Rong mơ (rong biển) từ món ăn ngon đến dược liệu quý nhiều công dụng

Rong mơ còn có tên gọi khác là rau mơ, rong biển, hải tảo và rau ngoai… có tính hàn, vị đắng và mặn. Rong mơ chứa nhiều iod là một loại thức ăn bổ dưỡng phổ biến của người dân miền biển, đồng thời cũng là một vị thuốc giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh bướu cổ. Ngoài ra, nguyên liệu tự nhiên này còn có tác dụng lợi niệu và tiêu đàm giúp giảm nhanh triệu chứng ho và bí đái do phì đại tuyến tiền liệt ở người già.

Rong mơ

Tên gọi, danh pháp

Tên thường gọi: rong mơ, rong biển

Tên gọi khác: hải tảo, rong mơ, rau mã vĩ.

Tên khoa học: Sargassum Henslowianum J.Agardh.

Phân họ: Họ Rong mơ (Sargassaceae).

Đặc điểm tự nhiên rong mơ

Rong mơ được cấu tạo bởi các sợi phân nhánh non, giống như "thân cây" màu nâu. Nó mang những phần "lá" non mỏng và phẳng, kích thước của chúng khác nhau giữa các loài. Loài Sargassum pallidum dài 30 – 100cm, Sargassum fusiforme dài 7 – 40cm, đường kính “thân” loài S. fusiforme chỉ đạt từ 1 – 4mm, trong khi loài S. pallidum đến 2cm.

"Lá" đôi khi hình trụ, dài 3,5 - 7 cm (S. fusiforme) hoặc sợi và vảy (S. pallidum), dài tới 25 cm và rộng 2 - 2,5 cm; mép có răng cưa thô, có đốm đen.

Có những bộ phận có hình dạng giống như những “quả” nằm rải rác trong tảo. Nó là những chiếc "phao" bên trong, lấp đầy không khí giúp tảo đứng thẳng trong đại dương. Tùy thuộc vào loài, phao có thể lớn hoặc nhỏ. Một số loài nhỏ bằng hạt gạo, một số loài khác lớn bằng hạt tiêu. Đôi khi nó là hình thoi (Dương thê tái) ở đầu "thân", đôi khi là "lá" và hình cầu (S. pallidum) ở nách. Ngoài ra còn có các đốm đen ở bên ngoài phao.

Rong mơ (rong biển) từ món ăn ngon đến dược liệu quý nhiều công dụng
Rong mơ chứa nhiều iod nên thường dùng để ăn hoặc sắc nước uống phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh bướu cổ.

Phân bố, thu hái, chế biến

Chi rong mơ có gần 30 loài ở Việt Nam, phân bố rải rác ở các vùng biển và xung quanh đảo. Cây rong mơ thường thấy ở các vùng biển nhiệt đới, cận nhiệt đới, thừ nhật bản đến Philippin.

Việt Nam, rong mơ phân bố nhiều ngoài khơi thuộc tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An, Phú Yên và Khánh Hòa.

Rong mơ thường phân nhánh nhiều, tạo thành những đám lớn bám trên đá. Do cấu tạo có những túi khí ở thân và cành, nên toàn bộ cơ thể tảo mặc dù ở trong nước biển vẫn có xu thế hướng lên trên, khi bị sóng biển làm gãy thường trôi dạt vào bờ.

Nguồn rong mơ ở biển Việt Nam rất phong phú. Rong mơ này đã từng được khai thác để sản xuất iod ở Bình Định, Đà Nẵng Hải Phòng. Rong mơ được thu hái vào mùa hạ, thu. Dược liệu có dạng trụ tròn hoặc hơi dẹt, nhẵn hoặc có gai. Từ các nhánh, mọc ra nhiều phiến mỏng, mép nguyên hoặc có răng cưa. Rong mơ có túi gọi là phao, hình tròn hoặc bầu dục nằm ở chỗ tản phân nhánh.

Sau khi thu hái, rong mơ phải được rửa bằng nước ngọt để loại muối và các tạp chất, rồi đem phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp.

Bộ phận sử dụng

Toàn thân.

Thành phần hoá học

Trong nghiên cứu, các nhà khoa học cũng chỉ ra rằng Rong mơ có thể cung cấp chất keo - một loại keo được đánh giá cao trong ngành y dược. Loại keo đặc biệt này thường được sử dụng để làm vỏ bọc thuốc viên, loại keo đặc biệt này đã được nghiên cứu để sử dụng làm huyết thanh nhân tạo, chỉ khâu vết mổ, tấm nhựa sát trùng, thuốc cầm máu…

Theo sách của Giáo sư Đỗ Tất Lợi, quả mơ chứa 10% đến 15% muối vô cơ (trong đó có lượng lớn iốt 0,3% đến 0,8%, asen, kali), 1-2% lipid, 4-5% protein và một lượng lớn alginic. axit hoặc axit alginic.

Bảo quản rong mơ

Rong mơ có thể bảo quản tươi hoặc khô. Nếu bảo quản tươi, cần ngâm trong nước sạch có thêm tí muối, giữ trong ngăn mát tủ lạnh. Nếu bảo quản khô, cần làm khô thảo dược bằng máy sấy hoặc ánh nắng mặt trời, sau đó cho vào hũ thủy tinh, đậy kín, tránh ánh sáng. Nếu bạn buộc phải lưu trữ rong mơ tại nhà lâu hơn 1 tháng, cần kiểm tra chúng hàng tuần, nếu phát hiện mối mọt, ẩm mốc, biến đổi màu sắc, mùi vị thì cần loại bỏ ngay.

Rong mơ (rong biển) từ món ăn ngon đến dược liệu quý nhiều công dụng
Rong mơ đã trở thành nguyên liệu phổ biến trong các món ăn ở các nước châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc ...

Công dụng của rong mơ

Công dụng của rong mơ theo y học cổ truyền

Rong mơ có vị đắng, mặn, tính hàn, đi vào các kinh phế - tỳ - thận, có tác dụng nhuyễn kiên (làm mềm u rắn), tiêu đờm, lợi thủy, tiết nhiệt, tác dụng ngược với cam thảo.

Rong mơ được dùng làm thuốc chữa tràng nhạc (loa lịch), u bướu (anh lựu), thủy thũng, cước khí, tinh hoàn sưng đau.

Các tác dụng dùng theo kinh nghiệm dân gian:

Dân gian thường lưu truyền tác dụng chữa lở loét và điều trị huyết áp cao của rong mơ.

Công dụng của rong mơ theo y học hiện đại

Chống ung thư: Fucoidan, một hợp chất quan trọng trong rong mơ, đã được chứng minh có tác dụng chống ung thư. Fucoidan giúp ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư và kích hoạt quá trình chết tự nhiên của tế bào ung thư (apoptosis).

Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường: Các nghiên cứu cho thấy, các hợp chất trong rong mơ có khả năng điều chỉnh mức đường huyết và cải thiện sự nhạy cảm của insulin. Điều này có thể giúp kiểm soát bệnh tiểu đường và ngăn ngừa biến chứng liên quan.

Ngăn ngừa bệnh tuyến giáp: Rong mơ chứa nhiều i-ốt, một khoáng chất cần thiết cho chức năng tuyến giáp. Việc bổ sung đủ i-ốt giúp ngăn ngừa các rối loạn liên quan đến tuyến giáp như bướu cổ và suy giáp.

Hỗ trợ tiêu hóa: Chất xơ trong rong mơ giúp cải thiện quá trình tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón và duy trì sức khỏe đường ruột. Ngoài ra, rong mơ còn có tác dụng nuôi dưỡng hệ vi sinh vật có lợi trong ruột, góp phần cải thiện hệ tiêu hóa.

Giảm cân: Rong mơ là thực phẩm ít calo, giàu chất xơ và tạo cảm giác no lâu, giúp kiểm soát cân nặng hiệu quả. Chất xơ trong rong mơ giúp làm chậm quá trình tiêu hóa và hấp thụ đường, ngăn ngừa sự tăng đột ngột của đường huyết sau bữa ăn.

Hỗ trợ hệ miễn dịch: Rong mơ chứa nhiều hợp chất có khả năng tăng cường hệ miễn dịch như fucoidan và polysaccharides. Những hợp chất này có tác dụng kích thích hoạt động của các tế bào miễn dịch, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.

Kháng viêm và kháng khuẩn: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng rong mơ có chứa các hợp chất kháng viêm và kháng khuẩn, giúp giảm viêm nhiễm và ngăn ngừa các bệnh nhiễm trùng. Điều này đặc biệt hữu ích trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh viêm nhiễm mạn tính.

Đối với gan: Rong mơ giúp bảo vệ và phục hồi các tổn thương tại tế bào gan, và hạ men gan.

Chống đông máu: Rong mơ là loại thảo dược chống hình thành huyết khối khá mạnh.

Điều trị rối loạn lipid máu: alginat trong rong mơ giúp giảm cholesterol máu.

Chống oxy hóa: Rong mơ chứa nhiều chất chống oxy hóa như flavonoids và carotenoids, giúp bảo vệ tế bào khỏi sự tấn công của các gốc tự do. Điều này không chỉ giúp ngăn ngừa lão hóa mà còn giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính như ung thư và bệnh tim mạch.

Cải thiện sức khỏe tim mạch: Rong mơ giàu chất xơ và các khoáng chất như kali và magie, có tác dụng giảm huyết áp và cải thiện chức năng tim mạch. Chất xơ trong rong mơ cũng giúp giảm mức cholesterol xấu (LDL) trong máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch.

Hỗ trợ tiêu hóa: Chất xơ trong rong mơ giúp cải thiện quá trình tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón và duy trì sức khỏe đường ruột. Ngoài ra, rong mơ còn có tác dụng nuôi dưỡng hệ vi sinh vật có lợi trong ruột, góp phần cải thiện hệ tiêu hóa.

Giảm cân: Rong mơ là thực phẩm ít calo, giàu chất xơ và tạo cảm giác no lâu, giúp kiểm soát cân nặng hiệu quả. Chất xơ trong rong mơ giúp làm chậm quá trình tiêu hóa và hấp thụ đường, ngăn ngừa sự tăng đột ngột của đường huyết sau bữa ăn.

Bổ sung khoáng chất và vitamin: Rong mơ là nguồn cung cấp dồi dào các khoáng chất như canxi, magie, sắt, và i-ốt, cùng các vitamin như vitamin A, C, và K. Các dưỡng chất này rất cần thiết cho sự phát triển và duy trì sức khỏe của xương, da, tóc và hệ thần kinh.

Rong mơ (rong biển) từ món ăn ngon đến dược liệu quý nhiều công dụng
Rong mơ có nhiều loại khác nhau

Bài thuốc từ rong mơ

Trị bướu cổ: Rong mơ khô tán mịn dập thành những viên iotamin chứa 50 – 70 microgam iốt. Ngày dùng từ 2 đến 4 viên, uống trong 3 – 5 tháng.

Chữa phì đại tuyến tiền liệt gây bí tiểu ở người già: Rong mơ, xuyên sơn giáp, côn bố, mỗi vị 10g. Lệ chi hạch, vương bất lưu hành, quất hạch, mỗi vị 15g. Sắc nước uống.

Chữa bệnh tràng nhạc, lờ loét: Thành phần gồm rong biển, quả mơ muối, bạch cương tằm. Dùng rong mơ 2 phần, sao giòn với thóc rồi bỏ thóc, tán bột; tằm vôi 1 phần (sao giòn), tán bột; quả mơ muối rửa nước sôi, bỏ hạt; lấv thịt giã nát trộn vói bột trên làm viôn bằng hạt đậu xanh. Ngày uống 3 - 6 lần mỗi lần 5-6 viền với nước cơm, kiêng ăn dậu, gà, dê và uống rượu.

Tiếp đó, trộn đều tất cả các nguyên liệu này lại với nhau rồi hoàn thành viên nhỏ bằng hạt đậu xanh. Mỗi ngày uống 3 - 6 lần. Mỗi lần uống 5 - 6 viên với nước cơm. Lưu ý, trong quá trình áp dụng bài thuốc này nên kiêng ăn thịt dê, gà và không uống rượu.

Trị u giáp trạng lành tính: Rong mơ 15g, thủy hồng hoa tử 15g, hải phù thạch 30g, côn bố 15g, kim ngân hoa 15g, đông qua bì 30g. Sắc nước uống ngày 1 thang.

Điều trị ung thư trực tràng và thực quản: Sử dụng 30g rong mơ và 6g thủy tức đem nghiền thành bột. Mỗi lần uống, lấy 6 gram hoàn tan với rượu. Ngày uống 3 lần.

Chữa lao hạch: Dùng rong mơ, hạ khô thảo, thổ bối mẫu và hương phụ mỗi vị 9 gram sắc nước uống.

Rong mơ (rong biển) từ món ăn ngon đến dược liệu quý nhiều công dụng
Rong mơ khô

Lưu ý khi sử dụng rong mơ

Rong mơ không dùng cho người có tỳ vị hư hàn/có thấp trệ theo Đông y.

Những người dễ bị đau dạ dày, tiêu chảy, cảm mạo, khó tiêu không nên dùng.

Những người bị dị ứng iod (i-ốt) không nên ăn rong mơ. Nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc theo toa nào, đặc biệt là trong trường hợp rối loạn tuyến giáp, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ chăm sóc sức khỏe của bạn trước khi tiêu thụ rong mơ.

Rong mơ có thể tương tác với các thuốc chống đông máu.

Không sử dụng với cam thảo, đại kích, nguyên hoa.

Thúy Hà (t/h)
https://suckhoeviet.org.vn

Cùng chuyên mục

Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Cây cốt khí hay còn gọi là hổ trượng căn, điền thất, hoạt huyết đan, ban trượng căn…có vị đắng, tính ấm. Cây cốt khí thường mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta, rễ củ của loại cây này có khả năng kháng khuẩn, kháng virus, chống u xơ, chống huyết khối. Thường được dùng để chữa phong thấp, chấn thương, huyết áp, viêm gan, điều hoà kinh nguyệt,… Dưới đây là những bài thuốc dân gian từ cốt khí củ để bà con tham khảo.
Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt là loại thảo dược gần gũi, dễ sử dụng và mang lại nhiều lợi ích cho hệ xương khớp nhờ khả năng chống viêm, giảm đau, tán hàn và hoạt huyết. Khi được dùng đúng cách, lá lốt có thể trở thành giải pháp tự nhiên giúp nhiều người giảm bớt đau nhức và cải thiện chất lượng cuộc sống, đặc biệt trong những ngày thời tiết lạnh ẩm.
Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

SKV - Ngày 11-12 tại Hà Nội, Hội Đông y Việt Nam tổ chức Hội nghị khoa học toàn quốc “Về thân thế, sự nghiệp của Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý, hiệu quả cao chăm sóc sức khỏe Vua Minh Mạng của Thái Y viện triều Nguyễn”.
Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Trong y học cổ truyền, cúc tần được xem là một trong những vị thuốc có giá trị bởi đặc tính mát, vị đắng nhẹ, quy kinh vào phế và thận. Với khả năng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết và giảm đau, loài cây này xuất hiện trong nhiều bài thuốc dân gian dùng để chữa cảm sốt, đau nhức xương khớp, viêm phế quản hay các chứng bệnh do phong hàn gây nên. Y học hiện đại cũng đã có những nghiên cứu bước đầu chứng minh một số tác dụng sinh học của tinh dầu cúc tần, củng cố thêm giá trị của loài cây này trong điều trị hỗ trợ.
Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Trám là một loại quả nhỏ nhưng giàu giá trị dinh dưỡng và công dụng y học cổ truyền. Từ lâu, trám đã được dùng trong ẩm thực và làm thuốc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Cúc tần không chỉ là loài cây quen thuộc trong đời sống dân gian mà còn là một trong những dược liệu được sử dụng phổ biến trong Đông y nhờ thành phần hoạt chất phong phú. Chính sự đa dạng này đã tạo nên giá trị y học của cúc tần và khiến loài cây này trở thành nguồn dược liệu dễ khai thác, đáp ứng nhiều mục đích chăm sóc sức khỏe.

Các tin khác

Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Cây cúc tần, còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như đại ngải, băng phiến ngải, đại bi, từ bi hay lức ấn, là một loài cây thuộc họ Cúc (Asteraceae). Từ lâu, cúc tần đã quen thuộc với người dân ở nhiều vùng quê Việt Nam nhờ đặc tính dễ trồng, mọc khỏe và có mùi thơm dịu từ tinh dầu. Xét về nguồn gốc, loài cây này được cho là xuất phát từ khu vực Malaysia và Ấn Độ, sau đó lan rộng sang nhiều quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam.
10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

Trong cuộc sống hiện đại, áp lực công việc và nhịp sống nhanh khiến nhiều người rơi vào trạng thái căng thẳng, lo âu kéo dài. Y học cổ truyền Việt Nam vốn có kho tàng phong phú các vị thuốc Nam có tác dụng an thần, dưỡng tâm, giúp cân bằng tinh thần. Dưới đây là một số dược liệu thường dùng, cùng phân tích và cách áp dụng trong đời sống.
Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Mùa đông là thời điểm cơ thể dễ suy giảm sức đề kháng, khô da, nhiễm lạnh và rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên, thiên nhiên cũng ưu ái ban tặng nhiều loại rau củ đặc trưng cho mùa này, vừa giàu dinh dưỡng theo y học hiện đại, vừa có giá trị như “vị thuốc” theo y học cổ truyền. Dưới đây là những loại rau củ phổ biến trong mùa đông và lợi ích sức khỏe nổi bật.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Dây gắm là một trong những dược liệu quen thuộc trong y học cổ truyền, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, phong tê thấp, đau nhức mạn tính… Nhờ đặc tính thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, dây gắm được nhiều người tin dùng như một giải pháp tự nhiên, lành tính. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả điều trị tốt và đảm bảo an toàn cho sức khỏe, người bệnh cần nắm rõ những lưu ý quan trọng khi sử dụng loại thảo dược này.
Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Từ những thông tin trên, chúng ta có thể thấy được cây gắm đối với sức khỏe của chúng ta là vô cùng có lợi. Dưới đây là một vài bài thuốc phổ biến từ cây gắm cho một vài loại bệnh lý điển hình, tuy nhiên, các bài thuốc chỉ mang tính chất tham khảo, việc sử dụng cần có chỉ định của bác sĩ.
Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm

Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm

Cây gắm là một loại cây mọc khá nhiều ở Việt Nam. Không đơn thuần chỉ là một loại thực vật, cây gắm còn được biết đến là một loại dược liệu có hiệu quả điều trị nhiều căn bệnh khác nhau. Đó cũng là lý do vì sao cây gắm có mặt trong nhiều bài thuốc Đông y từ xưa đến nay.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng cây chìa vôi làm thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Bài 3: Những lưu ý khi dùng cây chìa vôi làm thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Trong quá trình áp dụng các bài thuốc từ cây chìa vôi để hỗ trợ điều trị thoát vị đĩa đệm, người bệnh cần tuân thủ một số lưu ý quan trọng để đảm bảo hiệu quả và tránh những tác dụng không mong muốn. Việc sử dụng dược liệu tự nhiên tuy an toàn nhưng vẫn đòi hỏi sự cẩn trọng, đặc biệt khi người bệnh đang trong giai đoạn đau nặng hoặc có bệnh lý nền phức tạp.
Bài 2: Có thể dùng cây chìa vôi chữa thoát vị đĩa đệm theo các cách sau

Bài 2: Có thể dùng cây chìa vôi chữa thoát vị đĩa đệm theo các cách sau

Dược liệu cây chìa vôi khi được dùng đúng cách sẽ tác động trực tiếp đến phần đĩa đệm đang bị tổn thương, hỗ trợ quá trình hồi phục từ bên trong. Khi đi vào cơ thể, các hoạt chất có trong dược liệu giúp tăng độ bền thành mạch, giảm co cứng cơ, từ đó bổ sung dưỡng chất cho vùng đĩa đệm bị tổn thương và cải thiện lưu thông khí huyết. Nhờ những tác động này, cơn đau do thoát vị đĩa đệm được giảm thiểu dần theo thời gian.
Kỳ 2: Công dụng – cách dùng và các bài thuốc từ cây bầu đất tím

Kỳ 2: Công dụng – cách dùng và các bài thuốc từ cây bầu đất tím

Tiếp nối những đặc điểm chung đã giới thiệu ở kỳ 1, kỳ này tập trung vào công dụng, cách dùng và các bài thuốc dân gian có sử dụng cây bầu đất tím. Từ lâu, đây không chỉ là loại rau quen thuộc mà còn là vị thuốc gần gũi, được người dân nhiều vùng miền sử dụng để hỗ trợ điều trị các chứng bệnh thông thường.
Bài thuốc dân gian đơn giản, dễ thực hiện để chăm sóc sức khỏe mùa đông

Bài thuốc dân gian đơn giản, dễ thực hiện để chăm sóc sức khỏe mùa đông

Mùa đông là thời điểm cơ thể dễ bị ảnh hưởng bởi thời tiết lạnh giá, khô hanh và các bệnh liên quan đến đường hô hấp, da và hệ miễn dịch. Từ xa xưa, ông cha ta đã sử dụng các bài thuốc dân gian để phòng và trị bệnh một cách hiệu quả. Bài viết này sẽ giới thiệu những bài thuốc dân gian đơn giản, dễ thực hiện nhưng mang lại hiệu quả cao trong việc chăm sóc sức khỏe mùa đông.
Xem thêm
Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 250 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 250 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Trong hai ngày 12 và 13/12/2025, Hội Nam Y Việt Nam đã thực hiện một hành trình thiện nguyện đặc biệt, mang theo khoảng 20 tấn hàng hóa với tổng trị giá hơn 500 triệu đồng đến với đồng bào Rục tại xã Kim Phú, tỉnh Quảng Trị.
Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

TTND. GS. TS. Trương Việt Bình khẳng định, Hội Nam Y Việt Nam sẽ tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt với các cơ sở nghiên cứu hàng đầu của Trung Quốc và nhiều quốc gia khác, nhằm đưa Lạc bệnh học cũng như y học cổ truyền Việt Nam lên tầm cao mới.
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Ngày 9/11, tại Khu Du lịch Ao Vua (Hà Nội), hơn 200 đại biểu, chuyên gia, bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực y học hiện đại và y học cổ truyền đã tham dự Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ”.
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

SKV - Vĩnh Long, ngày 3/11/2025 – Trong không khí hân hoan và trang trọng, Chi Hội Nam Y Trà Vinh trực thuộc Hội Nam Y Việt Nam đã long trọng tổ chức Đại hội Đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025 – 2030, đánh dấu bước phát triển mới sau 5 năm hoạt động tích cực, hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Thực hiện kế hoạch công tác thường niên quý III năm 2025, Chi Hội Nam y tỉnh An Giang đã tổ chức chương trình thiện nguyện ý nghĩa tại khóm Long Thạnh, phường Long Phú, tỉnh An Giang.
Phiên bản di động