Mối liên hệ thể bệnh Thuỷ đậu và hội chứng bệnh Thuỷ bào chẩn trong Y học cổ truyền

Trong khám chữa bệnh chứng Thuỷ đậu (chứng Thuỷ bào chẩn của Y học cổ truyền - YHCT), mặc dù cách tiếp cận lý luận có khác nhưng các triệu chứng về bệnh học không thể khác nhau và luôn cần bổ sung cho nhau. Tìm mối tương thích nhằm điều trị bệnh Thuỷ đậu bằng các phương pháp YHCT đạt kết quả khách quan nhất cho người bệnh.

Thuỷ đậu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do herpes zoster virus (HZV) thuộc họ herpeviridae cùng chủng varicella zoster virus (VZV- zona) gây ra. Sự lây truyền từ người sang người qua đường không khí gần (giọt bắn) hoặc đường tiếp xúc đụng chạm mầm bệnh rồi hít phải có khả năng lây 90% cho người chưa có miễn dịch thuỷ đậu. Bệnh Thủy đậu chủ yếu gặp ở trẻ em tuổi đi học, biểu hiện lâm sàng triệu chứng sốt, hắt hơi và gây tổn thương da dạng nốt phỏng. Đa số diễn biến lành tính. Ở người có suy giảm miễn dịch, phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh, thủy đậu có thể tiến triển nặng và có thể xuất hiện các biến chứng nội tạng như viêm phổi, viêm não, viêm cơ tim và thậm chí dẫn tới tử vong.

Mối liên hệ thể bệnh Thuỷ đậu và hội chứng bệnh Thuỷ bào chẩn trong Y học cổ truyền
Hình ảnh thuỷ đậu

Thủy đậu thường ở trẻ em, tiến triển lành tính nên cách phân thể bệnh của YHHĐ là theo giai đoạn bệnh (thể thông thường) và thể có biến chứng (thể nặng).

Khi người nhiễm phải mầm bệnh herpes zoster virus, chúng nhân lên rất mạnh ở niêm mạc đường hô hấp - đây là khoảng thời gian ủ bệnh. Khi đủ số lượng, virus di chuyển đến các mô da gây viêm lớp tế bào đáy và gai tạo nốt dát đỏ, đồng thời người bệnh ngấy sốt hắt hơi sổ mũi. Khi da xuất hiện nốt dát mẩn đỏ, ngứa nhiều hơn đau và mọc những mụn nước to dần trở nên phồng rộp khoảng 5-10mm rải rác chủ yếu vùng ngực bụng mà không tụ lại chùm nho như bệnh zona, chân nốt phỏng giới hạn rõ bằng đường viền viêm đỏ. Mụn nước không bội nhiễm sẽ lõm ở giữa, xẹp dần và đóng vảy, bong vảy (mài) và để lại sang thương là vết sẹo lõm. Ở giai đoạn toàn phát, cơ thể có thể có mặt tất cả lứa tuổi của sang thương: dát mẩn đỏ, mụn nước phỏng, đóng vảy, bong mài và sẹo lõm. Virus HZV hoạt lực cao sẽ xâm nhập được vào các cơ quan khác (như phổi, não, tim) gây ra tổn thương được gọi là biến chứng. Lúc đó người bệnh thường sốt cao kéo dài kèm rối loạn chức năng cơ quan đích và có thể tử vong.

Bốn giai đoạn truyền nhiễm bệnh Thuỷ đậu tóm tắt như sau:

  • Giai đoạn ủ bệnh: virus xâm nhập niêm mạc hô hấp và nhân lên,thường 14-17 ngày.
  • Giai đoạn tiền triệu: thời gian virus di chuyển theo đường thần kinh ngoại biên đến mô da, gây viêm long đường hô hấp, dị cảm da 1-2 ngày trước khi xuất hiện sang thương nụm nước.
  • Giai đoạn toàn phát: sốt kiểu virus từ 37,8°-39,4°C kéo dài 3 đến 5 ngày. Mô da xuất hiện dát đỏ ngứa, rải rác, rời nhau và tiến triển thành sẩn, rộp phỏng nước hình cầu chân viền đỏ kích thước nhỏ 5-10 mm. Khoảng 3-5 ngày ở giữa nốt phỏng lõm dần, dịch rút đi, sang thương xẹp để lại da nốt phỏng nhăn nhúm.
  • Giai đoạn kết thúc: tổn thương khô nhanh và tạo thành vảy (mài), vảy này tự bong, để lại một sẹo lõm.

Theo Y học cổ truyền

Bệnh Thuỷ đậu YHHĐ được YHCT mô tả trong chứng Thuỷ bào chẩn (chẩn = sẩn, mụn nước mọc trên da). Sách y văn cổ “Y Thuyết” của Trương Quý Minh đời nhà Tống lý luận Thuỷ bào chẩn truyền biến (truyền nhiễm) theo Ôn bệnh mùa Đông mạt Xuân sơ (bệnh lây virus đường hô hấp cuối đông đầu xuân): “Thuỷ bào chẩn là bệnh nông nhẹ thường ở phần Vệ và Khí; khi vào đến Dinh mới phát ban và hình thành chẩn dưới dạng thuỷ bào rải rác khắp châu thân; bệnh rất hiếm gặp ở Huyết phận nên tàn phá tạng phủ (tức biến chứng YHHĐ) coi như không đáng kể. Chứng bệnh này thường gặp trẻ nhỏ, nhanh khỏi, ít nguy hại nhưng qua nhiều thập niên thiên quý ai từng mắc Thuỷ bào chẩn sẽ tái hiện bằng chứng bệnh Xà xuyến sang”.

Thuỷ bào chẩn còn có các tên gọi: Thuỷ sang (sang = da, mụn nước trên da), Thuỷ hoa hoặc Thuỷ hoa nhi (nhiều mụn nước đa lứa tuổi tạo ra các sang thương trên da như gấm hoa nước = Thuỷ hoa); trong dân gian gọi là Phỏng rạ, Trái rạ do thuỷ bào ngứa râm ran như bị vướng vào rơm rạ, đốt rạ lấy tro bôi thoa sẽ nhanh hết (virus HZV kích ứng ánh sáng nên màu tối sang thương sẽ làm hoạt lực virus yếu đi).

Cơ chế bệnh sinh của Thuỷ bào chẩn: do thời độc tà Ôn bệnh Phong nhiệt xâm phạm vào Phế qua ngả đạo khí và đường khai khiếu (mũi - hầu). Tà và Vệ khí giao tranh phạm lạc thuỷ Tam tiêu sinh ra bóng nước. Trên lâm sàng sự giằng co chính khí và tà khí làm Phế không tuyên phát nổi sinh ra các mụn nước có chân viền đỏ luôn kèm hắt hơi sổ mũi. Trường hợp giao tranh tà mạnh Vệ khí yếu: tà độc cậy Nhiệt trường (sốt kéo dài) Phong mạnh sẽ xâm phạm vào được Huyết phận gây tổn thương Tỳ dương. Tỳ dương khuy tổn không tẩy được Thấp, Thấp đưa tà theo lạc thuỷ Tam tiêu đi tràn lan mà huỷ hoại các tạng phủ khác (biến chứng của YHHĐ), lúc này YHCT mô tả theo chứng mới không còn chứng bệnh “nhanh khỏi, ít nguy hại” nữa.

Các bệnh cảnh chứng Thuỷ bào chẩn theo YHCT:

Ôn Phong rối loạn lạc thuỷ Tam tiêu tạo ra bào chẩn

Lúc bắt đầu sổ mũi, hắt hơi. Vài ngày sau thì xuất hiện rải rác những nốt đỏ ở ngực bụng, khi phồng rộp thành thuỷ hoa (bào chẩn) thì lan ra khắp tay chân. Bào chẩn hình bầu dục to dần không đều nhau tích Thuỷ thấp bên trong, chân có viền đỏ do bào chẩn có tuổi khác nhau (nốt này mọc, nốt khác chân viền bớt đỏ đang lõm xuống tạo vảy hoặc bong mài).

Thấp nhiệt xâm phạm bào chẩn (sang thương bị bội nhiễm)

Các bào chẩn không lõm xẹp tạo vảy mà bị đục nhanh, căng vỡ và hoá nùng mủ. Các mủ bào chẩn này rất khó đóng mài bong và để lại ngấn tiết co kéo (sẹo xấu).

Độc tà vào được Huyết phận tàn phá tạng phủ

Thuỷ hoa mọc dầy, sắc tím tối, màu nước đục, xung quanh nốt thuỷ đậu màu đỏ sẫm, sốt cao phiền khát không dứt, mặt đỏ, môi hồng, niêm mạc miệng có những nốt phỏng, rêu luỡi vàng, chất lưỡi đỏ.

Độc tà di trú vào Can kinh, Tỳ kinh tồn lưu (giai đoạn tà biến hoá không triệu chứng)

Lúc bắt đầu đóng mài là giai đoạn tà di trú (không phải truyền kinh vì không thể hiện chứng bệnh trên lâm sàng). Tuỳ cơ địa và thể chất người bệnh, tà sẽ di trú tồn lưu ở kinh Can hay Tỳ. Gặp người dễ kích động, kích thích (tăng động), tà sẽ tồn lưu ở kinh Can; nếu người có rối loạn tiêu hoá tà di trú về kinh Tỳ. Sự di trú này có thể chuyển qua chuyển lại tuỳ theo tình chí hoặc Chính khí vì trẻ đang trong giai đoạn phát triển chưa hoàn thiện thiên quý. Thường chỉ khi cơ thể người bệnh ở thời khắc nguy nan thiên quý (giai đoạn thay đổi sinh lý lứa tuổi) thì sự trỗi dậy của ôn tà mới đủ mạnh tạo sinh chứng bệnh mới: chứng Xà xuyến sang (bệnh Giời leo).

Mối liên hệ giai đoạn bệnh Thuỷ đậu và các giai đoạn Ôn bệnh theoYHCT

Các giai đoạn của bệnh Thuỷ đậu YHHĐ và Thuỷ bào chẩn YHCT

STT

YHHĐ

YHCT

% Tương thích

1

Tiền triệu

cảm giác dị cảm vùng da và nổi dát, hắt hơi, ngấy sốt: 48 giờ

Vệ

Ma trướng cảm, nốt ngứa da như vướng vào rơm rạ

97%

2

Khởi phát

ngấy sốt, nổi dát đỏ: 24 giờ

Khí

phát nhiệt, ngứa do tổn thương lạc thuỷ Tam tiêu

96%

3

Toàn phát

phát sốt, Thuỷ bào lan rải rác ra toàn thân không tập hợp thành đám chùm nho (7 ngày), mụn nước đục, xẹp đóng vảy thành sẹo

Dinh

phát sốt, phát ban, tà tấn công lạc thuỷ Tam tiêu dữ dội tạo Thuỷ bào rải rác đa lức tuổi, lõm ở giữa tạo mài

97%

4

Biến chứng, Lui bệnh

làm mài và bong mài

Huyết

mụn nước khô mài để lại di tích sẹo lõm, hiếm gặp Phong ôn Thuỷ bào phát độc tàn phá tạng phủ mà thường tà di trú tồn kinh

100%

Nhận xét: Bốn giai đoạn bệnh truyền nhiễm zona thần kinh YHHĐ và ôn bệnh uất tồn Xà xuyến sang không có sự khác biệt về triệu chứng và thời gian mang ý nghĩa thống kê (p< 0,05).

Bệnh cảnh biến chứng được YHCT xếp trong chứng bệnh khác. Tà di trú uất tồn Can kinh, Tỳ kinh sinh tổn thương khác nên YHCT cũng xếp vào chứng bệnh khác.

Tóm tắt các thể bệnh Thuỷ đậu YHHĐ và hội chứng bệnh Thuỷ bào chẩn YHCT

STT

YHCT

YHHĐ

Tiên lượng

Tương thích

1

Phong ôn rối loạn lạc thuỷ Tam tiêu tạo ra bào chẩn (Thuỷ bào chẩn): 4 giai đoạn ôn bệnh Vệ- Khí- Dinh Huyết

Sang thương cơ bản và 4 giai đoạn truyền nhiễm bệnh Thuỷ đậu

Tốt: thường không gây biến chứng.

Sang thương không bội nhiễm dễ lành

95%

2

Độc tà phá Huyết

(hiếm khi xảy ra)

Biến chứng cơ quan khác (phổi, não, tim)

Phụ thuộc sức đề kháng, miễn dịch và sự thay đổi sinh lý lứa tuổi.

96%

3

Thấp nhiệt xâm phạm bào chẩn

(sinh mủ tạo sẹo xấu)

Sang thương bị bội nhiễm

(mủ sang thương)

Phụ thuộc sức đề kháng và hành vi chăm sóc sang thương

100%

4

Độc tà di trú tồn lưu Can kinh (giai đoạn tà biến hoá không triệu chứng)

Tác nhân HZV tiềm tàng sừng sau tuỷ và các hạch cảm giác biến thể thành VZV

Phụ thuộc mức độ và cường độ stress trong thời gian dài

100%

Độc tà di trú tồn lưu Tỳ kinh (giai đoạn tà biến hoá không triệu chứng)

Tác nhân HZV tiềm tàng sừng sau tuỷ và các hạch cảm giác biến thể thành VZV

Phụ thuộc chức năng tiêu hoá và sức đề kháng, miễn dịch trong thời gian dài

Nhận xét: Bốn bệnh cảnh của YHHĐ có mối tương đồng với bốn hội chứng bệnh của YHCT có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Kết luận: Thuỷ đậu là bệnh truyền nhiễm lây theo đường hô hấp. Bệnh thường mắc tuổi trẻ, diễn biến hiếm khi nặng nên sách cổ YHCT chia làm 4 hội chứng bệnh: hội chứng Phong ôn sinh Thuỷ bào chẩn tương ứng 4 giai đoạn của YHHĐ không bội nhiễm và không biến chứng. Hội chứng bệnh Độc tà phá Huyết là bệnh cảnh nặng buộc phải phối hợp YHHĐ. Hội chứng bệnh Di trú tồn lưu là giai đoạn tiềm tàng không triệu chứng chỉ theo dõi nhằm phòng tránh phát bệnh zona (tránh stress và suy giảm miễn dịch nhất là giai đoạn thay đổi sinh lý lứa tuổi).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bộ Y tế. https://phacdodieutri.com/benh-thuy-dau/ 02/02/2021.
  2. Whitley R.J. Varicella-Zoster Virus Infection. In Kasper D.L. and Fauci A.S. (eds.) Harrison’s Infectious Diseases. McGraw-Hill Company, 2010; pp740-745.
  3. Nguyễn Chí Thanh, Trương Quốc Công (2023), Mối liên quan thể bệnh Guilline Baré và chứng Nuy hướng thượng của YHCT. Tạp chí Sức khoẻ Việt kỳ 3.2023.

Tác giả:

Nguyễn Chí Thanh

Thạc sĩ Bác sĩ Y học cổ truyền

Giảng viên Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

Trương Quốc Công

Sinh viên Y6, Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

Cùng chuyên mục

Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Việc tự tay tạo một "tủ thuốc" xanh ngay tại nhà không chỉ là một thú vui tao nhã mà còn là giải pháp thông minh, cung cấp nguồn dược liệu tươi sạch, hiệu quả để xử lý nhanh chóng các vấn đề sức khỏe thường gặp. Dưới đây là 7 loại cây thuốc nam quen thuộc, dễ trồng và có giá trị cao mà gia đình bạn nên sở hữu.
Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Cây cốt khí hay còn gọi là hổ trượng căn, điền thất, hoạt huyết đan, ban trượng căn…có vị đắng, tính ấm. Cây cốt khí thường mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta, rễ củ của loại cây này có khả năng kháng khuẩn, kháng virus, chống u xơ, chống huyết khối. Thường được dùng để chữa phong thấp, chấn thương, huyết áp, viêm gan, điều hoà kinh nguyệt,… Dưới đây là những bài thuốc dân gian từ cốt khí củ để bà con tham khảo.
Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt là loại thảo dược gần gũi, dễ sử dụng và mang lại nhiều lợi ích cho hệ xương khớp nhờ khả năng chống viêm, giảm đau, tán hàn và hoạt huyết. Khi được dùng đúng cách, lá lốt có thể trở thành giải pháp tự nhiên giúp nhiều người giảm bớt đau nhức và cải thiện chất lượng cuộc sống, đặc biệt trong những ngày thời tiết lạnh ẩm.
Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

SKV - Ngày 11-12 tại Hà Nội, Hội Đông y Việt Nam tổ chức Hội nghị khoa học toàn quốc “Về thân thế, sự nghiệp của Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý, hiệu quả cao chăm sóc sức khỏe Vua Minh Mạng của Thái Y viện triều Nguyễn”.
Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Trong y học cổ truyền, cúc tần được xem là một trong những vị thuốc có giá trị bởi đặc tính mát, vị đắng nhẹ, quy kinh vào phế và thận. Với khả năng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết và giảm đau, loài cây này xuất hiện trong nhiều bài thuốc dân gian dùng để chữa cảm sốt, đau nhức xương khớp, viêm phế quản hay các chứng bệnh do phong hàn gây nên. Y học hiện đại cũng đã có những nghiên cứu bước đầu chứng minh một số tác dụng sinh học của tinh dầu cúc tần, củng cố thêm giá trị của loài cây này trong điều trị hỗ trợ.
Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Trám là một loại quả nhỏ nhưng giàu giá trị dinh dưỡng và công dụng y học cổ truyền. Từ lâu, trám đã được dùng trong ẩm thực và làm thuốc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Các tin khác

Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Cúc tần không chỉ là loài cây quen thuộc trong đời sống dân gian mà còn là một trong những dược liệu được sử dụng phổ biến trong Đông y nhờ thành phần hoạt chất phong phú. Chính sự đa dạng này đã tạo nên giá trị y học của cúc tần và khiến loài cây này trở thành nguồn dược liệu dễ khai thác, đáp ứng nhiều mục đích chăm sóc sức khỏe.
Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Cây cúc tần, còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như đại ngải, băng phiến ngải, đại bi, từ bi hay lức ấn, là một loài cây thuộc họ Cúc (Asteraceae). Từ lâu, cúc tần đã quen thuộc với người dân ở nhiều vùng quê Việt Nam nhờ đặc tính dễ trồng, mọc khỏe và có mùi thơm dịu từ tinh dầu. Xét về nguồn gốc, loài cây này được cho là xuất phát từ khu vực Malaysia và Ấn Độ, sau đó lan rộng sang nhiều quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam.
10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

Trong cuộc sống hiện đại, áp lực công việc và nhịp sống nhanh khiến nhiều người rơi vào trạng thái căng thẳng, lo âu kéo dài. Y học cổ truyền Việt Nam vốn có kho tàng phong phú các vị thuốc Nam có tác dụng an thần, dưỡng tâm, giúp cân bằng tinh thần. Dưới đây là một số dược liệu thường dùng, cùng phân tích và cách áp dụng trong đời sống.
Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Mùa đông là thời điểm cơ thể dễ suy giảm sức đề kháng, khô da, nhiễm lạnh và rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên, thiên nhiên cũng ưu ái ban tặng nhiều loại rau củ đặc trưng cho mùa này, vừa giàu dinh dưỡng theo y học hiện đại, vừa có giá trị như “vị thuốc” theo y học cổ truyền. Dưới đây là những loại rau củ phổ biến trong mùa đông và lợi ích sức khỏe nổi bật.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Dây gắm là một trong những dược liệu quen thuộc trong y học cổ truyền, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, phong tê thấp, đau nhức mạn tính… Nhờ đặc tính thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, dây gắm được nhiều người tin dùng như một giải pháp tự nhiên, lành tính. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả điều trị tốt và đảm bảo an toàn cho sức khỏe, người bệnh cần nắm rõ những lưu ý quan trọng khi sử dụng loại thảo dược này.
Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Từ những thông tin trên, chúng ta có thể thấy được cây gắm đối với sức khỏe của chúng ta là vô cùng có lợi. Dưới đây là một vài bài thuốc phổ biến từ cây gắm cho một vài loại bệnh lý điển hình, tuy nhiên, các bài thuốc chỉ mang tính chất tham khảo, việc sử dụng cần có chỉ định của bác sĩ.
Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm

Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm

Cây gắm là một loại cây mọc khá nhiều ở Việt Nam. Không đơn thuần chỉ là một loại thực vật, cây gắm còn được biết đến là một loại dược liệu có hiệu quả điều trị nhiều căn bệnh khác nhau. Đó cũng là lý do vì sao cây gắm có mặt trong nhiều bài thuốc Đông y từ xưa đến nay.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng cây chìa vôi làm thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Bài 3: Những lưu ý khi dùng cây chìa vôi làm thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Trong quá trình áp dụng các bài thuốc từ cây chìa vôi để hỗ trợ điều trị thoát vị đĩa đệm, người bệnh cần tuân thủ một số lưu ý quan trọng để đảm bảo hiệu quả và tránh những tác dụng không mong muốn. Việc sử dụng dược liệu tự nhiên tuy an toàn nhưng vẫn đòi hỏi sự cẩn trọng, đặc biệt khi người bệnh đang trong giai đoạn đau nặng hoặc có bệnh lý nền phức tạp.
Bài 2: Có thể dùng cây chìa vôi chữa thoát vị đĩa đệm theo các cách sau

Bài 2: Có thể dùng cây chìa vôi chữa thoát vị đĩa đệm theo các cách sau

Dược liệu cây chìa vôi khi được dùng đúng cách sẽ tác động trực tiếp đến phần đĩa đệm đang bị tổn thương, hỗ trợ quá trình hồi phục từ bên trong. Khi đi vào cơ thể, các hoạt chất có trong dược liệu giúp tăng độ bền thành mạch, giảm co cứng cơ, từ đó bổ sung dưỡng chất cho vùng đĩa đệm bị tổn thương và cải thiện lưu thông khí huyết. Nhờ những tác động này, cơn đau do thoát vị đĩa đệm được giảm thiểu dần theo thời gian.
Kỳ 2: Công dụng – cách dùng và các bài thuốc từ cây bầu đất tím

Kỳ 2: Công dụng – cách dùng và các bài thuốc từ cây bầu đất tím

Tiếp nối những đặc điểm chung đã giới thiệu ở kỳ 1, kỳ này tập trung vào công dụng, cách dùng và các bài thuốc dân gian có sử dụng cây bầu đất tím. Từ lâu, đây không chỉ là loại rau quen thuộc mà còn là vị thuốc gần gũi, được người dân nhiều vùng miền sử dụng để hỗ trợ điều trị các chứng bệnh thông thường.
Xem thêm
Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 250 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 250 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Trong hai ngày 12 và 13/12/2025, Hội Nam Y Việt Nam đã thực hiện một hành trình thiện nguyện đặc biệt, mang theo khoảng 20 tấn hàng hóa với tổng trị giá hơn 500 triệu đồng đến với đồng bào Rục tại xã Kim Phú, tỉnh Quảng Trị.
Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

TTND. GS. TS. Trương Việt Bình khẳng định, Hội Nam Y Việt Nam sẽ tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt với các cơ sở nghiên cứu hàng đầu của Trung Quốc và nhiều quốc gia khác, nhằm đưa Lạc bệnh học cũng như y học cổ truyền Việt Nam lên tầm cao mới.
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Ngày 9/11, tại Khu Du lịch Ao Vua (Hà Nội), hơn 200 đại biểu, chuyên gia, bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực y học hiện đại và y học cổ truyền đã tham dự Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ”.
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

SKV - Vĩnh Long, ngày 3/11/2025 – Trong không khí hân hoan và trang trọng, Chi Hội Nam Y Trà Vinh trực thuộc Hội Nam Y Việt Nam đã long trọng tổ chức Đại hội Đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025 – 2030, đánh dấu bước phát triển mới sau 5 năm hoạt động tích cực, hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Thực hiện kế hoạch công tác thường niên quý III năm 2025, Chi Hội Nam y tỉnh An Giang đã tổ chức chương trình thiện nguyện ý nghĩa tại khóm Long Thạnh, phường Long Phú, tỉnh An Giang.
Phiên bản di động