúng tôi cũng gần tương đồng với nghiên cứu của Sasisopin Kiertiburanakul(3) thực hiện tại Thái Lan vào năm 2004 - 2008, thấp hơn so với nghiên cứu của L.Taramasso thực hiện tại Ý từ năm 2008 - 2015(4).

Có sự khác biệt về kết quả phân lập tác nhân của nghiên cứu chúng tôi so với các nghiên cứu khác. Cụ thể, kết quả phân lập tác nhân của nghiên cứu chúng tôi có sự thay đổi khác biệt so với nghiên cứu của Nguyễn Lê Như Tùng(2), thực hiện tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới từ năm 2005 - 2006. Kết quả cho thấy, tỉ lệ nhiễm trùng huyết do vi khuẩn cao hơn so với nhiễm trùng huyết do vi nấm (48,2% so với 21,8%). Có sự xuất hiện của tác nhân vi khuẩn kháng acid - cồn (trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận được 1 trường hợp/ 195 mẫu cấy máu. Tỉ lệ nhiễm trùng huyết do vi khuẩn trên bệnh nhân HIV/AIDS của chúng tôi cũng gần tương đồng với nghiên cứu của Sasisopin Kiertiburanakul(3) thực hiện tại Thái Lan vào năm 2004 - 2008, thấp hơn so với nghiên cứu của L.Taramasso thực hiện tại Ý từ năm 2008 - 2015(4).

Sự thay đổi về t ỉ lệ tác nhân gây bệnh của chúng tôi so với nghiên cứu của Nguyễn Lê Như Tùng(2) có thể do một số lý do sau đây. Thứ nhất, có sự thay đổi đối tượng bắt đầu điều trị ARV từ năm 2017: tất cả bệnh nhân mới được chẩn đoán HIV, bất kể giai đoạn lâm sàng và số lượng tế bào lympho T CD4 đều có chỉ định điều trị ARV. Điều này sẽ khiến giảm bớt số lượng bệnh nhân vào giai đoạn AIDS (yếu tố nguy cơ để khiến bệnh nhân nhiễm nấm huyết). Thứ hai, có sự chỉ định của dự phòng thuốc kháng nấm ở các hướng dẫn mới gần đây, do đó có thể làm giảm số lượng bệnh nhân nhiễm nấm huyết nhập viện. Do đó, trong các nghiên cứu về nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân HIV/AIDS trong kỷ nguyên của chiến lược điều trị ARV gần đây, tác nhân gây bệnh là vi khuẩn chiếm ưu thế (3,4).

Trong nghiên cứu của chúng tôi có ghi nhận được 1 trường hợp cấy máu phân lập được trực khuẩn kháng acid - cồn. Trong khi ở Ý hoặc Thái Lan(3,4), số lượng cấy máu phân lập vi khuẩn kháng acid - cồn cao hơn 10,9% (ở Ý) và 20,1% (Thái Lan). Sự khác biệt này có thể do ở bệnh viện Bệnh Nhiệt đới chưa triển khai môi trường cấy chuyên biệt để phân lập được tác nhân này, do đó chưa thể phát hiện ra số lượng ca nhiễm trùng huyết do vi khuẩn kháng acid - cồn chính xác (5). Salmonella spp là tác nhân gây nhiễm trùng huyết vi khuẩn gram âm thường gặp nhất ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS ở các quốc gia Đông Nam Á (3). Trong khi ở các quốc gia Châu Âu như Ý, E. coli là tác nhân gây nhiễm trùng huyết hàng đầu. Bên cạnh đó, các tác nhân khác cũng chiếm tỉ lệ đáng kể gây bệnh ở người nhiễm HIV/ AIDS như nhóm trực khuẩn gram âm đường ruột (K. pneumoniae)(4).

Tác nhân vi nấm gây nhiễm trùng huyết hàng đầu ở b ệnh nhân nhiễm HIV/AIDS qua các nghiên cứu là C. neoformans, đặc biệt ở các quốc gia Châu Á, khi tỉ lệ người được điều trị ARV còn chưa cao. Tỉ lệ nhiễm nấm huyết của tác giả L.Taramasso (2008 - 2015) rất thấp, chỉ khoảng 10,9%. Trong số đó, chủ yếu là nấm Candida, khác với so với các nghiên cứu ở Việt Nam và Đông Nam Á (3). Ở Ý, bệnh nhân nhiễm HIV được phát hiện và điều trị sớm cao, do đó, số lượng bệnh nhân nhập viện trong tình trạng AIDS thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Bệnh nhân nhiễm nấm huyết chủ yếu là nhiễm nấm Candida, một tác nhân gây nhiễm trùng huyết liên quan đến chăm sóc y tế, cơ địa giảm bạch cầu hạt, có thực hiện nhiều thủ thuật xâm lấn (6). Đây có thể là một sự thay đổi về tác nhân vi nấm gây bệnh trong kỷ nguyên của điêu trị ARV, khi số lượng bệnh nhân nhiễm nấm huyết do các tác nhân gây bệnh trên bệnh nhân AIDS kinh điển như C. neoformans hay T. marneffei giảm dần, những tác nhân gây bệnh liên quan đến chăm sóc y tế sẽ dần nổi trội hơn như Candida spp.

Về kết quả điều trị, có 51,6% bệnh nhân trong nghiên cứu nhập ICU; 35,3% bệnh nhân tử vong. Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy nhiễm trùng huyết trên bệnh nhân HIV/AIDS là một bệnh nặng, nguy cơ tử vong cao. Do đó, cần có nhiều những nổ lực trong vấn đề chẩn đoán và điều trị bệnh nhân nhiễm trùng huyết để giảm tỉ lệ tử vong trên nhóm bệnh nhân đặc biệt này.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân nhiễm HIV/ AIDS là bệnh lý nặng, biểu hiện lâm sàng đa dạng, tỉ lệ tử vong cao (35,5%). Tác nhân vi nấm chiếm nhiều nhất, tuy nhiên các tác nhân vi khuẩn có xu hướng gia tăng. Để tối ưu khả năng phân lập được tác nhân, việc cấy máu ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS nghi ngờ nhiễm trùng huyết, có thể áp dụng các kỹ thuật như MYCO/FLytic medium (BACTEC), BacT/ALERT MB (bằng chai cấy máu BACTEC Plus Aerobic/F, BT/ALERT MB), hoặc các hệ thống nuôi cấy có sử dụng hệ thống ly tâm cô lập để có thể giảm thời gian cấy máu dương tính hoặc tăng khả năng phát hiện các tác nhân khác (7),(8),(9).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y T. HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC HIV/AIDS, 2019: Quyết định số 5456/ QĐ-BYT ngày 20/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Hà Nội, pp. 15.

2. Nguyễn Lê Như T (2009). Đặc điểm nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí MInh.

3. Kiertiburanakul S, Watcharatipagorn S, Chongtrakool P, Santanirand P (2012). Epidemiology of bloodstream infections and predictive factors of mortality among HIVinfected adult patients in Thailand in the era of highly active antiretroviral therapy. Jpn J Infect Dis, 65 (1): 28-32.

4. Taramasso L, Tatarelli P, Di Biagio A (2016). Bloodstream infections in HIV-infected patients. Virulence, 7 (3): 320-8.

5. Ceia F, Santos-Silva A, Alves J, Silva-Pinto A, Oliveira O, et al (2019). Mycobacterial blood cultures in the diagnosis of tuberculosis in human immunodeficiency virus-infected patients: are they useful? Clin Microbiol Infect, 25 (2): 264-265.

6. Pappas P G, Kauffman C A, Andes D R, Clancy C J, Marr K A, et al (2016). Clinical Practice Guideline for the Management of Candidiasis: 2016 Update by the Infectious Diseases Society of America. Clin Infect Dis, 62 (4): e1-50.

7. Gary V D. Detection of bacteremia: Blood cultures and other diagnostic tests. 2021 [cited 17/08/2021; Available from: https:// www.uptodate.com/contents/detectionof-bacteremia-blood-cultures-and-otherdiagnostic-tests?search=Detection%20 of%20bacteremia:%20Blood%20 cultures%20and%20other%20 diagnostic%20tests&source=search_ result&selectedTitle=1~150&usage_ type=default&display_rank=1.

8. Arendrup M C, Boekhout T, Akova M, Meis J F, Cornely O A, et al (2014). ESCMID and ECMM joint clinical guidelines for the diagnosis and management of rare invasive yeast infections. Clin Microbiol Infect, 20 Suppl 376-98.

9. Ellen Jo Baron P D (2005). Cumitech #1c Blood Cultures IV. American Society for Microbiology.

Hồ Quang Minh, Lê Thị Dưng, Nguyễn Thị Ngọc Thanh, Lê Thị Quỳnh Ngân, Nguyễn Thị Thu Yến, Nguyễn Hữu Hiền, Nguyễn Đình Hiếu, Đào Thị Thanh Huyến, Đặng Thị Hồng Mụi, Trần Lệ Hằng Nga, Đường Ngọc Lan/BV Nhiệt đới; Võ Triều Lý/ ĐH Y dược TP.HCM
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Châu Âu phê duyệt thuốc tiêm ngừa HIV dùng 6 tháng/lần

Châu Âu phê duyệt thuốc tiêm ngừa HIV dùng 6 tháng/lần

Lenacapavir - loại thuốc tiêm do Công ty Gilead Sciences (Mỹ) phát triển - đã được Cơ quan Dược phẩm châu Âu (EMA) khuyến nghị phê duyệt, mở ra hy vọng thay đổi cục diện phòng chống HIV trên toàn cầu.
Đảm bảo chất lượng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV tại An Giang

Đảm bảo chất lượng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV tại An Giang

Sở Y tế An Giang vừa ban hành Công văn số 1481/SYT-NVY về việc tăng cường triển khai hoạt động, đảm bảo chất lượng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV (PrEP).
Loại bỏ virus HIV khỏi tế bào: Bước tiến trong việc điều trị căn bệnh thế kỷ

Loại bỏ virus HIV khỏi tế bào: Bước tiến trong việc điều trị căn bệnh thế kỷ

Mới đây, các nhà khoa học đã thử nghiệm thành công việc loại bỏ virus HIV khỏi tế bào.

Cùng chuyên mục

Những loại cây chữa đau nhức xương khớp

Những loại cây chữa đau nhức xương khớp

Một số loại cây thuốc nam chữa đau nhức xương khớp như: Cây xấu hổ, cây dây đau xương, cây ngải cứu....
Việt Nam - Ấn Độ và cơ hội định hình chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu

Việt Nam - Ấn Độ và cơ hội định hình chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu

Việt Nam và Ấn Độ đang đứng trước cơ hội tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu. Hai quốc gia đã sẵn sàng nâng tầm quan hệ đối tác song phương đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực y học cổ truyền.
Cải cúc - Loại rau bình dị, vị thuốc trong vườn nhà

Cải cúc - Loại rau bình dị, vị thuốc trong vườn nhà

Rau cải cúc (còn gọi là tần ô) từ lâu đã là nguyên liệu quen thuộc trong bữa ăn của nhiều gia đình Việt. Không chỉ có hương thơm dịu, vị ngọt mát đặc trưng, cải cúc còn được y học cổ truyền đánh giá là một loại rau có dược tính, giúp hỗ trợ điều trị nhiều chứng bệnh thường gặp.
Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Việc tự tay tạo một "tủ thuốc" xanh ngay tại nhà không chỉ là một thú vui tao nhã mà còn là giải pháp thông minh, cung cấp nguồn dược liệu tươi sạch, hiệu quả để xử lý nhanh chóng các vấn đề sức khỏe thường gặp. Dưới đây là 7 loại cây thuốc nam quen thuộc, dễ trồng và có giá trị cao mà gia đình bạn nên sở hữu.
Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Cây cốt khí hay còn gọi là hổ trượng căn, điền thất, hoạt huyết đan, ban trượng căn…có vị đắng, tính ấm. Cây cốt khí thường mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta, rễ củ của loại cây này có khả năng kháng khuẩn, kháng virus, chống u xơ, chống huyết khối. Thường được dùng để chữa phong thấp, chấn thương, huyết áp, viêm gan, điều hoà kinh nguyệt,… Dưới đây là những bài thuốc dân gian từ cốt khí củ để bà con tham khảo.
Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt là loại thảo dược gần gũi, dễ sử dụng và mang lại nhiều lợi ích cho hệ xương khớp nhờ khả năng chống viêm, giảm đau, tán hàn và hoạt huyết. Khi được dùng đúng cách, lá lốt có thể trở thành giải pháp tự nhiên giúp nhiều người giảm bớt đau nhức và cải thiện chất lượng cuộc sống, đặc biệt trong những ngày thời tiết lạnh ẩm.

Các tin khác

Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

SKV - Ngày 11-12 tại Hà Nội, Hội Đông y Việt Nam tổ chức Hội nghị khoa học toàn quốc “Về thân thế, sự nghiệp của Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý, hiệu quả cao chăm sóc sức khỏe Vua Minh Mạng của Thái Y viện triều Nguyễn”.
Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Trong y học cổ truyền, cúc tần được xem là một trong những vị thuốc có giá trị bởi đặc tính mát, vị đắng nhẹ, quy kinh vào phế và thận. Với khả năng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết và giảm đau, loài cây này xuất hiện trong nhiều bài thuốc dân gian dùng để chữa cảm sốt, đau nhức xương khớp, viêm phế quản hay các chứng bệnh do phong hàn gây nên. Y học hiện đại cũng đã có những nghiên cứu bước đầu chứng minh một số tác dụng sinh học của tinh dầu cúc tần, củng cố thêm giá trị của loài cây này trong điều trị hỗ trợ.
Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Trám là một loại quả nhỏ nhưng giàu giá trị dinh dưỡng và công dụng y học cổ truyền. Từ lâu, trám đã được dùng trong ẩm thực và làm thuốc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Cúc tần không chỉ là loài cây quen thuộc trong đời sống dân gian mà còn là một trong những dược liệu được sử dụng phổ biến trong Đông y nhờ thành phần hoạt chất phong phú. Chính sự đa dạng này đã tạo nên giá trị y học của cúc tần và khiến loài cây này trở thành nguồn dược liệu dễ khai thác, đáp ứng nhiều mục đích chăm sóc sức khỏe.
Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Cây cúc tần, còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như đại ngải, băng phiến ngải, đại bi, từ bi hay lức ấn, là một loài cây thuộc họ Cúc (Asteraceae). Từ lâu, cúc tần đã quen thuộc với người dân ở nhiều vùng quê Việt Nam nhờ đặc tính dễ trồng, mọc khỏe và có mùi thơm dịu từ tinh dầu. Xét về nguồn gốc, loài cây này được cho là xuất phát từ khu vực Malaysia và Ấn Độ, sau đó lan rộng sang nhiều quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam.
10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

Trong cuộc sống hiện đại, áp lực công việc và nhịp sống nhanh khiến nhiều người rơi vào trạng thái căng thẳng, lo âu kéo dài. Y học cổ truyền Việt Nam vốn có kho tàng phong phú các vị thuốc Nam có tác dụng an thần, dưỡng tâm, giúp cân bằng tinh thần. Dưới đây là một số dược liệu thường dùng, cùng phân tích và cách áp dụng trong đời sống.
Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Mùa đông là thời điểm cơ thể dễ suy giảm sức đề kháng, khô da, nhiễm lạnh và rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên, thiên nhiên cũng ưu ái ban tặng nhiều loại rau củ đặc trưng cho mùa này, vừa giàu dinh dưỡng theo y học hiện đại, vừa có giá trị như “vị thuốc” theo y học cổ truyền. Dưới đây là những loại rau củ phổ biến trong mùa đông và lợi ích sức khỏe nổi bật.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Dây gắm là một trong những dược liệu quen thuộc trong y học cổ truyền, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, phong tê thấp, đau nhức mạn tính… Nhờ đặc tính thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, dây gắm được nhiều người tin dùng như một giải pháp tự nhiên, lành tính. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả điều trị tốt và đảm bảo an toàn cho sức khỏe, người bệnh cần nắm rõ những lưu ý quan trọng khi sử dụng loại thảo dược này.
Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Từ những thông tin trên, chúng ta có thể thấy được cây gắm đối với sức khỏe của chúng ta là vô cùng có lợi. Dưới đây là một vài bài thuốc phổ biến từ cây gắm cho một vài loại bệnh lý điển hình, tuy nhiên, các bài thuốc chỉ mang tính chất tham khảo, việc sử dụng cần có chỉ định của bác sĩ.
Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm

Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm

Cây gắm là một loại cây mọc khá nhiều ở Việt Nam. Không đơn thuần chỉ là một loại thực vật, cây gắm còn được biết đến là một loại dược liệu có hiệu quả điều trị nhiều căn bệnh khác nhau. Đó cũng là lý do vì sao cây gắm có mặt trong nhiều bài thuốc Đông y từ xưa đến nay.
Xem thêm
Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 280 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 280 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Trong hai ngày 12 và 13/12/2025, Hội Nam Y Việt Nam đã thực hiện một hành trình thiện nguyện đặc biệt, mang theo khoảng 20 tấn hàng hóa với tổng trị giá hơn 500 triệu đồng đến với đồng bào Rục tại xã Kim Phú, tỉnh Quảng Trị.
Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

TTND. GS. TS. Trương Việt Bình khẳng định, Hội Nam Y Việt Nam sẽ tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt với các cơ sở nghiên cứu hàng đầu của Trung Quốc và nhiều quốc gia khác, nhằm đưa Lạc bệnh học cũng như y học cổ truyền Việt Nam lên tầm cao mới.
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Ngày 9/11, tại Khu Du lịch Ao Vua (Hà Nội), hơn 200 đại biểu, chuyên gia, bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực y học hiện đại và y học cổ truyền đã tham dự Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ”.
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

SKV - Vĩnh Long, ngày 3/11/2025 – Trong không khí hân hoan và trang trọng, Chi Hội Nam Y Trà Vinh trực thuộc Hội Nam Y Việt Nam đã long trọng tổ chức Đại hội Đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025 – 2030, đánh dấu bước phát triển mới sau 5 năm hoạt động tích cực, hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Thực hiện kế hoạch công tác thường niên quý III năm 2025, Chi Hội Nam y tỉnh An Giang đã tổ chức chương trình thiện nguyện ý nghĩa tại khóm Long Thạnh, phường Long Phú, tỉnh An Giang.
Phiên bản di động