KIẾN THỨC VỀ PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH
The goal of the study is to describe some factors related to knowledge of preventing surgical site infections of nurses at Tra Vinh Provincial General Hospital in 2023. Select the entire sample, select all 12 Orthopedic Trauma Nurses, 12 Neurosurgery Nurses, 23 General Surgery Nurses and 16 Oncology Nurses working at Tra Vinh Provincial General Hospital. Total 63 samples. Research results showed that female subjects accounted for 69.84%, men accounted for 30.16% of the total number of nurses participating in the study. Of which, college level is 68.25%, university level is 30.16%, intermediate level is 1.59%. The average number of nurses caring for 1-10 patients/day is 15.88% and 84.12% per 10 patients. There are 87.30% of nurses with correct knowledge about preventing surgical site infections and 12.70% of nurses with inadequate knowledge. Research results provide useful data, contributing to improving infection control in patient care in medical facilities in particular and improving the quality of community life in general.
Hiện nay, nhiễm khuẩn vết mổ là một trong bốn loại nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến nhất, đứng hàng thứ hai sau nhiễm khuẩn hô hấp [1]. Nhiễm khuẩn vết mổ gây nhiều biến chứng nguy hiểm và có thể là nguyên nhân gây tử vong ở những người bệnh được thực hiện phẫu thuật không chỉ riêng Việt Nam mà cả những quốc gia có nền y học hiện đại trên thế giới. Để thực hiện tốt công tác phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, vấn đề kiểm soát trước mổ, trong mổ và sau mổ có vai trò hết sức quan trọng của điều dưỡng viên. Họ là người thực hiện việc phụ trách chăm sóc cũng như theo dõi tình hình trước mổ và sau mổ, góp phần nhanh chóng phục hồi sức khoẻ, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Vì vậy, đòi hỏi mỗi điều dưỡng viên chăm sóc, phải có kiến thức tốt và thực hành đúng về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ. Kiến thức còn hạn chế, sẽ ảnh hưởng không nhỏ trong thực hành chăm sóc vết mổ ngoại khoa dẫn đến người bệnh có thể phải đối mặt với những hậu quả nghiêm trọng, thời gian nằm viện sẽ lâu hơn, chi phí điều trị cũng tăng lên rất nhiều [2]. Nhằm góp phần cải thiện việc tuân thủ thực hành ngăn ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, mỗi Điều dưỡng viên sẽ không ngừng học hỏi và trao dồi thêm những kiến thức mới để trang bị cho bản thân một khối kiến thức vững chắc về nhiễm khuẩn vết mổ. Từ đó, giúp cho vết thương mau lành, người bệnh nhanh chóng được hồi phục sức khỏe, rút ngắn thời gian và chi phí điều trị [3]. Đồng thời, làm giảm bớt tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ nói riêng cũng như nhiễm khuẩn bệnh viện nói chung. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh với quy mô hơn 700 giường bệnh khám, điều trị cũng như số ca phẫu thuật ngày càng đông với hơn 200 ca/tuần, đều này dẫn đến công tác chăm sóc sau mổ cần được quan tâm một cách đầy đủ và toàn diện [4]. Do đó, kiến thức của điều dưỡng viên về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ là một yếu tố quan trọng. Chính vì thế, nên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của Điều dưỡng viên và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023. với hai mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của Điều dưỡng viên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023 và mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của Điều dưỡng viên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023. 2. Tổng quan nghiên cứu Nghiên cứu của tác giả Wen Feng (2020) tại Trung Quốc, có 39% Điều dưỡng đạt điểm kiến thức ≥ 70%, trong đó nhóm tuổi của điều dưỡng từ 30-39 là một trong những yếu tố có điểm kiến thức cao hơn rõ rệt so với các nhóm khác. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi với kiến thức của điều dưỡng về phòng ngừa NKVM với p = 0,03 [17]. Theo tác giả Haleema Sadia và cộng sự (2017), tỷ lệ Điều dưỡng viên có kiến thức về phòng ngừa NKVM chiếm tỷ lệ thấp 40,7%. Đa số là nhân viên điều dưỡng có trình độ Cao đẳng, trong khi chỉ có 8,4% có bằng cử nhân và kinh nghiệm làm việc của người tham gia nghiên cứu này ít hơn 5 năm, điều này có thể ảnh hưởng đến kiến thức của Điều dưỡng trong việc phòng ngừa NKVM [18]. Một nghiên cứu khác năm 2018, cho thấy, tỷ lệ Điều dưỡng có kiến thức đạt 74,5%, trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc là yếu tố liên quan đến phòng ngừa NKVM ở điều dưỡng [19]. Năm 2022, nghiên cứu của tác giả Wen Feng tại Trung Quốc, có 39% Điều dưỡng đạt điểm kiến thức ≥ 70%, nhóm tuổi 30-39 và nhóm điều dưỡng có kinh nghiệm làm việc từ 6- 15 năm có điểm kiến thức cao hơn rõ rệt so với các nhóm khác [17]. Kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ ở Điều dưỡng tại Việt Nam. Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ là 60% được tiến hành nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang năm 2014. Kết quả cho thấy điều dưỡng có trình độ chuyên môn cao hơn sẽ có kiến thức về phòng ngừa NKVM tốt hơn với 83,3% (20/24) điều dưỡng có trình độ chuyên môn là cao đẳng có kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ, trong khi đó tỷ lệ điều dưỡng có trình độ chuyên môn là trung cấp có kiến thức đúng là 50% (28/56) (p = 0,005) [20]. Ở nhóm tác giả Huỳnh Huyền Trân và Nguyễn Thị Hồng Nguyên (2017), tỷ lệ điều dưỡng viên có kiến thức đúng về NKVM là 67,7% thấp hơn so với kết quả của tác giả Vũ Ngọc Anh (2020) với 71,2% [10], [9]. Tương tự như các nghiên cứu trên, tại bệnh viện Đa khoa Sơn Tây Hà Nội (2021), tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức đạt về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ là 36,42%, trong đó bác sĩ có tỷ lệ 38,3% và điều dưỡng là 35,58%. Nhóm tuổi ≥30 (OR=2,82; 95%CI: 1,12 – 7,13); khối chuyên ngành Ngoại khoa (OR=13,61; 95%CI: 5,14 – 35,98); số người bệnh chăm sóc/ngày <8 (OR=3,43; 95%CI: 1,26 – 9,34) là các yếu tố có liên quan đến kiến thức của nhân viên y tế về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ [21].
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
3.2 Đối tượng nghiên cứu Điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Tiêu chí lựa chọn: Điều dưỡng viên đang làm việc tại các khoa: Chấn thương chỉnh hình, Khoa Ngoại Thần kinh, Khoa Ngoại Tổng hợp và Khoa Ung bướu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: Điều dưỡng viên vắng mặt trong thời gian nghiên cứu
3.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 04/2023 đến tháng 06/2023.
3.4 Phương pháp chọn mẫu Cách chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ, chọn tất cả 12 Điều dưỡng viên Chấn thương chỉnh hình, 12 Điều dưỡng khoa Ngoại Thần kinh, 23 Điều dưỡng khoa Ngoại Tổng hợp và 16 Điều dưỡng khoa Ung bướu đang làm việc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Tổng 63 mẫu.
3.5 Phương pháp thu thập số liệu Thu thập dữ kiện bằng cách phát phiếu khảo sát cho nhân viên điều dưỡng tham gia nghiên cứu tại các khoa: Chấn thương chỉnh hình, Khoa Ngoại Thần kinh, Khoa Ngoại Tổng hợp và Khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Bộ câu hỏi gồm phần thông tin và 21 câu trắc nghiệm kiến thức phòng ngừa NKVM từ B1 đến B21, câu trả lời trắc nghiệm được đánh trực tiếp trên bộ câu hỏi dựa trên phương thức chọn câu trả lời họ cho là đúng nhất. Trả lời đúng 1câu được tính 1 điểm. Thời gian hoàn thành phần trả lời cho bộ câu hỏi này là 15 phút. Điều dưỡng được đánh giá là có kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ khi đạt từ 14 điểm trở lên. Các bước tiến hành thu thập số liệu: Bước 1: Sau khi được sự đồng ý về phía bệnh viện, ĐTV liên hệ Điều dưỡng trưởng từng khoa để giới thiệu về mục đích nghiên cứu và xin phép được thu mẫu tại khoa. Bước 2: Tiếp cận đối tượng cần khảo sát, ĐTV phải giới thiệu về mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu. Bước 3: ĐTV giải thích rõ ràng về bộ câu hỏi cho đối tượng được khảo sát. Bước 4: ĐTV phát phiếu khảo sát cho đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu. Bước 5: ĐTV hỏi lại đối tượng được khảo sát có vấn đề gì cần giải đáp không, nếu có ĐTV giải đáp các thắc mắc. Bước 6: ĐTV cảm ơn đối tượng đã đồng ý thực hiện khảo sát.
3.6 Công cụ thu thập số liệu Trong tất cả các đề tài nghiên cứu về kiến thức phòng ngừa NKVM của Điều dưỡng viên, đa số các tác giả đều lấy bộ công cụ của tác giả Nguyễn Thanh Loan (2014) làm tài liệu tham khảo cho bộ công cụ nghiên cứu của mình như: Nghiên cứu của Huỳnh Huyền Trân (2017), nghiên cứu của Nguyễn Thị Huế (2021) [23], [30]. Xử lý số liệu Số liệu sau khi được thu thập được nhập liệu bằng Microsoft Excel và được mã hoá, phân tích bằng phần mềm Stata 15 . Sử dụng thống kê số lượng và tỷ lệ % điều dưỡng có kiến thức đạt về phòng ngừa NKVM và phép kiểm định chi bình phương hoặc Fisher’s Exact test (khi có hơn 20% số ô có giá trị nhỏ hơn 5) để xác định mối liên quan giữa các nhóm. Ý nghĩa thống kê khi p <0,05 với độ tin cậy 95%.
3.7 Đạo đức trong nghiên cứu - Nghiên cứu này tuân thủ theo quyết định số 3349 ngày 19/04/2023 quy định của hội đồng đạo đức khoa Y - Dược trường Đại học Trà Vinh. - Nghiên cứu được sự đồng thuận về việc sử dụng số liệu từ Lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. - Nghiên cứu được tiến hành với sự tự nguyện hoàn toàn của các đối tượng. - Các đối tượng tham gia vào nghiên cứu được giải thích rõ ràng về mục đích của nghiên cứu. - Kết quả chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nghiên cứu, không sử dụng cho các mục đích khác. - Các thông tin sẽ được đảm bảo bí mật nên không ảnh hưởng gì về mặt thể chất và tinh thần cho đối tượng tham gia nghiên cứu.
4. Kết luận và thảo luận
4.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
4.1.1 Khoa phòng công tác của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Số lượng điều dưỡng viên tham gia nghiên cứu gồm 63 người.Trong đó, khoa Ngoại Tổng hợp là 23 người với tỷ lệ cao nhất 36,50%, tiếp đến là khoa Ung Bướu với 16 người chiếm tỷ lệ 25,3%, Chấn thương chỉnh hình và khoa Ngoại thần kinh có số lượng điều dưỡng tham gia nghiên cứu đều là 12 người, đồng chiếm 19,05%.
4.1.2 Giới tính của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Phần lớn đối tượng đa số đều là nữ giới với 44 người chiếm tỷ lệ là 69,84% và nam giới là 19 người chiếm 30,16%.
4.1.3. Trình độ chuyên môn của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Đối tượng có trình độ cao đẳng là 43 người (68,25%), đại học là 19 người (30,16%). Chỉ có 1 đối tượng thuộc trình độ trung cấp (1,59%).
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ về số lượng người bệnh chăm sóc trung bình/ngày của đối tượng nghiên cứu
4.1.4 Số lượng người bệnh chăm sóc trung bình/ngày của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Theo kết quả khảo sát, số lượng điều dưỡng chăm sóc từ 1-10 người bệnh là 10 người (15,88%) và 53 điều dưỡng (84,12%) chăm sóc trên 10 người bệnh.
4.2 Kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên
Bảng 3.1 Kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên
Kiến thức | Tần số (n) | Tỷ lệ (%) |
Đúng | 55 | 87,30 |
Chưa đúng | 8 | 12,70 |
Tổng | 63 | 100,0 |
Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy: Có 87,30% tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM và 12,70% điều dưỡng có tỷ lệ kiến thức chưa đạt.
4.3 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.
4.3.1 Yếu tố liên quan giữa khoa phòng công tác với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.
Bảng 3.2 Liên quan giữa khoa phòng công tác với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.
Đặc điểm | Kiến thức | X2 (Fisher's exact) | p | |
Đúng n (%) | Chưa đúng n (%) | |||
Khoa phòng công tác | ||||
Chấn thương chỉnh hình | 12 (100,0) | 0 (0) | 5,7152 (0,130) | p= 0,820 |
Ung Bướu | 13 (81,25) | 3 (18,75) | ||
Ngoại Tổng hợp | 18 (78,26) | 5 (21,74) | ||
Ngoại Thần kinh | 12 (100,0) | 0 (0) |
Nhận xét: Điều dưỡng viên có kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM chiếm tỷ lệ cao nhất là Chấn thương chỉnh hình và khoa Ngoại Thần kinh đồng chiếm 100,0%, khoa Ung bướu là 81,25%, khoa Ngoại Tổng hợp là 78,26%. Nhưng chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa khoa phòng công tác với kiến thức phòng ngừa NKVM của điều dưỡng viên (p= 0,820).
4.3.2 Yếu tố liên quan giữa giới tính với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.
Bảng 3.3 Liên quan giữa giới tính với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.
Đặc điểm | Kiến thức | X2 (Fisher's exact) | p | |
Đúng n (%) | Chưa đúng n (%) | |||
Giới tính | ||||
Nam | 17 (89,50) | 2 (10,50) | 0,1158 (1,000) | p= 0,7337 |
Nữ | 38 (86,40) | 6 (13,60) |
Nhận xét: Tỷ lệ kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM của điều dưỡng nam là 89,50% trong khi của điều dưỡng nữ là 86,40%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p= 0,7337).
4.3.3 Yếu tố liên quan giữa trình độ chuyên môn với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.
Bảng 3.4 Liên quan giữa trình độ chuyên môn với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.
Đặc điểm | Kiến thức | X2 (Fisher's exact) | p | |
Đúng n (%) | Chưa đúng n (%) | |||
Trình độ chuyên môn | ||||
Trung cấp + Cao đẳng | 38 (86,36) | 6 (13,64) | 0,1158 (1,000) | p= 0,734 |
Đại học | 17 (89,47) | 2 (10,53) |
Nhận xét: Kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM của điều dưỡng viên có trình độ trung cấp và cao đẳng chiếm tỷ lệ là 86,36%. Kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM của điều dưỡng viên có trình độ đại học chiếm tỷ lệ là 89,47%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p= 0,734).
4.3.4Yếu tố liên quan giữa số lượng người bệnh chăm sóc/ngày với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.
Bảng 3.6 Liên quan giữa số lượng người bệnh chăm sóc/ngày với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.
Đặc điểm | Kiến thức | X2 (Fisher's exact) | p | |
Đúng n (%) | Chưa đúng n (%) | |||
Số lượng người bệnh chăm sóc trung bình/ ngày | ||||
Từ 1- 10 người bệnh | 6 (60,0) | 4 (40,0) | 7,9922 (0,017) | p= 0,011 |
Trên 10 người bệnh | 49 (92,45) | 4 (7,55) |
Nhận xét: Tỷ lệ điều dưỡng viên đang chăm sóc từ 1 - 10 người bệnh có kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM là 60,0%. Tỷ lệ điều dưỡng viên đang chăm sóc trên 10 người bệnh có kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM là 92,45%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với ( p= 0,011)
- Kết luận
Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, chọn toàn bộ ĐDV đang công tác tại các khoa Ngoại Tổng hợp, khoa Ngoại Thần kinh, Chấn thương chỉnh hình, khoa Ung bướu trong thời gian từ tháng 04/2023 đến tháng 06/2023. Khảo sát có kết luận như sau:
Điều dưỡng viên khoa Ngoại tổng hợp là 36,50%, khoa Ung Bướu chiếm 25,40%, Chấn thương chỉnh hình và khoa Ngoại thần kinh đồng chiếm 19,05%. Đối tượng nữ chiếm 69,84%, nam chiếm 30,16% tổng số điều dưỡng tham gia nghiên cứu. Trong đó, ĐDV có trình độ cao đẳng là 68,25%, đại học là 30,16%, trung cấp là 1,59%. Có 42,85% đối tượng có thâm niên làm việc dưới 1 năm hoặc từ 1-5 năm, 33,33% có thâm niên làm việc từ 6-15 năm, 23,82% có thâm niên làm việc trên 15 năm. Số lượng chăm sóc trung bình từ 1-10 người bệnh/ngày của điều dưỡng là 15,88% và 84,12% trên 10 người bệnh.
Về kiến thức phòng ngừa NKVM của ĐDV: Có 87,30% tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM và 12,70.% điều dưỡng có tỷ lệ kiến thức chưa đạt.
Số lượng người bệnh chăm sóc trung bình/ ngày là yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) với kiến thức phòng ngừa NKVM của ĐDV tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023.
Tài liệu tham khảo
1.WHO, "Burden of nosocomial infections", 2019
2. Bộ Y tế, “Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ” Ban hành kèm theo quyết định 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 09 năm 2012, 2012
3. H. K. Sickder, "Nurses’ knowledge and practice regarding prevention of surgical site infection in Bangladesh, Prince of Songkla University", 2010.
4. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh, “Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh thực hiện hiệu quả kỹ thuật cao trong khám chữa bệnh”, 2017;https://giadinh.suckhoedoisong.vn/benh-vien-da-khoa-tra-vinh-thuc-hien-hieu-qua-ky-thuat-cao-trong-kham-chua-benh-172171122160351511.htm, truy cập ngày 16/03/2023.
5. Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế, "Dự phòng nhiễm khuẩn vết mổ", 2016 truy cập ngày 16/03/2023.
6. Nguyễn Thị Hồng Nguyên, Trần Trúc Linh, Phan Ngọc Thuỷ, và cộng sự, "Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tại Khoa Ngoại Tổng hợp-Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ", tạp chí nghiên cứu khoa học và phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô, 2019.
7. Nguyễn Xuân Thiêm, "Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông, năm 2020", tạp chí nghiên cứu y học, 2020.
8. Huỳnh Huyền Trân , Nguyễn Thị Hồng Nguyên, "Kiến thức và thực hành về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2016-2017", Tạp chí nghiên cứu khoa học và phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô, No.2,pp.141-150, 2017.
9. Vũ Ngọc Anh, "Thực trạng kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của Điều dưỡng viên tại các Khoa ngoại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020", tạp chí khoa học Điều dưỡng, 3(3), 2020
10. Nguyễn Thị Ngọc Bích, Nguyễn Hoàng, Trương Quang Trung, "Đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan người bệnh phẫu thuật ống tiêu hóa tại bệnh viện Thanh Nhàn", tạp chí y học Việt Nam, Vo.507, No.1, pp.161-165, 2020
11. Trần Anh Quân, Nguyễn Thị Tuyến, "Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật tiêu hóa và một số yếu tố liên quan tại khoa phẫu thuật tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2021", tạp chí y học Việt Nam Vo.514, No.1, pp.302-305, 2021
12. Nguyễn Minh Duyên, Lê Thanh Hải, Nguyễn Thị Phương Thuỳ, và cộng sự, "Tìm hiểu yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ tại Khoa Ngoại Bệnh viện Đống Đa, Hà Nội năm 2021", tạp chí y học Việt Nam Vo.510, No.1, pp.119-122, 2021
13. Wen Feng, "Knowledge, attitude, and practice of surgical site infection prevention among operating room nurses in southwest China", Vo.8, No.2, pp.124-131, 2022.
14. Haleema Sadia, "Assessment of Nurses’ Knowledge and Practices Regarding Prevention of Surgical Site Infection",pp.585-587, 2017.
15. Teshager Woldegioris, "Nurses' Knowledge and Practice Regarding Prevention of Surgical Site Infection in Bahir Dar, Northwest Ethiopia", 2018
16. Nguyễn Thanh Loan, Lora Claywell, Trần Thiện Trung, "Kiến thức và thực hành của Điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ", tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh Vo.18, No.5, pp.129-135, 2014.
17. Trần Quỳnh Anh, Bùi Văn Tùng, Nguyễn Tuấn Tài và cộng sự, "Kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây, Hà Nội năm 2021", tạp chí y học cộng đồng, 2021.
Tác giả:
Lâm Tải Hoàng Hiếu
Ngô Lê Hoàng Giang
Đại học Trà Vinh
Cùng chuyên mục
Hoài Đức (Hà Nội): Chú trọng nâng cao đời sống công nhân, người lao động
13:19 | 26/04/2024 Thông tin đa chiều
Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng và xử trí phơi nhiễm với vật sắc nhọn trong tiêm truyền của sinh viên khoa y- dược trường đại học Trà Vinh
01:11 | 03/04/2024 Thông tin đa chiều
Tỉ lệ kiến thức và thực hành về phòng biến chứng tăng huyết áp ở người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh
11:00 | 28/03/2024 Thông tin đa chiều
Thực trạng hứng thú nghề nghiệp của sinh viên điều dưỡng Trường đại học Trà vinh
09:16 | 28/03/2024 Thông tin đa chiều
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG VÀ XỬ TRÍ PHƠI NHIỄM VỚI VẬT SẮC NHỌN TRONG TIÊM TRUYỀN CỦA SINH VIÊN KHOA Y- DƯỢC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
08:00 | 28/03/2024 Thông tin đa chiều
Top 10 thực phẩm giàu canxi
14:39 | 27/03/2024 Sức khỏe
Các tin khác
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN ĐIỆN GIẢI Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH
08:09 | 27/03/2024 Thông tin đa chiều
KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2023
10:11 | 25/03/2024 Thông tin đa chiều
VIÊM GAN DO SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG LAO
06:19 | 25/03/2024 Thông tin đa chiều
Cà Rốt - Dinh dưỡng cho sức khỏe của bạn
10:57 | 18/03/2024 Khỏe - Đẹp
Sở Giáo dục và đào tạo Thành phố Hà Nội tổ chức khai mạc hội thi giáo viên giỏi cấp Tiểu học trên địa bàn huyện Hoài Đức
14:50 | 08/03/2024 Thông tin đa chiều
7 loại trái cây giàu Enzyme
07:47 | 07/03/2024 Thông tin đa chiều
KA Beauty by Dr.T: Mời chào phẫu thuật xâm lấn và vấn đề an toàn trong dịch vụ thẩm mỹ
17:05 | 04/03/2024 Thông tin đa chiều
Đánh giá hiệu quả của cấy chỉ trên bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Trà Vinh
16:17 | 28/02/2024 Thông tin đa chiều
Lạm dụng thuốc kháng sinh đường hô hấp: Đâu là giải pháp?
15:39 | 09/12/2023 Thông tin đa chiều
Võ cổ truyền Việt Nam – Môn phái Tây Sơn Ngọc Điệp khát vọng vươn xa
16:18 | 08/12/2023 Thông tin đa chiều
Chi hội Nam Y An Giang (Hội Nam Y Việt Nam) cấp phát nước miễn phí cho người dân tỉnh Tiền Giang
4 ngày trước Hoạt động hội
Chi Hội Nam Y Pháp Bảo Khỏe tổ chức thành công Đại hội đại biểu lần thứ nhất nhiệm kỳ 2024 – 2029
6 ngày trước Hoạt động hội
Hội Nam Y Việt Nam: Dâng hương tưởng nhớ Danh y Tuệ Tĩnh- Một Thiền sư, một nhân cách lớn
25-03-2024 07:55 Hoạt động hội
Hội Nam y Việt Nam Tổng kết Công tác Hội năm 2023 và Triển khai nhiệm vụ năm 2024 khu vực phía Nam
02-03-2024 08:38 Hoạt động hội
Hội Nam y Việt Nam tổ chức Hội nghị Tổng kết Công tác Hội năm 2023 và Triển khai nhiệm vụ công tác năm 2024 khu vực phía Bắc
01-03-2024 06:00 Hoạt động hội