Mới nhất Đọc nhiều

KIẾN THỨC VỀ PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH

Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của Điều dưỡng viên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023. Chọn mẫu toàn bộ, chọn tất cả 12 Điều dưỡng viên Chấn thương chỉnh hình, 12 Điều dưỡng khoa Ngoại Thần kinh, 23 Điều dưỡng khoa Ngoại Tổng hợp và 16 Điều dưỡng khoa Ung bướu đang làm việc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Tổng 63 mẫu. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng nữ chiếm 69,84%, nam chiếm 30,16% tổng số điều dưỡng tham gia nghiên cứu. Trong đó, trình độ cao đẳng là 68,25%, đại học là 30,16%, trung cấp là 1,59%. Số lượng chăm sóc trung bình từ 1-10 người bệnh/ngày của điều dưỡng là 15,88% và 84,12% trên 10 người bệnh. Có 87,30% tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ và 12,70.% điều dưỡng có tỷ lệ kiến thức chưa đạt. Kết quả nghiên cứu cung cấp các dữ liệu hữu ích, góp phần cải tiến kiểm soát nhiễm khuẩn trong chăm sóc khoẻ người bệnh các cơ sở y tế nói riêng và nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng nói chung.

The goal of the study is to describe some factors related to knowledge of preventing surgical site infections of nurses at Tra Vinh Provincial General Hospital in 2023. Select the entire sample, select all 12 Orthopedic Trauma Nurses, 12 Neurosurgery Nurses, 23 General Surgery Nurses and 16 Oncology Nurses working at Tra Vinh Provincial General Hospital. Total 63 samples. Research results showed that female subjects accounted for 69.84%, men accounted for 30.16% of the total number of nurses participating in the study. Of which, college level is 68.25%, university level is 30.16%, intermediate level is 1.59%. The average number of nurses caring for 1-10 patients/day is 15.88% and 84.12% per 10 patients. There are 87.30% of nurses with correct knowledge about preventing surgical site infections and 12.70% of nurses with inadequate knowledge. Research results provide useful data, contributing to improving infection control in patient care in medical facilities in particular and improving the quality of community life in general.

Hiện nay, nhiễm khuẩn vết mổ là một trong bốn loại nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến nhất, đứng hàng thứ hai sau nhiễm khuẩn hô hấp [1]. Nhiễm khuẩn vết mổ gây nhiều biến chứng nguy hiểm và có thể là nguyên nhân gây tử vong ở những người bệnh được thực hiện phẫu thuật không chỉ riêng Việt Nam mà cả những quốc gia có nền y học hiện đại trên thế giới. Để thực hiện tốt công tác phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, vấn đề kiểm soát trước mổ, trong mổ và sau mổ có vai trò hết sức quan trọng của điều dưỡng viên. Họ là người thực hiện việc phụ trách chăm sóc cũng như theo dõi tình hình trước mổ và sau mổ, góp phần nhanh chóng phục hồi sức khoẻ, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Vì vậy, đòi hỏi mỗi điều dưỡng viên chăm sóc, phải có kiến thức tốt và thực hành đúng về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ. Kiến thức còn hạn chế, sẽ ảnh hưởng không nhỏ trong thực hành chăm sóc vết mổ ngoại khoa dẫn đến người bệnh có thể phải đối mặt với những hậu quả nghiêm trọng, thời gian nằm viện sẽ lâu hơn, chi phí điều trị cũng tăng lên rất nhiều [2]. Nhằm góp phần cải thiện việc tuân thủ thực hành ngăn ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, mỗi Điều dưỡng viên sẽ không ngừng học hỏi và trao dồi thêm những kiến thức mới để trang bị cho bản thân một khối kiến thức vững chắc về nhiễm khuẩn vết mổ. Từ đó, giúp cho vết thương mau lành, người bệnh nhanh chóng được hồi phục sức khỏe, rút ngắn thời gian và chi phí điều trị [3]. Đồng thời, làm giảm bớt tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ nói riêng cũng như nhiễm khuẩn bệnh viện nói chung. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh với quy mô hơn 700 giường bệnh khám, điều trị cũng như số ca phẫu thuật ngày càng đông với hơn 200 ca/tuần, đều này dẫn đến công tác chăm sóc sau mổ cần được quan tâm một cách đầy đủ và toàn diện [4]. Do đó, kiến thức của điều dưỡng viên về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ là một yếu tố quan trọng. Chính vì thế, nên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của Điều dưỡng viên và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023. với hai mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của Điều dưỡng viên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023 và mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của Điều dưỡng viên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023. 2. Tổng quan nghiên cứu Nghiên cứu của tác giả Wen Feng (2020) tại Trung Quốc, có 39% Điều dưỡng đạt điểm kiến thức ≥ 70%, trong đó nhóm tuổi của điều dưỡng từ 30-39 là một trong những yếu tố có điểm kiến thức cao hơn rõ rệt so với các nhóm khác. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi với kiến thức của điều dưỡng về phòng ngừa NKVM với p = 0,03 [17]. Theo tác giả Haleema Sadia và cộng sự (2017), tỷ lệ Điều dưỡng viên có kiến thức về phòng ngừa NKVM chiếm tỷ lệ thấp 40,7%. Đa số là nhân viên điều dưỡng có trình độ Cao đẳng, trong khi chỉ có 8,4% có bằng cử nhân và kinh nghiệm làm việc của người tham gia nghiên cứu này ít hơn 5 năm, điều này có thể ảnh hưởng đến kiến thức của Điều dưỡng trong việc phòng ngừa NKVM [18]. Một nghiên cứu khác năm 2018, cho thấy, tỷ lệ Điều dưỡng có kiến thức đạt 74,5%, trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc là yếu tố liên quan đến phòng ngừa NKVM ở điều dưỡng [19]. Năm 2022, nghiên cứu của tác giả Wen Feng tại Trung Quốc, có 39% Điều dưỡng đạt điểm kiến thức ≥ 70%, nhóm tuổi 30-39 và nhóm điều dưỡng có kinh nghiệm làm việc từ 6- 15 năm có điểm kiến thức cao hơn rõ rệt so với các nhóm khác [17]. Kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ ở Điều dưỡng tại Việt Nam. Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ là 60% được tiến hành nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang năm 2014. Kết quả cho thấy điều dưỡng có trình độ chuyên môn cao hơn sẽ có kiến thức về phòng ngừa NKVM tốt hơn với 83,3% (20/24) điều dưỡng có trình độ chuyên môn là cao đẳng có kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ, trong khi đó tỷ lệ điều dưỡng có trình độ chuyên môn là trung cấp có kiến thức đúng là 50% (28/56) (p = 0,005) [20]. Ở nhóm tác giả Huỳnh Huyền Trân và Nguyễn Thị Hồng Nguyên (2017), tỷ lệ điều dưỡng viên có kiến thức đúng về NKVM là 67,7% thấp hơn so với kết quả của tác giả Vũ Ngọc Anh (2020) với 71,2% [10], [9]. Tương tự như các nghiên cứu trên, tại bệnh viện Đa khoa Sơn Tây Hà Nội (2021), tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức đạt về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ là 36,42%, trong đó bác sĩ có tỷ lệ 38,3% và điều dưỡng là 35,58%. Nhóm tuổi ≥30 (OR=2,82; 95%CI: 1,12 – 7,13); khối chuyên ngành Ngoại khoa (OR=13,61; 95%CI: 5,14 – 35,98); số người bệnh chăm sóc/ngày <8 (OR=3,43; 95%CI: 1,26 – 9,34) là các yếu tố có liên quan đến kiến thức của nhân viên y tế về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ [21].

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1 Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang

3.2 Đối tượng nghiên cứu Điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Tiêu chí lựa chọn: Điều dưỡng viên đang làm việc tại các khoa: Chấn thương chỉnh hình, Khoa Ngoại Thần kinh, Khoa Ngoại Tổng hợp và Khoa Ung bướu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: Điều dưỡng viên vắng mặt trong thời gian nghiên cứu

3.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 04/2023 đến tháng 06/2023.

3.4 Phương pháp chọn mẫu Cách chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ, chọn tất cả 12 Điều dưỡng viên Chấn thương chỉnh hình, 12 Điều dưỡng khoa Ngoại Thần kinh, 23 Điều dưỡng khoa Ngoại Tổng hợp và 16 Điều dưỡng khoa Ung bướu đang làm việc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Tổng 63 mẫu.

3.5 Phương pháp thu thập số liệu Thu thập dữ kiện bằng cách phát phiếu khảo sát cho nhân viên điều dưỡng tham gia nghiên cứu tại các khoa: Chấn thương chỉnh hình, Khoa Ngoại Thần kinh, Khoa Ngoại Tổng hợp và Khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Bộ câu hỏi gồm phần thông tin và 21 câu trắc nghiệm kiến thức phòng ngừa NKVM từ B1 đến B21, câu trả lời trắc nghiệm được đánh trực tiếp trên bộ câu hỏi dựa trên phương thức chọn câu trả lời họ cho là đúng nhất. Trả lời đúng 1câu được tính 1 điểm. Thời gian hoàn thành phần trả lời cho bộ câu hỏi này là 15 phút. Điều dưỡng được đánh giá là có kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ khi đạt từ 14 điểm trở lên. Các bước tiến hành thu thập số liệu: Bước 1: Sau khi được sự đồng ý về phía bệnh viện, ĐTV liên hệ Điều dưỡng trưởng từng khoa để giới thiệu về mục đích nghiên cứu và xin phép được thu mẫu tại khoa. Bước 2: Tiếp cận đối tượng cần khảo sát, ĐTV phải giới thiệu về mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu. Bước 3: ĐTV giải thích rõ ràng về bộ câu hỏi cho đối tượng được khảo sát. Bước 4: ĐTV phát phiếu khảo sát cho đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu. Bước 5: ĐTV hỏi lại đối tượng được khảo sát có vấn đề gì cần giải đáp không, nếu có ĐTV giải đáp các thắc mắc. Bước 6: ĐTV cảm ơn đối tượng đã đồng ý thực hiện khảo sát.

3.6 Công cụ thu thập số liệu Trong tất cả các đề tài nghiên cứu về kiến thức phòng ngừa NKVM của Điều dưỡng viên, đa số các tác giả đều lấy bộ công cụ của tác giả Nguyễn Thanh Loan (2014) làm tài liệu tham khảo cho bộ công cụ nghiên cứu của mình như: Nghiên cứu của Huỳnh Huyền Trân (2017), nghiên cứu của Nguyễn Thị Huế (2021) [23], [30]. Xử lý số liệu Số liệu sau khi được thu thập được nhập liệu bằng Microsoft Excel và được mã hoá, phân tích bằng phần mềm Stata 15 . Sử dụng thống kê số lượng và tỷ lệ % điều dưỡng có kiến thức đạt về phòng ngừa NKVM và phép kiểm định chi bình phương hoặc Fisher’s Exact test (khi có hơn 20% số ô có giá trị nhỏ hơn 5) để xác định mối liên quan giữa các nhóm. Ý nghĩa thống kê khi p <0,05 với độ tin cậy 95%.

3.7 Đạo đức trong nghiên cứu - Nghiên cứu này tuân thủ theo quyết định số 3349 ngày 19/04/2023 quy định của hội đồng đạo đức khoa Y - Dược trường Đại học Trà Vinh. - Nghiên cứu được sự đồng thuận về việc sử dụng số liệu từ Lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. - Nghiên cứu được tiến hành với sự tự nguyện hoàn toàn của các đối tượng. - Các đối tượng tham gia vào nghiên cứu được giải thích rõ ràng về mục đích của nghiên cứu. - Kết quả chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nghiên cứu, không sử dụng cho các mục đích khác. - Các thông tin sẽ được đảm bảo bí mật nên không ảnh hưởng gì về mặt thể chất và tinh thần cho đối tượng tham gia nghiên cứu.

4. Kết luận và thảo luận

4.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

4.1.1 Khoa phòng công tác của đối tượng nghiên cứu

KIẾN THỨC VỀ PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH

Nhận xét: Số lượng điều dưỡng viên tham gia nghiên cứu gồm 63 người.Trong đó, khoa Ngoại Tổng hợp là 23 người với tỷ lệ cao nhất 36,50%, tiếp đến là khoa Ung Bướu với 16 người chiếm tỷ lệ 25,3%, Chấn thương chỉnh hình và khoa Ngoại thần kinh có số lượng điều dưỡng tham gia nghiên cứu đều là 12 người, đồng chiếm 19,05%.

4.1.2 Giới tính của đối tượng nghiên cứu

KIẾN THỨC VỀ PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH

Nhận xét: Phần lớn đối tượng đa số đều là nữ giới với 44 người chiếm tỷ lệ là 69,84% và nam giới là 19 người chiếm 30,16%.
4.1.3. Trình độ chuyên môn của đối tượng nghiên cứu

KIẾN THỨC VỀ PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH

Nhận xét: Đối tượng có trình độ cao đẳng là 43 người (68,25%), đại học là 19 người (30,16%). Chỉ có 1 đối tượng thuộc trình độ trung cấp (1,59%).

KIẾN THỨC VỀ PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH

Biểu đồ 3.4. Biểu đồ về số lượng người bệnh chăm sóc trung bình/ngày của đối tượng nghiên cứu

4.1.4 Số lượng người bệnh chăm sóc trung bình/ngày của đối tượng nghiên cứu

Nhận xét: Theo kết quả khảo sát, số lượng điều dưỡng chăm sóc từ 1-10 người bệnh là 10 người (15,88%) và 53 điều dưỡng (84,12%) chăm sóc trên 10 người bệnh.

4.2 Kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên

Bảng 3.1 Kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên

Kiến thức

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Đúng

55

87,30

Chưa đúng

8

12,70

Tổng

63

100,0

Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy: Có 87,30% tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM và 12,70% điều dưỡng có tỷ lệ kiến thức chưa đạt.

4.3 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.

4.3.1 Yếu tố liên quan giữa khoa phòng công tác với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.

Bảng 3.2 Liên quan giữa khoa phòng công tác với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.

Đặc điểm

Kiến thức

X2

(Fisher's exact)

p

Đúng

n (%)

Chưa đúng

n (%)

Khoa phòng công tác

Chấn thương chỉnh hình

12 (100,0)

0 (0)

5,7152

(0,130)

p= 0,820

Ung Bướu

13 (81,25)

3 (18,75)

Ngoại Tổng hợp

18 (78,26)

5 (21,74)

Ngoại Thần kinh

12 (100,0)

0 (0)

Nhận xét: Điều dưỡng viên có kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM chiếm tỷ lệ cao nhất là Chấn thương chỉnh hình và khoa Ngoại Thần kinh đồng chiếm 100,0%, khoa Ung bướu là 81,25%, khoa Ngoại Tổng hợp là 78,26%. Nhưng chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa khoa phòng công tác với kiến thức phòng ngừa NKVM của điều dưỡng viên (p= 0,820).

4.3.2 Yếu tố liên quan giữa giới tính với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.

Bảng 3.3 Liên quan giữa giới tính với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.

Đặc điểm

Kiến thức

X2

(Fisher's exact)

p

Đúng

n (%)

Chưa đúng

n (%)

Giới tính

Nam

17 (89,50)

2 (10,50)

0,1158

(1,000)

p= 0,7337

Nữ

38 (86,40)

6 (13,60)

Nhận xét: Tỷ lệ kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM của điều dưỡng nam là 89,50% trong khi của điều dưỡng nữ là 86,40%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p= 0,7337).

4.3.3 Yếu tố liên quan giữa trình độ chuyên môn với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.

Bảng 3.4 Liên quan giữa trình độ chuyên môn với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.

Đặc điểm

Kiến thức

X2

(Fisher's exact)

p

Đúng

n (%)

Chưa đúng

n (%)

Trình độ chuyên môn

Trung cấp + Cao đẳng

38 (86,36)

6 (13,64)

0,1158

(1,000)

p= 0,734

Đại học

17 (89,47)

2 (10,53)

Nhận xét: Kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM của điều dưỡng viên có trình độ trung cấp và cao đẳng chiếm tỷ lệ là 86,36%. Kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM của điều dưỡng viên có trình độ đại học chiếm tỷ lệ là 89,47%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p= 0,734).

4.3.4Yếu tố liên quan giữa số lượng người bệnh chăm sóc/ngày với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.

Bảng 3.6 Liên quan giữa số lượng người bệnh chăm sóc/ngày với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.

Đặc điểm

Kiến thức

X2

(Fisher's exact)

p

Đúng

n (%)

Chưa đúng

n (%)

Số lượng người bệnh chăm sóc trung bình/ ngày

Từ 1- 10 người bệnh

6 (60,0)

4 (40,0)

7,9922

(0,017)

p= 0,011

Trên 10 người bệnh

49 (92,45)

4 (7,55)

Nhận xét: Tỷ lệ điều dưỡng viên đang chăm sóc từ 1 - 10 người bệnh có kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM là 60,0%. Tỷ lệ điều dưỡng viên đang chăm sóc trên 10 người bệnh có kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM là 92,45%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với ( p= 0,011)

  1. Kết luận

Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, chọn toàn bộ ĐDV đang công tác tại các khoa Ngoại Tổng hợp, khoa Ngoại Thần kinh, Chấn thương chỉnh hình, khoa Ung bướu trong thời gian từ tháng 04/2023 đến tháng 06/2023. Khảo sát có kết luận như sau:

Điều dưỡng viên khoa Ngoại tổng hợp là 36,50%, khoa Ung Bướu chiếm 25,40%, Chấn thương chỉnh hình và khoa Ngoại thần kinh đồng chiếm 19,05%. Đối tượng nữ chiếm 69,84%, nam chiếm 30,16% tổng số điều dưỡng tham gia nghiên cứu. Trong đó, ĐDV có trình độ cao đẳng là 68,25%, đại học là 30,16%, trung cấp là 1,59%. Có 42,85% đối tượng có thâm niên làm việc dưới 1 năm hoặc từ 1-5 năm, 33,33% có thâm niên làm việc từ 6-15 năm, 23,82% có thâm niên làm việc trên 15 năm. Số lượng chăm sóc trung bình từ 1-10 người bệnh/ngày của điều dưỡng là 15,88% và 84,12% trên 10 người bệnh.

Về kiến thức phòng ngừa NKVM của ĐDV: Có 87,30% tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM và 12,70.% điều dưỡng có tỷ lệ kiến thức chưa đạt.

Số lượng người bệnh chăm sóc trung bình/ ngày là yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) với kiến thức phòng ngừa NKVM của ĐDV tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023.

Tài liệu tham khảo

1.WHO, "Burden of nosocomial infections", 2019

2. Bộ Y tế, “Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ” Ban hành kèm theo quyết định 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 09 năm 2012, 2012

3. H. K. Sickder, "Nurses’ knowledge and practice regarding prevention of surgical site infection in Bangladesh, Prince of Songkla University", 2010.

4. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh, “Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh thực hiện hiệu quả kỹ thuật cao trong khám chữa bệnh”, 2017;https://giadinh.suckhoedoisong.vn/benh-vien-da-khoa-tra-vinh-thuc-hien-hieu-qua-ky-thuat-cao-trong-kham-chua-benh-172171122160351511.htm, truy cập ngày 16/03/2023.

5. Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế, "Dự phòng nhiễm khuẩn vết mổ", 2016 truy cập ngày 16/03/2023.

6. Nguyễn Thị Hồng Nguyên, Trần Trúc Linh, Phan Ngọc Thuỷ, và cộng sự, "Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tại Khoa Ngoại Tổng hợp-Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ", tạp chí nghiên cứu khoa học và phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô, 2019.

7. Nguyễn Xuân Thiêm, "Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông, năm 2020", tạp chí nghiên cứu y học, 2020.

8. Huỳnh Huyền Trân , Nguyễn Thị Hồng Nguyên, "Kiến thức và thực hành về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2016-2017", Tạp chí nghiên cứu khoa học và phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô, No.2,pp.141-150, 2017.

9. Vũ Ngọc Anh, "Thực trạng kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của Điều dưỡng viên tại các Khoa ngoại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020", tạp chí khoa học Điều dưỡng, 3(3), 2020

10. Nguyễn Thị Ngọc Bích, Nguyễn Hoàng, Trương Quang Trung, "Đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan người bệnh phẫu thuật ống tiêu hóa tại bệnh viện Thanh Nhàn", tạp chí y học Việt Nam, Vo.507, No.1, pp.161-165, 2020

11. Trần Anh Quân, Nguyễn Thị Tuyến, "Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật tiêu hóa và một số yếu tố liên quan tại khoa phẫu thuật tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2021", tạp chí y học Việt Nam Vo.514, No.1, pp.302-305, 2021

12. Nguyễn Minh Duyên, Lê Thanh Hải, Nguyễn Thị Phương Thuỳ, và cộng sự, "Tìm hiểu yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ tại Khoa Ngoại Bệnh viện Đống Đa, Hà Nội năm 2021", tạp chí y học Việt Nam Vo.510, No.1, pp.119-122, 2021

13. Wen Feng, "Knowledge, attitude, and practice of surgical site infection prevention among operating room nurses in southwest China", Vo.8, No.2, pp.124-131, 2022.

14. Haleema Sadia, "Assessment of Nurses’ Knowledge and Practices Regarding Prevention of Surgical Site Infection",pp.585-587, 2017.

15. Teshager Woldegioris, "Nurses' Knowledge and Practice Regarding Prevention of Surgical Site Infection in Bahir Dar, Northwest Ethiopia", 2018

16. Nguyễn Thanh Loan, Lora Claywell, Trần Thiện Trung, "Kiến thức và thực hành của Điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ", tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh Vo.18, No.5, pp.129-135, 2014.

17. Trần Quỳnh Anh, Bùi Văn Tùng, Nguyễn Tuấn Tài và cộng sự, "Kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây, Hà Nội năm 2021", tạp chí y học cộng đồng, 2021.

Tác giả:

Lâm Tải Hoàng Hiếu

Ngô Lê Hoàng Giang

Đại học Trà Vinh

Cùng chuyên mục

Hoài Đức (Hà Nội): Chú trọng nâng cao đời sống công nhân, người lao động

Hoài Đức (Hà Nội): Chú trọng nâng cao đời sống công nhân, người lao động

Ngày 26/4, tại Hà Nội, UBND và Liên đoàn Lao động huyện Hoài Đức đã khai mạc buổi Lễ và Phát động Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động với chủ đề: “Tăng cường đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và chuỗi cung ứng”; Tháng Công nhân với chủ đề: “Đoàn kết công nhân - Triển khai nghị quyết’’.
Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng và xử trí phơi nhiễm với vật sắc nhọn trong tiêm truyền của sinh viên khoa y- dược trường đại học Trà Vinh

Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng và xử trí phơi nhiễm với vật sắc nhọn trong tiêm truyền của sinh viên khoa y- dược trường đại học Trà Vinh

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ kiến thức, thái độ, thực hành đúng và một số yếu tố liên quan về phòng và xử trí phơi nhiễm với vật sắc nhọn trong tiêm truyền.
Tỉ lệ kiến thức và thực hành về phòng biến chứng tăng huyết áp ở người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh

Tỉ lệ kiến thức và thực hành về phòng biến chứng tăng huyết áp ở người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỉ lệ kiến thức và thực hành đạt về phòng biến chứng tăng huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023. Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 355 người bệnh được lựa chọn. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có kiến thức đạt về phòng biến chứng tăng huyết áp là 43%.Tỉ lệ bệnh nhân có thực hành đạt về phòng biến chứng tăng huyết áp là 70%. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng nghiên cứu này có thực hành đạt cao hơn so với các kết quả nghiên cứu khác, nhưng kiến thức đạt của bệnh nhân còn hạn chế, bệnh nhân vẫn chưa được tiếp cận đầy đủ các thông tin về phòng biến chứng bệnh tăng huyết áp Đây là mối nguy cơ dẫn tới biến chứng ở những người bị tăng huyết áp, làm gia tăng các trường hợp tử vong hoặc tàn phế vì bệnh tăng huyết áp, gây ra gánh nặng bệnh tật cho gia đình và xã hội.
Thực trạng hứng thú nghề nghiệp của sinh viên điều dưỡng Trường đại học Trà vinh

Thực trạng hứng thú nghề nghiệp của sinh viên điều dưỡng Trường đại học Trà vinh

Hiện nay, dịch vụ chăm sóc sức khỏe đang phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nghề điều dưỡng đã được công nhận là một nghề độc lập, phối hợp chặt chẽ với các bác sĩ, dược sĩ, kĩ thuật viên và các tư vấn viên trong hệ thống y tế để cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng. Những người làm nghề này được gọi là điều dưỡng viên. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỉ lệ hứng thú của sinh viên điều dưỡng đối với nghề nghiệp của mình. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên một nhóm gồm 163 sinh viên điều dưỡng đang theo học tại Trường Đại học Trà Vinh. Kết quả của nghiên cứu cho thấy có 45,4% sinh viên thể hiện sự hứng thú với nghề điều dưỡng..
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG VÀ XỬ TRÍ  PHƠI NHIỄM VỚI VẬT SẮC NHỌN TRONG TIÊM TRUYỀN  CỦA SINH VIÊN KHOA Y- DƯỢC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG VÀ XỬ TRÍ PHƠI NHIỄM VỚI VẬT SẮC NHỌN TRONG TIÊM TRUYỀN CỦA SINH VIÊN KHOA Y- DƯỢC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ kiến thức, thái độ, thực hành đúng và một số yếu tố liên quan về phòng và xử trí phơi nhiễm với vật sắc nhọn trong tiêm truyền. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đối tượng nghiên cứu là Sinh viên năm 2, năm 3, năm 4 học khối ngành thuộc khoa Y- Dược trường Đại học Trà Vinh bao gồm ngành Y đa khoa và ngành Điều dưỡng.. Kết quả: tỉ lệ sinh viên có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng và xử trí phơi nhiễm với vật sắc nhọn trong tiêm truyền lần lượt là 63,8%, 81,7%và 87,9%. Kết luận: nghiên cứu cho thấy cần phải nâng cao kiến thức của sinh viên về phòng ngừa và xử trí phơi nhiễm với vật sắc nhọn trong tiêm truyền để đảm bảo sinh viên có kiến thức tốt nhất trước khi đi thực tập lâm sàng. Từ khóa : kiến thức, thái độ, thực hành, phơi nhiễm Abstract Objective: Determine the rate of knowledge, attitude, correct practice and some related factors on preventing and handling exposure to sharp objects in intravenous injection. Methods: Cross-sectional descriptive study, the research subjects were 2nd, 3rd, and 4th year students studying majors in the Faculty of Medicine and Pharmacy at Tra Vinh University, including General Medicine and Nursing. Results: The percentage of students with correct knowledge, attitudes, and practices on preventing and handling exposure to sharp objects in injection is 63.8%, 81.7%, and 87.9%, respectively. Conclusion: Research shows that it is necessary to improve students' knowledge about preventing and managing exposure to sharp objects in intravenous injection to ensure students have the best knowledge before going to clinical practice. Key-words: knowledge, attitudes, practices, exposure
Top 10 thực phẩm giàu canxi

Top 10 thực phẩm giàu canxi

Canxi là yếu tố then chốt giúp xương phát triển mạnh mẽ và duy trì sức khỏe của trẻ nhỏ, với một chế độ ăn cân đối, bạn có thể đảm bảo cung cấp đủ canxi cho trẻ, từ đó giúp bé có xương khỏe mạnh.

Các tin khác

MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN ĐIỆN GIẢI  Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN  TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH

MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN ĐIỆN GIẢI Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH

Mục tiêu: Khảo sát một số yếu tố liên quan đến tình trạng rối loạn điện giải ở bệnh nhân bệnh thận mạn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 287 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh thận mạn đang điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2023. Kết quả: Những bệnh nhân mắc tăng huyết áp có tỷ lệ rối loạn điện giải Na+ gấp 3,21 lần nhóm bệnh nhân không mắc bệnh tăng huyết áp (p < 0,05). Nhóm bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường có rối loạn điện giải Na+ gấp 1,71 lần so với nhóm bệnh nhân không mắc bệnh đái tháo đường (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu ghi nhận tình trạng rối loạn điện giải K+ xảy ra ưu thế ở những đối tượng bệnh thận mạn có kèm theo bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu. Tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nhóm bệnh nhân rối loạn lipid máu có tình trạng rối loạn điện giải Ca2+ gấp 1,28 lần nhóm bệnh nhân không mắc rối loạn lipid máu (p < 0,05). Những trường hợp rối loạn điện giải Ca2+ chiếm ưu thế ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn V (p > 0,05). Tình trạng rối loạn điện giải Ca2+ ở những người có lọc máu cao hơn 1,24 lần so với những người không lọc máu (p < 0,05). Kết luận: Tình trạng rối loạn điện giải Na+, K+ ở bệnh nhân bệnh thận mạn có liên quan với tình trạng tăng huyết áp và đái tháo đường. Tỷ lệ rối loạn điện giải Ca2+ chiếm ưu thế ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn V. Tình trạng rối loạn điện giải Ca2+ ở những người bệnh thận mạn có lọc máu chiếm tỷ lệ cao hơn ở bệnh nhân không lọc máu.
KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2023

KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2023

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ Điều dưỡng viên có kiến thức đúng về chăm sóc vết thương tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Kết quả: Điều dưỡng viên có kiến thức chung về chăm sóc vết thương đúng là 72,6%, cao hơn so với chưa đúng là 27,4%. Điều dưỡng viên có tỷ lệ kiến thức đúng cao nhất là kiến thức về giáo dục sức khỏe cho người bệnh (82,1%) và thấp nhất là kiến thức về chăm sóc vết thương có dẫn lưu (46,4%). Qua kết quả nghiên cứu trên 84 Điều dưỡng viên, chúng tôi ghi nhận có mối liên quan giữa việc tham gia học/hội thảo về chăm sóc vết thương với kiến thức chung về CSVT. Điều dưỡng viên có tham gia học/hội thảo về chăm sóc vết thương có kiến thức đúng (84,5%) cao hơn so với không tham gia học/hôi thảo về CSVT (46,2%). Điều dưỡng viên không tham gia học/hội thảo có kiến thức đúng thấp 0,157 lần so với có tham gia học/hội thảo (OR=0,157; KTC (0,005 - 0,449); p=0,001. Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu trên 84 Điều dưỡng viên, ta thấy được kiến thức đúng về CSVT của Điều dưỡng viên tại bệnh viện Đa khoa Trà Vinh ở mức khá cao. Tỷ lệ Điều dưỡng viên có kiến thức về chăm sóc vết thương đúng là 72,6% và chưa đúng là 27,4%. Từ khóa: điều dưỡng, kiến thức, vết thương KNOWLEDGE ABOUT WOUND CARE OF NURSES AT TRA VINH PROVINCE GENERAL HOSPITAL IN 2023 SUMMARY Objective: Determine the proportion of nurses with correct knowledge about wound care at Tra Vinh Provincial General Hospital in 2023. Research method: Cross-sectional descriptive study with analysis. Results: Nurses had 72.6% correct general knowledge about wound care, higher than 27.4% incorrect knowledge. Nurses with the highest rate of correct knowledge are knowledge about health education for patients (82.1%) and the lowest is knowledge about wound care with drainage (46.4%). Through research results on 84 nurses, we found a relationship between participation in studies/workshops on wound care and general knowledge of wound care. Nurses who participated in a study/workshop on wound care had more correct knowledge (84.5%) than those who did not attend a study/workshop on wound care (46.2%). Nurses who did not participate in studies/seminars had correct knowledge 0.157 times lower than those who participated in studies/seminars (OR=0.157; CI (0.005 - 0.449); p=0.001. Conclusion: Through research results Out of 84 nurses, we see that the correct knowledge about wound care of nurses at Tra Vinh General Hospital is quite high. The percentage of nurses with correct knowledge about wound care is 72. 6% and not exactly 27.4%. Keywords: nursing, knowledge, wounds
VIÊM GAN DO SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG LAO

VIÊM GAN DO SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG LAO

Bệnh Lao do các chủng mycobacterium tuberculosis gây ra được điều trị hiệu quả bằng các thuốc chống lao hàng đầu. Tuy nhiên, hầu hết các loại thuốc kháng lao được biết là gây độc cho gan, điều này có thể hạn chế sự tuân thủ điều trị và do đó dẫn đến sự tiến triển của kháng thuốc do vi khuẩn mycobacteria. Tỷ lệ viêm gan do thuốc kháng lao cao. Bệnh nhân nên được theo dõi bằng cách đo men gan thường xuyên để đánh giá sự phát triển của viêm gan do thuốc kháng lao. Do đó, chức năng gan của bệnh nhân lớn tuổi, có bệnh đồng mắc và lao ngoài phổi nên được theo dõi thường xuyên để giảm mức độ nghiêm trọng của nhiễm độc gan do thuốc.
Cà Rốt - Dinh dưỡng cho sức khỏe của bạn

Cà Rốt - Dinh dưỡng cho sức khỏe của bạn

Cà rốt không chỉ là một loại rau củ thông thường trong bữa ăn hàng ngày mà còn là một siêu thực phẩm giàu dinh dưỡng. Với nhiều lợi ích cho sức khỏe, từ việc cung cấp vitamin và khoáng chất cho đến hỗ trợ sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư, cà rốt có vai trò quan trọng và lợi ích đa dạng trong chế độ ăn uống lành mạnh.
Sở Giáo dục và đào tạo Thành phố Hà Nội tổ chức khai mạc hội thi 

giáo viên giỏi cấp Tiểu học trên địa bàn huyện Hoài Đức

Sở Giáo dục và đào tạo Thành phố Hà Nội tổ chức khai mạc hội thi giáo viên giỏi cấp Tiểu học trên địa bàn huyện Hoài Đức

Ngày 06/3, Tại Trường tiểu học xã Yên Sở, huyên Hoài Đức, TP Hà Nội. Sở Giáo dục và đào tạo Thành phố Hà Nội tổ chức khai mạc hội thi giáo viên giỏi cấp Tiểu học trên địa bàn huyện
7 loại trái cây giàu Enzyme

7 loại trái cây giàu Enzyme

Khám phá những loại trái cây giàu enzyme không chỉ giúp cân bằng hệ tiêu hóa mà còn có khả năng giảm mỡ nội tạng và tăng cường sức khỏe tổng thể. Từ dứa đến cherry, các loại trái cây này không chỉ là nguồn dinh dưỡng quý giá mà còn là bạn đồng hành trong hành trình giảm cân và duy trì cân nặng lý tưởng.
KA Beauty by Dr.T: Mời chào phẫu thuật xâm lấn và vấn đề an toàn trong dịch vụ thẩm mỹ

KA Beauty by Dr.T: Mời chào phẫu thuật xâm lấn và vấn đề an toàn trong dịch vụ thẩm mỹ

Xu hướng thẩm mỹ ngày nay đang ngày một được đề cao, nhất là việc can thiệp thẩm mỹ giúp thay đổi về ngoại hình, giúp chị em phụ nữ ngày một tự tin, xinh đẹp hơn. Tuy nhiên, hành trình làm đẹp ngoài tiêu chí về diện mạo thăng hạng, không thể bỏ qua tiêu chí về an toàn, đảm bảo kết quả thẩm mỹ cao.
Đánh giá hiệu quả của cấy chỉ trên bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Trà Vinh

Đánh giá hiệu quả của cấy chỉ trên bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Trà Vinh

Mục tiêu: đánh giá hiệu quả giảm đau của cấy chỉ trên bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Trà Vinh.
Lạm dụng thuốc kháng sinh đường hô hấp: Đâu là giải pháp?

Lạm dụng thuốc kháng sinh đường hô hấp: Đâu là giải pháp?

Thuốc kháng sinh là một phát minh tuyệt vời của y học. Kháng sinh đã giúp cho con người có thể điều trị những bệnh nhiễm trùng nặng và nguy hiểm cho tính mạng. Tuy nhiên, lạm dụng thuốc kháng sinh đường hô hấp có thể dẫn đến những hậu quả đáng lo ngại.
Võ cổ truyền Việt Nam – Môn phái Tây Sơn Ngọc Điệp khát vọng vươn xa

Võ cổ truyền Việt Nam – Môn phái Tây Sơn Ngọc Điệp khát vọng vươn xa

SKV - Vừa qua, môn phái Tây Sơn Ngọc Điệp tổ chức Lễ giỗ tổ thường niên tại Võ đường (Xã Tân Lập, huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương).
Xem thêm
Chi hội Nam Y An Giang (Hội Nam Y Việt Nam) cấp phát nước miễn phí cho người dân tỉnh Tiền Giang

Chi hội Nam Y An Giang (Hội Nam Y Việt Nam) cấp phát nước miễn phí cho người dân tỉnh Tiền Giang

Trong bối cảnh nắng nóng kéo dài, nhiều tháng không mưa, gây xâm nhập mặn ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ảnh hưởng đến đời sống bà con vùng ven biển, việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng trở thành một trách nhiệm quan trọng của mỗi cá nhân và tổ chức xã hội. Theo tinh thần đó, ngày 24/4/2024, Chi hội Nam Y tỉnh An Giang đã tổ chức chương trình thiện nguyện quý II năm 2024 với mục đích là phát nước miễn phí cho người dân xã Tân Điền, TP Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang.
Chi Hội Nam Y Pháp Bảo Khỏe tổ chức thành công Đại hội đại biểu lần thứ nhất nhiệm kỳ 2024 – 2029

Chi Hội Nam Y Pháp Bảo Khỏe tổ chức thành công Đại hội đại biểu lần thứ nhất nhiệm kỳ 2024 – 2029

Ngày 20/04, Chi Hội Nam Y Pháp Bảo Khỏe long trọng tổ chức Đại hội đại biểu lần thứ nhất nhiệm kỳ 2024 – 2029 & Diễn đàn tư vấn sức khỏe cộng đồng tại số 139 đường Quảng An, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
Hội Nam Y Việt Nam: Dâng hương tưởng nhớ Danh y Tuệ Tĩnh- Một Thiền sư, một nhân cách lớn

Hội Nam Y Việt Nam: Dâng hương tưởng nhớ Danh y Tuệ Tĩnh- Một Thiền sư, một nhân cách lớn

Tuệ Tĩnh Thiền sư (1330 – 1400) là một lang y sống ở giai đoạn cuối thời Trần. Ông được hậu thế suy tôn là tiên thánh của ngành thuốc Nam. Tại Hải Dương còn có các đền thờ ông ở xã Cẩm Văn, Cẩm Vũ ( Đền Bia, Đền Xưa), ở chùa Hải Triều làng Yên Trung, nay
Hội Nam y Việt Nam Tổng kết Công tác Hội năm 2023 và Triển khai nhiệm vụ năm 2024 khu vực phía Nam

Hội Nam y Việt Nam Tổng kết Công tác Hội năm 2023 và Triển khai nhiệm vụ năm 2024 khu vực phía Nam

Sáng ngày 29/2/2024, tại Bảo tàng Phụ nữ Nam Bộ, Hội Nam y Việt Nam đã tổ chức Đại hội Tổng kết Công tác hoạt động năm 2023 và Triển khai nhiệm vụ công tác Hội năm 2024.
Hội Nam y Việt Nam tổ chức Hội nghị Tổng kết Công tác Hội năm 2023 và Triển khai nhiệm vụ công tác năm 2024 khu vực phía Bắc

Hội Nam y Việt Nam tổ chức Hội nghị Tổng kết Công tác Hội năm 2023 và Triển khai nhiệm vụ công tác năm 2024 khu vực phía Bắc

Sáng ngày 28/2/2024, Tại Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam, Hội Nam y Việt Nam tổ chức Hội nghị tổng kết công tác Hội năm 2023 và Triển khai công tác Hội năm 2024 Khu vực phía Bắc.
Phiên bản di động