Tác dụng trị bệnh của cây bún thiêu
Những thảo dược giúp giảm stress hiệu quả Những bài thuốc dân gian chữa cảm sốt hiệu quả Dịch sởi diễn biến phức tạp tại một số địa phương Vì sao cần phục hồi chức năng sau ghép tạng? |
Cây bún thiêu
Tên khoa học: Crateva religiosa G. Forst.
Tên gọi khác: Bún lợ.
Họ thực vật: Capparaceae (Màn màn).
Cây bún thiêu là một loại cây nhỏ với cành hình trụ mang những nốt sần độc đáo. Đặc biệt, cành non có màu đen khi khô tạo nên nét đặc trưng riêng biệt. Lá cây kép, mọc so le với cuống dài từ 8 đến 10 cm, mỗi lá chét có hình trái xoan hoặc hình thoi, dài từ 7 đến 10 cm và rộng từ 3 đến 5 cm.
Gốc lá thuôn dài, đầu lá có hình tù với mũi nhọn ngắn, mép lá nguyên và mặt trên bóng mượt màu lục sẫm, trong khi mặt dưới là màu bạc trắng nổi bật với hệ gân lá tạo thành lưới rõ nét. Đặc biệt, phiến lá chét bên thường có một chút lệch.
Hoa của cây bún thiêu xuất hiện ở ngọn cành và đầu cành, tạo thành cụm hoa hình ngù, với màu trắng hoặc hồng quyến rũ. Mỗi hoa có 4 lá đài hình tam giác, 4 cánh hoa không đồng đều, hình bầu dục với móng ngắn. Phần nhị hoa có 18 nhị với bao phấn thuôn dài và không đều; bầu nhụy dài, chứa nhiều noãn.
![]() |
Bún thiêu có vị đắng, tính hàn, cây có tác dụng giải độc, kiện vị, thanh nhiệt. |
Phân bố, sinh thái
Chi Crataeva L. tại Việt Nam có tổng cộng 5 loài, bao gồm cây bún thiêu mà chúng tôi đang bàn luận. Loài này xuất hiện phổ biến tại các tỉnh vùng núi thấp, trung du, hoặc thậm chí ở cả đồng bằng, như Quảng Ninh, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Kon Tum, Đồng Nai,…
Bún thiêu ưa sáng, sinh trưởng nhanh và thường thấy rải rác trong các kiểu rừng thứ sinh, bên bờ sông suối hay ven cửa rừng. Cây mọc ở độ cao từ 200 đến 600m, thậm chí cao hơn. Tại các tỉnh phía Bắc, bún thiêu có hiện tượng rụng lá hoặc bán rụng vào mùa đông.
Vào mùa xuân hè, lá non và hoa đồng thời nở rộ, trong khi quả chín có thể ăn được. Vỏ quả cùng vỏ thân của bún thiêu không chỉ có giá trị dinh dưỡng mà còn có công dụng như thuốc nhuộm tự nhiên. Bún thiêu tái sinh đơn giản từ hạt, và người trồng cũng có thể nhân giống bằng cách sử dụng hạt.
Bộ phận dùng: Vỏ thân, vỏ rễ.
Thành phần hoá học
Vỏ thân có tanin, saponin, alcol cerylic, friedelin acid betulinic, diosgenin.
Vỏ rễ có acid lauric, acid stearic, acid undecylenic, acid oleic và acid linoleic. Ngoài ra, còn có alcol lupa – 11, 20 (29) dien – 3β – ol.
Quả có alcol cerylic, triacontan, triacontanol, β- sitoskerol, glucocapparin [The Wealth of Indian VI, Compendium of Indian Medicinal Plants, vol.2, 1999].
![]() |
Vỏ rễ và vỏ thân bún thiêu được dùng chữa rối loạn tiết niệu như sỏi thận, sỏi bàng quang, đái són đau. |
Tác dụng dược lý cây bún thiêu
Bún thiêu có tác dụng lợi tiểu, nhuận tràng, tán sỏi, chống thấp khớp, chống chu kỳ, thuốc bổ đắng, hồng cầu và chống kích ứng và được nghiên cứu để đánh giá tiềm năng kháng nấm trong ống nghiệm của ete dầu mỏ, chloroform, chiết xuất Ethanol và nước đối với Candida albicans, Candida tropicalis, Candida krusei, Cryptococcus marinus và Aspergillus niger bằng phương pháp khuếch tán đĩa.
Nồng độ ức chế tối thiểu của chiết xuất C. religiosa được tìm thấy trong khoảng 0,062 - 0,5 mg/đĩa. Chiết xuất ethanol ức chế đáng kể sự phát triển của các tác nhân gây bệnh nấm đã chọn, trong khi chiết xuất nước không cho thấy vùng ức chế đối với các loài Candida đã thử nghiệm. Kết quả chỉ ra rằng, Bún thiêu có thể được sử dụng như một loại cây tiềm năng có tác dụng chống nấm mạnh.
Một nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các thành phần thực vật của vỏ cây Crateva religiosa (CRB) và đánh giá tác dụng hạ lipid máu của chiết xuất CRB có hoạt tính sinh học bằng cách ngăn ngừa sự biệt hóa tế bào mỡ và quá trình tạo mỡ.
Kết quả cho thấy rằng, ảnh hưởng của chiết xuất etanol từ cây Bún thiêu lên quá trình chuyển hóa lipid ở tế bào 3T3-L1 có khả năng gợi ý một phương pháp tiếp cận mới để kiểm soát tình trạng tăng lipid máu.
Tính vị, tác dụng: Bún thiêu có vị đắng, tính hàn, cây có tác dụng giải độc, kiện vị, thanh nhiệt.
![]() |
Cây bún thiêu còn có dược tính để làm thuốc hỗ trợ điều trị một số bệnh. |
Công dụng cây bún thiêu
Lá cây Bún thiêu có vị đắng, rất tốt cho bao tử, dùng trong để trị kinh phong, kiết. Lá cây Bún thiêu được nhân dân dùng để muối dưa ăn rất ngon, ngoài ra lá cây cũng được dùng làm thuốc chữa đau dạ dày.
Nhân dân Trung Quốc sử dụng lá và rễ cây để làm thuốc trong trường hợp ban sở nóng sốt và lở loét. Ngoài ra, Bún thiêu còn được dùng để sắc nước uống hoặc dùng ngoài giã đắp hoặc nấu nước để rửa.
Vỏ rễ và vỏ thân bún thiêu được dùng chữa rối loạn tiết niệu như sỏi thận, sỏi bàng quang, đái són đau. Ngày 5 – 9g vỏ khô tán bột uống với nước hoặc sắc lấy nước rồi trộn bột khô vào.
Lá và vỏ rễ để tươi, rửa sạch, giã nát, thêm ít muối làm thành bánh đắp chữa thấp khớp. Vỏ cây tươi 10 – 15g, giã nát, vắt lấy nước uống để nhuận tràng, chữa táo bón.
Ở Srilanka, người ta dùng vỏ rễ làm thuốc trị ho, long đờm, hạ sốt, an thần. Lá giã nát đắp chữa viêm xoang và gút. Ở Indonesia, hoa để thông mật và kiện vị; thân và lá chữa nhức đầu, đau dạ dày, lỵ; vỏ cây chữa táo bón.
![]() |
Lá và vỏ rễ để tươi, rửa sạch, giã nát, thêm ít muối làm thành bánh đắp chữa thấp khớp. |
Bài thuốc có bún thiêu
Chữa thấp khớp: Lá tươi 15 – 30g, giã nát, ép lấy dịch, trộn với sữa dừa hoặc mỡ bơ, rồi uống. Có thể lấy lá tươi 20 – 30g, rửa sạch, nghiền nát, trộn với một ít giấm, nước vôi, làm nóng, đắp lên các khớp đau.
Chữa viêm xoang mũi: Lấy lá tươi, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, cuốn như điếu thuốc lá, hút và thở ra đằng mũi.
Chữa lao hạch hoặc tràng nhạc: Vỏ rễ bún thiêu (mỗi lần 6 – 9g) nấu thành cao, trộn với mật ong rồi uống. Ngày 2 lần.
Chữa kém ăn, khó tiêu: Lấy hai cái nụ hoa, nghiền nát với muối rồi uống trước khi ăn để kích thích tiêu hoá. Khi bị khó tiêu đầy bụng cũng uống như vậy.
![]() |
Lá cây Bún thiêu được nhân dân dùng để muối dưa ăn rất ngon |
Một số lưu ý khi sử dụng
Một số lưu ý trong quá trình sử dụng chiết xuất từ cây bún thiêu:
Liều lượng khuyến cáo: Mỗi ngày bạn chỉ nên dùng 15 – 20 ml nước sắc từ vỏ cây bún hoặc ½ – 1 thìa cà phê bột vỏ cây bún.
Tác dụng phụ: Chiết xuất từ cây bún được dung nạp tốt và coi là an toàn khi người lớn khỏe mạnh dùng với liều lượng khuyến cáo. Cho đến hiện nay, loại thảo dược này chưa có bất kỳ tác dụng phụ nào được ghi nhận.
Chống chỉ định: Phụ nữ có thai không được sử dụng bất kỳ thành phần nào của cây bún.
Cùng chuyên mục

Công dụng của cây Anh thảo SaPa
09:24 | 26/03/2025 Y học cổ truyền
Các tin khác

Cỏ tháp bút: Vị thuốc dân gian giúp thanh nhiệt, trị cảm mạo, chữa bệnh về mắt
08:39 | 26/03/2025 Y học cổ truyền

Những thảo dược giúp giảm stress hiệu quả
21:00 | 24/03/2025 Y học cổ truyền

Cây A tràng dạng kén có công dụng gì?
07:00 | 24/03/2025 Y học cổ truyền

Cây anh đào có công dụng gì?
21:00 | 23/03/2025 Y học cổ truyền

Lợi ích sức khỏe tuyệt vời từ quả thanh trà
19:00 | 23/03/2025 Khỏe - Đẹp

Tác dụng chữa bệnh của dược liệu bán hạ nam
06:51 | 21/03/2025 Y học cổ truyền

Tác dụng chữa bệnh của cây a kê
06:50 | 21/03/2025 Y học cổ truyền

Bài thuốc chữa bệnh từ cây bầu đất
09:53 | 19/03/2025 Y học cổ truyền

Công dụng của cây ké hoa vàng trong y học
19:07 | 13/03/2025 Y học cổ truyền

Cây ké hoa đào chữa bệnh gì?
14:54 | 13/03/2025 Y học cổ truyền

Hội Nam Y TP. HCM tổ chức khám chữa bệnh và tặng quà cho người khiếm thị tại chùa Chánh Giác
3 giờ 12 phút Hoạt động hội

Hợp tác chiến lược toàn diện cùng kế thừa, bảo tồn và phát triển tinh hoa y dược cổ truyền
3 ngày trước Hoạt động hội

Ứng dụng y học cổ truyền với y học hiện đại và dinh dưỡng vào phòng ngừa đột quỵ
4 ngày trước Thông tin đa chiều

Chi hội Nam y Sóc Trăng lan tỏa yêu thương đến với bà con có hoàn cảnh khó khăn tại Tịnh xá Ngọc Châu Như
4 ngày trước Hoạt động hội

Đồng Nai: Chương trình "Thầy thuốc quê hương một tấm lòng" tư vấn sức khỏe, khám bệnh và cấp phát thuốc miễn phí cho người dân tại xã Nam Cát Tiên
4 ngày trước Hoạt động hội