THUỐC NAM ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH CÁC BỆNH MỚI MẮC VÀ BỆNH MÃN TÍNH Ở CỘNG ĐỒNG
Tóm tắt:
Bạc hà (Mentha) là một loại thảo dược quen thuộc trong đời sống hằng ngày của người dân Á Đông, đặc biệt là trong nền y học cổ truyền phương Đông. Với hương thơm đặc trưng, vị cay the và tính mát, bạc hà không chỉ được dùng làm gia vị trong ẩm thực mà còn là vị thuốc quý với nhiều công dụng chữa bệnh. Trong y học cổ truyền, bạc hà được xếp vào nhóm thuốc giải biểu, thường được sử dụng để trị cảm mạo, sốt, ho, nhức đầu, nghẹt mũi và nhiều triệu chứng khác liên quan đến phong nhiệt. Nhờ đặc tính kháng viêm, kháng khuẩn và khả năng điều hòa khí huyết, bạc hà từ lâu đã giữ một vị trí quan trọng trong nhiều bài thuốc Y dược học cổ truyền.
Việc tìm hiểu vai trò của bạc hà trong y học cổ truyền không chỉ giúp kế thừa và phát huy giá trị của y học dân tộc, mà còn góp phần mở rộng hướng nghiên cứu và ứng dụng thảo dược trong chăm sóc sức khỏe hiện đại.
Từ khóa: Bạc hà; vị thuốc.
Summary:
Mint (Mentha) is a familiar medicinal herb in the daily lives of East Asian people, especially in traditional Eastern medicine. With its distinctive aroma, spicy-cool taste, and cooling properties, mint is not only used as a culinary spice but also regarded as a valuable herb with many healing benefits. In traditional medicine, mint belongs to the group of exterior-releasing herbs and is commonly used to treat ailments such as the common cold, fever, cough, headache, nasal congestion, and various symptoms related to wind-heat syndromes. Thanks to its anti-inflammatory, antibacterial properties and its ability to regulate qi and blood, mint has long held an important position in many traditional Oriental remedies.
Understanding the role of mint in traditional medicine not only helps preserve and promote the value of folk medicine but also contributes to expanding the research and application of herbal remedies in modern healthcare.
Keywords: Mint; medicinal herb.
Ngày nhận bài: 15/4/2025;
Ngày phản biện khoa học: 16/5/2025;
Ngày duyệt bài: 20/5/2025.
Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 5+6/2025
1. Tên cây thuốc: Bạc hà là một vị thuốc được sử dụng trong cả YHHĐ và YHCT chữa cảm sốt, nhức đầu, ngạt mũi, nổi mề đay, ăn uống không tiêu, làm đẹp da.
Tên khác: Bạc hà nam, nạt nặm, chạ phiéc hom (Tày), kim tiền bạc hà, thạch bạc hà, liên tiền thảo.
Tên khoa học: Mentha arvensis Linn.
Họ: Bạc hà (Lamiaceae).
Bộ phận dùng: Cả cây, có thể dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô.
2. Công năng, chủ trị: Sơ phong, thanh nhiệt, thấu chẩn, sơ can, giải uất, giải độc. Chữa cảm mạo phong nhiệt, cảm cúm, ngạt mũi, nhức đầu, đau mắt đỏ, thúc đẩy sởi mọc.
3. Liều lượng, cách dùng: Ngày dùng 12 - 20g, hãm vào 200ml nước sôi, cách 3 giờ uống một lần.
4. Mô tả cây bạc hà: Cây bạc hà là loại cỏ sống lâu năm, cao từ 10 đến 60 - 70cm, có thể cao tới 1m. Thân vuông mọc đứng hay hơi bò, có khi phân nhánh, trên thân có nhiều lông. Lá mọc đối, cuống dài từ 2 đến 10mm, phiến lá hình trứng hay thon dài, rộng 2 - 3cm, dài 3 - 7cm, mép có răng cưa, mặt trên và mặt dưới đều có lông che chở và lông bài tiết. Hoa mọc vòng ở kẽ lá, cánh hoa hình môi màu tím hay hồng nhạt, có khi màu trắng. Ít khi thấy có quả và hạt. Toàn cây có lông và có mùi thơm. Mùa hoa quả tháng 6 – 9.
Nguồn gốc, phân bố:
Bạc hà có nguồn gốc từ châu Âu và châu Á. Ở nước ta có 3 – 4 loài, mọc tự nhiên ở vùng núi cao 1300 – 1600m, có khí hậu ẩm mát như Sa Pa (Lào Cai), Sìn Hồ (Lai Châu), Yên Bái và Mường Lống (Nghệ An).
![]() |
Hình ảnh cây Bạc hà |
Điều kiện sinh thái: Bạc hà là cây ưa ẩm và ưa sáng, mọc hoang dại thường tập trung thành những đám nhỏ gần bờ suối hay trong thung lũng. Cây sinh trưởng và phát triển tốt ở nơi đất nhiều mùn, màu nâu đen, tơi xốp. Cây ra hoa hàng năm, nhưng hình thức tái sinh chủ yếu vẫn bằng cách mọc chồi, đẻ nhánh bò lan trên mặt đất.
Kỹ thuật trồng trọt Chọn vùng trồng: Bạc hà có thể trồng được ở đồng bằng, trung du và miền núi, nhưng sinh trưởng tốt hơn ở nhiệt độ 20 – 25°C và nơi có đầy đủ ánh sáng. Chọn đất pha cát tơi xốp, thoát nước tốt, không úng ngập, nhiều mùn. Không nên trồng ở đất sét và đất bạc màu. Năng suất và chất lượng tinh dầu của cây trên đất pha cát cao hơn so với cây trồng trên đất thịt nặng, úng nước. Độ pH của đất không yêu cầu khắt khe.
Giống và kỹ thuật làm giống: Quần thể bạc hà trồng bao gồm một số giống lai từ các loài M. arvensis L., M. aquatica L., M. spicata L. và M. piperita L. Những giống này được nhập từ Liên Xô trước đây, Triều Tiên, Pháp, Trung Quốc từ năm 1955 – 1974 và gần đây từ Nhật Bản, Ấn Độ… Một vài giống bạc hà (nhất là giống BH 974) đã được trồng phổ biến ở nhiều địa phương. Bạc hà thường được nhân giống bằng thân ngầm hoặc thân cành.
Kỹ thuật làm giống: Vào mùa đông, phần thân lá bị lụi đi, giữ nguyên ruộng bạc hà, tưới nước giữ ẩm nếu thời tiết khô hạn, đến mùa xuân chọn lấy đoạn thân ngầm khoẻ mạnh để làm giống. Thân ngầm thường được cắt thành đoạn dài từ 7 – 10cm, có thể trồng trực tiếp ra ruộng. Lượng giống cho 1ha: 1.000 – 1.500kg mầm giống. Ngoài ra còn có thể tách lấy nhánh thân sao cho có một ít rễ ở phần gốc để trồng. Trồng bằng thân cành thường trồng muộn hơn, năng suất lứa đầu không cao bằng trồng bằng thân ngầm.
Thời vụ trồng: Thời vụ trồng bạc hà ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ là tháng 2 – 3, ở miền núi là tháng 3 – 4, ở các tỉnh khu Bốn cũ là tháng 1 – 2. Ở các tỉnh phía Nam có thể trồng vào đầu mùa mưa (tháng 4 – 5).
Kỹ thuật làm đất: Đất trồng bạc hà cần cày sâu, phơi ải, nhặt sạch cỏ dại, bừa kỹ, lên luống cao 20 – 25cm, rộng 1,0 – 1,2m. Rạch luống thành hàng ngang hoặc dọc, cách nhau 20 – 25cm, sâu 8 – 10cm. Ruộng bạc hà cần bố trí trên đất thoát nước, tiện tưới tiêu, không bị che khuất.
Mật độ, khoảng cách trồng: Mật độ: 500.000 cây/ha trồng khoảng cách 20x10cm. Hoặc 200.000 cây/ha trồng khoảng cách 20x25cm.
Phân bón và kỹ thuật bón phân: Một số loại phân bón thường dùng: phân chuồng hoai mục, đạm ure, supe lân, kali clorua.
Thời kỳ bón: Bón lót: Toàn bộ phân hữu cơ hoai mục + phân lân và kali. Bón thúc: Bằng phân đạm vào thời kỳ cây giao tán và sau các lứa cắt, mỗi lần bón 1/4 tổng lượng phân ure bằng cách pha loãng nồng độ 2% để tưới.
Thời kỳ bón
Bón lót: Toàn bộ phân hữu cơ hoai mục kết hợp phân lân và kali.
Bón thúc: Bón phân đạm vào thời kỳ cây giao tán và sau các lứa cắt, mỗi lần bón 1/4 tổng lượng phân ure bằng cách pha loãng dung dịch 2% để tưới.
Một số loại phân bón thường dùng như: Phân chuồng, Đạm ure, supe lân, Kali Clora
![]() |
Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Kỹ thuật trồng: Hiện nay, biện pháp gieo trồng bằng thân cành hoặc thân ngầm là phổ biến. Cắt thân ngầm thành từng đoạn dài 7 – 10 cm, đặt nghiêng xuống rạch cách nhau 10 cm. Nếu trồng bằng nhánh thân cành thì đặt sao cho phần ngọn nhô lên mặt đất 5 – 7 cm, dùng đất bột lấp kín mầm khoảng 4 – 5 cm. Khi trồng, chú ý ấn chặt gốc và tưới nước ngay để cây chóng hồi phục. Giữ ẩm sau khi trồng cũng như trong suốt thời gian sinh trưởng.
Chăm sóc: Cần chú ý làm cỏ lúc cây chưa phủ kín đất. Sau mỗi lứa cắt, giữ vệ sinh đồng ruộng và bón thúc bằng phân đạm pha loãng để tưới.
Tưới tiêu: Luôn đảm bảo đất đủ ẩm để cây phát triển tốt. Khi bị ngập úng, phải thoát nước ngay vì bạc hà không chịu được ngập úng, tránh làm cây bị chết.
Phòng trừ sâu bệnh
Đối tượng gây hại nguy hiểm nhất trên bạc hà là bệnh gỉ sắt do nấm Puccinia menthae gây ra. Đặc điểm gây hại và biện pháp phòng trừ như sau:
Vết bệnh đầu tiên là những chấm màu vàng nhạt, nằm rải rác ở mặt dưới lá, sau phát triển thành những u nổi chứa khối bào tử màu nâu đỏ (khi non có màu vàng gạch). Cuối giai đoạn sinh trưởng, bệnh phát triển nhiều, phủ kín lá, làm rụng lá gây giảm năng suất đáng kể. Bệnh thường xuất hiện vào cuối mùa xuân, đầu mùa hè, phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết ấm và ẩm.
Biện pháp phòng trừ
Không nên trồng độc canh bạc hà trong nhiều năm, nên luân canh với cây khác họ để hạn chế nguồn bệnh lây lan.
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, thu dọn và tiêu hủy tàn dư bệnh, làm sạch ruộng sau thu hoạch.
Có thể sử dụng thuốc trừ nấm chứa hoạt chất Cyproconazole (ví dụ Bonanza 100 SL); Difenoconazole (ví dụ Score 250 EC, Nitin 300 EC, Tilt Super 300 EC).
Thu hoạch, sơ chế và bảo quản
Thu hoạch: Bạc hà trồng sau 2 – 3 tháng có thể thu hoạch. Tùy thời vụ và khả năng chăm sóc, mỗi năm có thể thu hoạch 2 – 3 lứa. Thời điểm thu hoạch là khi cây ra hoa đạt từ 70% trở lên. Chọn ngày nắng ráo để cắt sát gốc, lấy toàn bộ phần thân lá để cất tinh dầu. Trung bình, lứa thứ nhất thu được 8 – 10 tấn, lứa thứ hai 5 – 7 tấn, lứa thứ ba 3 – 5 tấn thân lá tươi trên mỗi ha. Năng suất tinh dầu thường đạt 70 – 100 kg/ha.
Sơ chế: Loại bỏ lá sâu, vàng. Nếu chưa kịp cất tinh dầu ngay, cần tãi mỏng ở nơi râm mát, tránh để thành đống.
Bảo quản: Để nơi khô, mát, tránh để thành đống; thường xuyên kiểm tra hàm lượng tinh dầu. Khi hái về cần bó lại từng bó, phơi nơi mát cho khô hoặc cất tinh dầu ngay hoặc để hơi héo rồi cất kéo bằng hơi nước. Tinh dầu bạc hà là chất lỏng không màu hoặc màu vàng nhạt, có mùi đặc trưng rất mạnh, vị cay, sau mát.
Giá trị làm thuốc
Bộ phận sử dụng: Phần thân lá trên mặt đất.
Công dụng: Thường dùng trị cảm cúm, nhức đầu, sổ mũi, đau bụng, viêm họng, ho, giai đoạn đầu của bệnh sởi; chứng khó tiêu, đầy bụng, đau bụng; ngứa da. Tinh dầu bạc hà có tác dụng sát khuẩn, xoa bóp nơi sưng đau như khớp xương, thái dương khi nhức đầu.
Sách Dược tính bản thảo ghi: Bạc hà thông ngũ quan, đỡ đau xương, dễ thoát mồ hôi, tiêu gió độc, dẹp khí nóng giận, tan huyết ứ, khỏi đi lỵ.
Sách Tùy đức cư ẩm thực phả ghi: Bạc hà tan gió độc, khỏi nhức đầu, mát mắt, khỏi các chứng đau cổ họng và răng lợi, giáng khí, tiêu cơm, tiêu đờm, khỏi phiền uất, tránh các uế khí, tà khí, sang nhọt sẩn ngứa…
Sách Bản thảo cầu chân Hoàng cung tú ghi: Bạc hà khí vị cay mát, chuyên vào can và phế, vì cay nên phát tán và thông khí, dùng để chữa các chứng nhức đầu, phát nhiệt, sợ rét và ác khí, đờm kết trong bụng.
Bạc hà
Bạc hà chứa tinh dầu với thành phần chủ yếu là menthol, bốc hơi rất nhanh, gây cảm giác mát và tê tại chỗ, dùng trong một số trường hợp đau dây thần kinh. Ngoài ra còn có tác dụng sát khuẩn, thường dùng trong một số bệnh ngoài da, xoa bóp nơi sưng đau, bệnh tai mũi họng.
Bạc hà có tác dụng làm tiêu viêm và giảm đau. Tuy nhiên, việc sử dụng tinh dầu bạc hà và menthol bôi mũi họng phải hết sức thận trọng, đặc biệt với trẻ nhỏ.
Bạc hà và tinh dầu bạc hà hay menthol uống với liều rất nhỏ cũng có thể gây hưng phấn, kích thích trung khu thần kinh, làm mạch máu giãn nở, thúc đẩy sự bài tiết tuyến mồ hôi, làm giảm nhiệt độ cơ thể. Liều lớn có tác dụng kích thích tủy sống, gây tê liệt phản xạ và ngăn quá trình lên men bình thường trong ruột.
![]() |
Bạc hà là một vị thuốc chữa loét dạ dày, giảm bài tiết dịch vị và giảm đau. |
Bài thuốc chữa bệnh từ bạc hà
1. Giải cảm, chữa viêm họng, viêm mũi, ho, rát cổ:
Bạc hà 30g, lá tràm 50g, lá đại bi 20g, kinh giới 10g, hương nhu, hạt mùi, an tức hương. Các dược liệu làm khô, ngâm cồn 80 độ trong 10-15 ngày. Thỉnh thoảng lắc đều, chắt lấy cồn. Hòa an tức hương đã tán nhỏ, lọc. Khi dùng lấy nửa thìa café thuốc cho vào 1 cốc, đổ nước sôi vào. Dùng để xông và hít.
2. Chữa chảy máu cam:
Bạc hà tươi giã lấy nước nhỏ vào mũi hoặc dùng lá bạc hà sắc lấy nước thấm bông nhét vào.
3. Chữa ong đốt:
Lá bạc hà tươi giã nát đắp vào nơi tổn thương.
4. Chữa mắt mờ:
Lá bạc hà ngâm nước gừng một đêm, sắc nước rửa.
5. Chữa phong khí vào người sinh ngứa da:
Bạc hà, thuyền thoái (xác ve sầu) lượng bằng nhau, tán nhỏ hòa rượu nóng uống, mỗi lần 4g.
6. Trừ nôn, thông mật, hỗ trợ tiêu hóa:
Lá bạc hà hoặc toàn cây bạc hà bỏ rễ 5g pha vào 200ml nước sôi, cách 3 giờ uống một lần. Có thể dùng cồn bạc hà theo công thức kể trên để uống thay, mỗi lần từ 5 - 10 giọt.
7. Chữa cảm mạo nhức đầu:
Lá bạc hà 6g, kinh giới 6g, phòng phong 5g, bạch chỉ 4g, hành hoa 6g. Đổ nước sôi vào, chờ 20 phút, uống khi còn nóng.
Tin liên quan

Quy định về đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền, dược liệu
19:36 | 03/07/2025 Tin tức

Đổi mới y tế từ trải nghiệm bệnh nhân: Hành trình chuyển mình của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Bắc Hà
12:00 | 30/06/2025 Doanh nghiệp

Xử nghiêm cơ sở sản xuất, buôn bán thuốc cổ truyền quảng cáo sai sự thật
21:56 | 20/06/2025 Pháp luật & Sức khỏe
Cùng chuyên mục

Cách kết hợp y học cổ truyền và hiện đại trong điều trị bệnh thận
15:40 | 10/07/2025 Thông tin đa chiều

Y học cổ truyền và chế độ ăn uống cho người bệnh thận
15:33 | 10/07/2025 Thông tin đa chiều

Y học cổ truyền và vai trò của dinh dưỡng trong điều trị bệnh thận
15:33 | 10/07/2025 Thông tin đa chiều

Những bài thuốc dân gian hỗ trợ sức khỏe thận
15:33 | 10/07/2025 Thông tin đa chiều

Cách áp dụng các phương pháp y học cổ truyền trong chăm sóc thận
15:33 | 10/07/2025 Thông tin đa chiều

Châm cứu và bấm huyệt trong điều trị bệnh thận
15:20 | 10/07/2025 Thông tin đa chiều
Các tin khác

Cách phòng ngừa bệnh thận theo y học cổ truyền
15:20 | 10/07/2025 Thông tin đa chiều

Thảo dược trong y học cổ truyền giúp cải thiện chức năng thận
15:00 | 10/07/2025 Thông tin đa chiều

Y học cổ truyền trong điều trị bệnh thận: Những phương pháp hiệu quả
15:00 | 10/07/2025 Thông tin đa chiều

Những loại trà tốt cho sức khỏe thận mà bạn nên thử
15:00 | 10/07/2025 Thông tin đa chiều

Thảo dược tự nhiên hỗ trợ sức khỏe thận: Những lựa chọn tốt
15:00 | 10/07/2025 Thông tin đa chiều

Bài thuốc dân gian giúp hỗ trợ giảm cân hiệu quả
16:27 | 01/07/2025 Thông tin đa chiều

Giảm cân bằng trà thảo mộc – Lựa chọn lành mạnh từ Đông y
16:27 | 01/07/2025 Thông tin đa chiều

Châm cứu có giúp giảm cân không?
14:45 | 30/06/2025 Thông tin đa chiều

Thảo dược hỗ trợ giảm cân theo y học cổ truyền
14:45 | 30/06/2025 Thông tin đa chiều

Cách xoa bóp bấm huyệt để giảm mỡ bụng
14:45 | 30/06/2025 Thông tin đa chiều

Ngôi nhà mới – Hành trình gieo mầm hạnh phúc cho hộ nghèo tại Cần Thơ
05-07-2025 00:00 Hoạt động hội

"Các tiến bộ trong điều trị, phòng chống ung thư của Y học hiện đại và một số công trình nghiên cứu về thảo dược hỗ trợ phòng chống ung thư
30-06-2025 09:07 Hoạt động hội

Hội thảo Khoa học về Nam Y: Đẩy mạnh ứng dụng thảo dược và các liệu pháp Nam Y trong hỗ trợ điều trị ung thư và nâng cao sức khỏe cộng đồng
30-06-2025 00:00 Hoạt động hội

Hội Nam Y Việt Nam: Siết chặt kỷ cương, thúc đẩy phát triển bền vững
29-06-2025 21:00 Hoạt động hội

Ra mắt Chi hội Nam Y Thọ Khang Đường - Hà Nội: Dấu ấn mới của Y học cổ truyền
08-06-2025 20:00 Hoạt động hội