KIẾN THỨC VỀ PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH

Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của Điều dưỡng viên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023. Chọn mẫu toàn bộ, chọn tất cả 12 Điều dưỡng viên Chấn thương chỉnh hình, 12 Điều dưỡng khoa Ngoại Thần kinh, 23 Điều dưỡng khoa Ngoại Tổng hợp và 16 Điều dưỡng khoa Ung bướu đang làm việc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Tổng 63 mẫu. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng nữ chiếm 69,84%, nam chiếm 30,16% tổng số điều dưỡng tham gia nghiên cứu. Trong đó, trình độ cao đẳng là 68,25%, đại học là 30,16%, trung cấp là 1,59%. Số lượng chăm sóc trung bình từ 1-10 người bệnh/ngày của điều dưỡng là 15,88% và 84,12% trên 10 người bệnh. Có 87,30% tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ và 12,70.% điều dưỡng có tỷ lệ kiến thức chưa đạt. Kết quả nghiên cứu cung cấp các dữ liệu hữu ích, góp phần cải tiến kiểm soát nhiễm khuẩn trong chăm sóc khoẻ người bệnh các cơ sở y tế nói riêng và nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng nói chung.

The goal of the study is to describe some factors related to knowledge of preventing surgical site infections of nurses at Tra Vinh Provincial General Hospital in 2023. Select the entire sample, select all 12 Orthopedic Trauma Nurses, 12 Neurosurgery Nurses, 23 General Surgery Nurses and 16 Oncology Nurses working at Tra Vinh Provincial General Hospital. Total 63 samples. Research results showed that female subjects accounted for 69.84%, men accounted for 30.16% of the total number of nurses participating in the study. Of which, college level is 68.25%, university level is 30.16%, intermediate level is 1.59%. The average number of nurses caring for 1-10 patients/day is 15.88% and 84.12% per 10 patients. There are 87.30% of nurses with correct knowledge about preventing surgical site infections and 12.70% of nurses with inadequate knowledge. Research results provide useful data, contributing to improving infection control in patient care in medical facilities in particular and improving the quality of community life in general.

Hiện nay, nhiễm khuẩn vết mổ là một trong bốn loại nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến nhất, đứng hàng thứ hai sau nhiễm khuẩn hô hấp [1]. Nhiễm khuẩn vết mổ gây nhiều biến chứng nguy hiểm và có thể là nguyên nhân gây tử vong ở những người bệnh được thực hiện phẫu thuật không chỉ riêng Việt Nam mà cả những quốc gia có nền y học hiện đại trên thế giới. Để thực hiện tốt công tác phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, vấn đề kiểm soát trước mổ, trong mổ và sau mổ có vai trò hết sức quan trọng của điều dưỡng viên. Họ là người thực hiện việc phụ trách chăm sóc cũng như theo dõi tình hình trước mổ và sau mổ, góp phần nhanh chóng phục hồi sức khoẻ, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Vì vậy, đòi hỏi mỗi điều dưỡng viên chăm sóc, phải có kiến thức tốt và thực hành đúng về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ. Kiến thức còn hạn chế, sẽ ảnh hưởng không nhỏ trong thực hành chăm sóc vết mổ ngoại khoa dẫn đến người bệnh có thể phải đối mặt với những hậu quả nghiêm trọng, thời gian nằm viện sẽ lâu hơn, chi phí điều trị cũng tăng lên rất nhiều [2]. Nhằm góp phần cải thiện việc tuân thủ thực hành ngăn ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, mỗi Điều dưỡng viên sẽ không ngừng học hỏi và trao dồi thêm những kiến thức mới để trang bị cho bản thân một khối kiến thức vững chắc về nhiễm khuẩn vết mổ. Từ đó, giúp cho vết thương mau lành, người bệnh nhanh chóng được hồi phục sức khỏe, rút ngắn thời gian và chi phí điều trị [3]. Đồng thời, làm giảm bớt tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ nói riêng cũng như nhiễm khuẩn bệnh viện nói chung. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh với quy mô hơn 700 giường bệnh khám, điều trị cũng như số ca phẫu thuật ngày càng đông với hơn 200 ca/tuần, đều này dẫn đến công tác chăm sóc sau mổ cần được quan tâm một cách đầy đủ và toàn diện [4]. Do đó, kiến thức của điều dưỡng viên về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ là một yếu tố quan trọng. Chính vì thế, nên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của Điều dưỡng viên và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023. với hai mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của Điều dưỡng viên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023 và mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của Điều dưỡng viên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023. 2. Tổng quan nghiên cứu Nghiên cứu của tác giả Wen Feng (2020) tại Trung Quốc, có 39% Điều dưỡng đạt điểm kiến thức ≥ 70%, trong đó nhóm tuổi của điều dưỡng từ 30-39 là một trong những yếu tố có điểm kiến thức cao hơn rõ rệt so với các nhóm khác. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi với kiến thức của điều dưỡng về phòng ngừa NKVM với p = 0,03 [17]. Theo tác giả Haleema Sadia và cộng sự (2017), tỷ lệ Điều dưỡng viên có kiến thức về phòng ngừa NKVM chiếm tỷ lệ thấp 40,7%. Đa số là nhân viên điều dưỡng có trình độ Cao đẳng, trong khi chỉ có 8,4% có bằng cử nhân và kinh nghiệm làm việc của người tham gia nghiên cứu này ít hơn 5 năm, điều này có thể ảnh hưởng đến kiến thức của Điều dưỡng trong việc phòng ngừa NKVM [18]. Một nghiên cứu khác năm 2018, cho thấy, tỷ lệ Điều dưỡng có kiến thức đạt 74,5%, trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc là yếu tố liên quan đến phòng ngừa NKVM ở điều dưỡng [19]. Năm 2022, nghiên cứu của tác giả Wen Feng tại Trung Quốc, có 39% Điều dưỡng đạt điểm kiến thức ≥ 70%, nhóm tuổi 30-39 và nhóm điều dưỡng có kinh nghiệm làm việc từ 6- 15 năm có điểm kiến thức cao hơn rõ rệt so với các nhóm khác [17]. Kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ ở Điều dưỡng tại Việt Nam. Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ là 60% được tiến hành nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang năm 2014. Kết quả cho thấy điều dưỡng có trình độ chuyên môn cao hơn sẽ có kiến thức về phòng ngừa NKVM tốt hơn với 83,3% (20/24) điều dưỡng có trình độ chuyên môn là cao đẳng có kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ, trong khi đó tỷ lệ điều dưỡng có trình độ chuyên môn là trung cấp có kiến thức đúng là 50% (28/56) (p = 0,005) [20]. Ở nhóm tác giả Huỳnh Huyền Trân và Nguyễn Thị Hồng Nguyên (2017), tỷ lệ điều dưỡng viên có kiến thức đúng về NKVM là 67,7% thấp hơn so với kết quả của tác giả Vũ Ngọc Anh (2020) với 71,2% [10], [9]. Tương tự như các nghiên cứu trên, tại bệnh viện Đa khoa Sơn Tây Hà Nội (2021), tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức đạt về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ là 36,42%, trong đó bác sĩ có tỷ lệ 38,3% và điều dưỡng là 35,58%. Nhóm tuổi ≥30 (OR=2,82; 95%CI: 1,12 – 7,13); khối chuyên ngành Ngoại khoa (OR=13,61; 95%CI: 5,14 – 35,98); số người bệnh chăm sóc/ngày <8 (OR=3,43; 95%CI: 1,26 – 9,34) là các yếu tố có liên quan đến kiến thức của nhân viên y tế về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ [21].

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1 Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang

3.2 Đối tượng nghiên cứu Điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Tiêu chí lựa chọn: Điều dưỡng viên đang làm việc tại các khoa: Chấn thương chỉnh hình, Khoa Ngoại Thần kinh, Khoa Ngoại Tổng hợp và Khoa Ung bướu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: Điều dưỡng viên vắng mặt trong thời gian nghiên cứu

3.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 04/2023 đến tháng 06/2023.

3.4 Phương pháp chọn mẫu Cách chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ, chọn tất cả 12 Điều dưỡng viên Chấn thương chỉnh hình, 12 Điều dưỡng khoa Ngoại Thần kinh, 23 Điều dưỡng khoa Ngoại Tổng hợp và 16 Điều dưỡng khoa Ung bướu đang làm việc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Tổng 63 mẫu.

3.5 Phương pháp thu thập số liệu Thu thập dữ kiện bằng cách phát phiếu khảo sát cho nhân viên điều dưỡng tham gia nghiên cứu tại các khoa: Chấn thương chỉnh hình, Khoa Ngoại Thần kinh, Khoa Ngoại Tổng hợp và Khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Bộ câu hỏi gồm phần thông tin và 21 câu trắc nghiệm kiến thức phòng ngừa NKVM từ B1 đến B21, câu trả lời trắc nghiệm được đánh trực tiếp trên bộ câu hỏi dựa trên phương thức chọn câu trả lời họ cho là đúng nhất. Trả lời đúng 1câu được tính 1 điểm. Thời gian hoàn thành phần trả lời cho bộ câu hỏi này là 15 phút. Điều dưỡng được đánh giá là có kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ khi đạt từ 14 điểm trở lên. Các bước tiến hành thu thập số liệu: Bước 1: Sau khi được sự đồng ý về phía bệnh viện, ĐTV liên hệ Điều dưỡng trưởng từng khoa để giới thiệu về mục đích nghiên cứu và xin phép được thu mẫu tại khoa. Bước 2: Tiếp cận đối tượng cần khảo sát, ĐTV phải giới thiệu về mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu. Bước 3: ĐTV giải thích rõ ràng về bộ câu hỏi cho đối tượng được khảo sát. Bước 4: ĐTV phát phiếu khảo sát cho đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu. Bước 5: ĐTV hỏi lại đối tượng được khảo sát có vấn đề gì cần giải đáp không, nếu có ĐTV giải đáp các thắc mắc. Bước 6: ĐTV cảm ơn đối tượng đã đồng ý thực hiện khảo sát.

3.6 Công cụ thu thập số liệu Trong tất cả các đề tài nghiên cứu về kiến thức phòng ngừa NKVM của Điều dưỡng viên, đa số các tác giả đều lấy bộ công cụ của tác giả Nguyễn Thanh Loan (2014) làm tài liệu tham khảo cho bộ công cụ nghiên cứu của mình như: Nghiên cứu của Huỳnh Huyền Trân (2017), nghiên cứu của Nguyễn Thị Huế (2021) [23], [30]. Xử lý số liệu Số liệu sau khi được thu thập được nhập liệu bằng Microsoft Excel và được mã hoá, phân tích bằng phần mềm Stata 15 . Sử dụng thống kê số lượng và tỷ lệ % điều dưỡng có kiến thức đạt về phòng ngừa NKVM và phép kiểm định chi bình phương hoặc Fisher’s Exact test (khi có hơn 20% số ô có giá trị nhỏ hơn 5) để xác định mối liên quan giữa các nhóm. Ý nghĩa thống kê khi p <0,05 với độ tin cậy 95%.

3.7 Đạo đức trong nghiên cứu - Nghiên cứu này tuân thủ theo quyết định số 3349 ngày 19/04/2023 quy định của hội đồng đạo đức khoa Y - Dược trường Đại học Trà Vinh. - Nghiên cứu được sự đồng thuận về việc sử dụng số liệu từ Lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. - Nghiên cứu được tiến hành với sự tự nguyện hoàn toàn của các đối tượng. - Các đối tượng tham gia vào nghiên cứu được giải thích rõ ràng về mục đích của nghiên cứu. - Kết quả chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nghiên cứu, không sử dụng cho các mục đích khác. - Các thông tin sẽ được đảm bảo bí mật nên không ảnh hưởng gì về mặt thể chất và tinh thần cho đối tượng tham gia nghiên cứu.

4. Kết luận và thảo luận

4.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

4.1.1 Khoa phòng công tác của đối tượng nghiên cứu

KIẾN THỨC VỀ PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH

Nhận xét: Số lượng điều dưỡng viên tham gia nghiên cứu gồm 63 người.Trong đó, khoa Ngoại Tổng hợp là 23 người với tỷ lệ cao nhất 36,50%, tiếp đến là khoa Ung Bướu với 16 người chiếm tỷ lệ 25,3%, Chấn thương chỉnh hình và khoa Ngoại thần kinh có số lượng điều dưỡng tham gia nghiên cứu đều là 12 người, đồng chiếm 19,05%.

4.1.2 Giới tính của đối tượng nghiên cứu

KIẾN THỨC VỀ PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH

Nhận xét: Phần lớn đối tượng đa số đều là nữ giới với 44 người chiếm tỷ lệ là 69,84% và nam giới là 19 người chiếm 30,16%.
4.1.3. Trình độ chuyên môn của đối tượng nghiên cứu

KIẾN THỨC VỀ PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH

Nhận xét: Đối tượng có trình độ cao đẳng là 43 người (68,25%), đại học là 19 người (30,16%). Chỉ có 1 đối tượng thuộc trình độ trung cấp (1,59%).

KIẾN THỨC VỀ PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH

Biểu đồ 3.4. Biểu đồ về số lượng người bệnh chăm sóc trung bình/ngày của đối tượng nghiên cứu

4.1.4 Số lượng người bệnh chăm sóc trung bình/ngày của đối tượng nghiên cứu

Nhận xét: Theo kết quả khảo sát, số lượng điều dưỡng chăm sóc từ 1-10 người bệnh là 10 người (15,88%) và 53 điều dưỡng (84,12%) chăm sóc trên 10 người bệnh.

4.2 Kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên

Bảng 3.1 Kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên

Kiến thức

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Đúng

55

87,30

Chưa đúng

8

12,70

Tổng

63

100,0

Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy: Có 87,30% tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM và 12,70% điều dưỡng có tỷ lệ kiến thức chưa đạt.

4.3 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.

4.3.1 Yếu tố liên quan giữa khoa phòng công tác với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.

Bảng 3.2 Liên quan giữa khoa phòng công tác với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.

Đặc điểm

Kiến thức

X2

(Fisher's exact)

p

Đúng

n (%)

Chưa đúng

n (%)

Khoa phòng công tác

Chấn thương chỉnh hình

12 (100,0)

0 (0)

5,7152

(0,130)

p= 0,820

Ung Bướu

13 (81,25)

3 (18,75)

Ngoại Tổng hợp

18 (78,26)

5 (21,74)

Ngoại Thần kinh

12 (100,0)

0 (0)

Nhận xét: Điều dưỡng viên có kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM chiếm tỷ lệ cao nhất là Chấn thương chỉnh hình và khoa Ngoại Thần kinh đồng chiếm 100,0%, khoa Ung bướu là 81,25%, khoa Ngoại Tổng hợp là 78,26%. Nhưng chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa khoa phòng công tác với kiến thức phòng ngừa NKVM của điều dưỡng viên (p= 0,820).

4.3.2 Yếu tố liên quan giữa giới tính với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.

Bảng 3.3 Liên quan giữa giới tính với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.

Đặc điểm

Kiến thức

X2

(Fisher's exact)

p

Đúng

n (%)

Chưa đúng

n (%)

Giới tính

Nam

17 (89,50)

2 (10,50)

0,1158

(1,000)

p= 0,7337

Nữ

38 (86,40)

6 (13,60)

Nhận xét: Tỷ lệ kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM của điều dưỡng nam là 89,50% trong khi của điều dưỡng nữ là 86,40%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p= 0,7337).

4.3.3 Yếu tố liên quan giữa trình độ chuyên môn với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.

Bảng 3.4 Liên quan giữa trình độ chuyên môn với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.

Đặc điểm

Kiến thức

X2

(Fisher's exact)

p

Đúng

n (%)

Chưa đúng

n (%)

Trình độ chuyên môn

Trung cấp + Cao đẳng

38 (86,36)

6 (13,64)

0,1158

(1,000)

p= 0,734

Đại học

17 (89,47)

2 (10,53)

Nhận xét: Kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM của điều dưỡng viên có trình độ trung cấp và cao đẳng chiếm tỷ lệ là 86,36%. Kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM của điều dưỡng viên có trình độ đại học chiếm tỷ lệ là 89,47%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p= 0,734).

4.3.4Yếu tố liên quan giữa số lượng người bệnh chăm sóc/ngày với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.

Bảng 3.6 Liên quan giữa số lượng người bệnh chăm sóc/ngày với kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng viên.

Đặc điểm

Kiến thức

X2

(Fisher's exact)

p

Đúng

n (%)

Chưa đúng

n (%)

Số lượng người bệnh chăm sóc trung bình/ ngày

Từ 1- 10 người bệnh

6 (60,0)

4 (40,0)

7,9922

(0,017)

p= 0,011

Trên 10 người bệnh

49 (92,45)

4 (7,55)

Nhận xét: Tỷ lệ điều dưỡng viên đang chăm sóc từ 1 - 10 người bệnh có kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM là 60,0%. Tỷ lệ điều dưỡng viên đang chăm sóc trên 10 người bệnh có kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM là 92,45%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với ( p= 0,011)

  1. Kết luận

Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, chọn toàn bộ ĐDV đang công tác tại các khoa Ngoại Tổng hợp, khoa Ngoại Thần kinh, Chấn thương chỉnh hình, khoa Ung bướu trong thời gian từ tháng 04/2023 đến tháng 06/2023. Khảo sát có kết luận như sau:

Điều dưỡng viên khoa Ngoại tổng hợp là 36,50%, khoa Ung Bướu chiếm 25,40%, Chấn thương chỉnh hình và khoa Ngoại thần kinh đồng chiếm 19,05%. Đối tượng nữ chiếm 69,84%, nam chiếm 30,16% tổng số điều dưỡng tham gia nghiên cứu. Trong đó, ĐDV có trình độ cao đẳng là 68,25%, đại học là 30,16%, trung cấp là 1,59%. Có 42,85% đối tượng có thâm niên làm việc dưới 1 năm hoặc từ 1-5 năm, 33,33% có thâm niên làm việc từ 6-15 năm, 23,82% có thâm niên làm việc trên 15 năm. Số lượng chăm sóc trung bình từ 1-10 người bệnh/ngày của điều dưỡng là 15,88% và 84,12% trên 10 người bệnh.

Về kiến thức phòng ngừa NKVM của ĐDV: Có 87,30% tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phòng ngừa NKVM và 12,70.% điều dưỡng có tỷ lệ kiến thức chưa đạt.

Số lượng người bệnh chăm sóc trung bình/ ngày là yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) với kiến thức phòng ngừa NKVM của ĐDV tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023.

Tài liệu tham khảo

1.WHO, "Burden of nosocomial infections", 2019

2. Bộ Y tế, “Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ” Ban hành kèm theo quyết định 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 09 năm 2012, 2012

3. H. K. Sickder, "Nurses’ knowledge and practice regarding prevention of surgical site infection in Bangladesh, Prince of Songkla University", 2010.

4. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh, “Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh thực hiện hiệu quả kỹ thuật cao trong khám chữa bệnh”, 2017;https://giadinh.suckhoedoisong.vn/benh-vien-da-khoa-tra-vinh-thuc-hien-hieu-qua-ky-thuat-cao-trong-kham-chua-benh-172171122160351511.htm, truy cập ngày 16/03/2023.

5. Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế, "Dự phòng nhiễm khuẩn vết mổ", 2016 truy cập ngày 16/03/2023.

6. Nguyễn Thị Hồng Nguyên, Trần Trúc Linh, Phan Ngọc Thuỷ, và cộng sự, "Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tại Khoa Ngoại Tổng hợp-Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ", tạp chí nghiên cứu khoa học và phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô, 2019.

7. Nguyễn Xuân Thiêm, "Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông, năm 2020", tạp chí nghiên cứu y học, 2020.

8. Huỳnh Huyền Trân , Nguyễn Thị Hồng Nguyên, "Kiến thức và thực hành về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2016-2017", Tạp chí nghiên cứu khoa học và phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô, No.2,pp.141-150, 2017.

9. Vũ Ngọc Anh, "Thực trạng kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của Điều dưỡng viên tại các Khoa ngoại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020", tạp chí khoa học Điều dưỡng, 3(3), 2020

10. Nguyễn Thị Ngọc Bích, Nguyễn Hoàng, Trương Quang Trung, "Đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan người bệnh phẫu thuật ống tiêu hóa tại bệnh viện Thanh Nhàn", tạp chí y học Việt Nam, Vo.507, No.1, pp.161-165, 2020

11. Trần Anh Quân, Nguyễn Thị Tuyến, "Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật tiêu hóa và một số yếu tố liên quan tại khoa phẫu thuật tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2021", tạp chí y học Việt Nam Vo.514, No.1, pp.302-305, 2021

12. Nguyễn Minh Duyên, Lê Thanh Hải, Nguyễn Thị Phương Thuỳ, và cộng sự, "Tìm hiểu yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ tại Khoa Ngoại Bệnh viện Đống Đa, Hà Nội năm 2021", tạp chí y học Việt Nam Vo.510, No.1, pp.119-122, 2021

13. Wen Feng, "Knowledge, attitude, and practice of surgical site infection prevention among operating room nurses in southwest China", Vo.8, No.2, pp.124-131, 2022.

14. Haleema Sadia, "Assessment of Nurses’ Knowledge and Practices Regarding Prevention of Surgical Site Infection",pp.585-587, 2017.

15. Teshager Woldegioris, "Nurses' Knowledge and Practice Regarding Prevention of Surgical Site Infection in Bahir Dar, Northwest Ethiopia", 2018

16. Nguyễn Thanh Loan, Lora Claywell, Trần Thiện Trung, "Kiến thức và thực hành của Điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ", tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh Vo.18, No.5, pp.129-135, 2014.

17. Trần Quỳnh Anh, Bùi Văn Tùng, Nguyễn Tuấn Tài và cộng sự, "Kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây, Hà Nội năm 2021", tạp chí y học cộng đồng, 2021.

Tác giả:

Lâm Tải Hoàng Hiếu

Ngô Lê Hoàng Giang

Đại học Trà Vinh

Cùng chuyên mục

Chữa bong gân bằng cây lá náng

Chữa bong gân bằng cây lá náng

Cây lá náng (lá náng hoa trắng) là một loại cây mọc hoang quen thuộc trong đời sống hoặc có khi được trồng làm cảnh. Điểm đáng chú ý ở loại cây này là được tận dụng làm thuốc chữa bệnh xương khớp và nhiều chứng bệnh khác rất hiệu quả.
Những loại cây chữa đau nhức xương khớp

Những loại cây chữa đau nhức xương khớp

Một số loại cây thuốc nam chữa đau nhức xương khớp như: Cây xấu hổ, cây dây đau xương, cây ngải cứu....
Việt Nam - Ấn Độ và cơ hội định hình chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu

Việt Nam - Ấn Độ và cơ hội định hình chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu

Việt Nam và Ấn Độ đang đứng trước cơ hội tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu. Hai quốc gia đã sẵn sàng nâng tầm quan hệ đối tác song phương đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực y học cổ truyền.
Cải cúc - Loại rau bình dị, vị thuốc trong vườn nhà

Cải cúc - Loại rau bình dị, vị thuốc trong vườn nhà

Rau cải cúc (còn gọi là tần ô) từ lâu đã là nguyên liệu quen thuộc trong bữa ăn của nhiều gia đình Việt. Không chỉ có hương thơm dịu, vị ngọt mát đặc trưng, cải cúc còn được y học cổ truyền đánh giá là một loại rau có dược tính, giúp hỗ trợ điều trị nhiều chứng bệnh thường gặp.
Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Việc tự tay tạo một "tủ thuốc" xanh ngay tại nhà không chỉ là một thú vui tao nhã mà còn là giải pháp thông minh, cung cấp nguồn dược liệu tươi sạch, hiệu quả để xử lý nhanh chóng các vấn đề sức khỏe thường gặp. Dưới đây là 7 loại cây thuốc nam quen thuộc, dễ trồng và có giá trị cao mà gia đình bạn nên sở hữu.
Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Cây cốt khí hay còn gọi là hổ trượng căn, điền thất, hoạt huyết đan, ban trượng căn…có vị đắng, tính ấm. Cây cốt khí thường mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta, rễ củ của loại cây này có khả năng kháng khuẩn, kháng virus, chống u xơ, chống huyết khối. Thường được dùng để chữa phong thấp, chấn thương, huyết áp, viêm gan, điều hoà kinh nguyệt,… Dưới đây là những bài thuốc dân gian từ cốt khí củ để bà con tham khảo.

Các tin khác

Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt là loại thảo dược gần gũi, dễ sử dụng và mang lại nhiều lợi ích cho hệ xương khớp nhờ khả năng chống viêm, giảm đau, tán hàn và hoạt huyết. Khi được dùng đúng cách, lá lốt có thể trở thành giải pháp tự nhiên giúp nhiều người giảm bớt đau nhức và cải thiện chất lượng cuộc sống, đặc biệt trong những ngày thời tiết lạnh ẩm.
Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

SKV - Ngày 11-12 tại Hà Nội, Hội Đông y Việt Nam tổ chức Hội nghị khoa học toàn quốc “Về thân thế, sự nghiệp của Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý, hiệu quả cao chăm sóc sức khỏe Vua Minh Mạng của Thái Y viện triều Nguyễn”.
Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Trong y học cổ truyền, cúc tần được xem là một trong những vị thuốc có giá trị bởi đặc tính mát, vị đắng nhẹ, quy kinh vào phế và thận. Với khả năng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết và giảm đau, loài cây này xuất hiện trong nhiều bài thuốc dân gian dùng để chữa cảm sốt, đau nhức xương khớp, viêm phế quản hay các chứng bệnh do phong hàn gây nên. Y học hiện đại cũng đã có những nghiên cứu bước đầu chứng minh một số tác dụng sinh học của tinh dầu cúc tần, củng cố thêm giá trị của loài cây này trong điều trị hỗ trợ.
Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Trám là một loại quả nhỏ nhưng giàu giá trị dinh dưỡng và công dụng y học cổ truyền. Từ lâu, trám đã được dùng trong ẩm thực và làm thuốc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Cúc tần không chỉ là loài cây quen thuộc trong đời sống dân gian mà còn là một trong những dược liệu được sử dụng phổ biến trong Đông y nhờ thành phần hoạt chất phong phú. Chính sự đa dạng này đã tạo nên giá trị y học của cúc tần và khiến loài cây này trở thành nguồn dược liệu dễ khai thác, đáp ứng nhiều mục đích chăm sóc sức khỏe.
Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Cây cúc tần, còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như đại ngải, băng phiến ngải, đại bi, từ bi hay lức ấn, là một loài cây thuộc họ Cúc (Asteraceae). Từ lâu, cúc tần đã quen thuộc với người dân ở nhiều vùng quê Việt Nam nhờ đặc tính dễ trồng, mọc khỏe và có mùi thơm dịu từ tinh dầu. Xét về nguồn gốc, loài cây này được cho là xuất phát từ khu vực Malaysia và Ấn Độ, sau đó lan rộng sang nhiều quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam.
10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

Trong cuộc sống hiện đại, áp lực công việc và nhịp sống nhanh khiến nhiều người rơi vào trạng thái căng thẳng, lo âu kéo dài. Y học cổ truyền Việt Nam vốn có kho tàng phong phú các vị thuốc Nam có tác dụng an thần, dưỡng tâm, giúp cân bằng tinh thần. Dưới đây là một số dược liệu thường dùng, cùng phân tích và cách áp dụng trong đời sống.
Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Mùa đông là thời điểm cơ thể dễ suy giảm sức đề kháng, khô da, nhiễm lạnh và rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên, thiên nhiên cũng ưu ái ban tặng nhiều loại rau củ đặc trưng cho mùa này, vừa giàu dinh dưỡng theo y học hiện đại, vừa có giá trị như “vị thuốc” theo y học cổ truyền. Dưới đây là những loại rau củ phổ biến trong mùa đông và lợi ích sức khỏe nổi bật.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Dây gắm là một trong những dược liệu quen thuộc trong y học cổ truyền, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, phong tê thấp, đau nhức mạn tính… Nhờ đặc tính thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, dây gắm được nhiều người tin dùng như một giải pháp tự nhiên, lành tính. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả điều trị tốt và đảm bảo an toàn cho sức khỏe, người bệnh cần nắm rõ những lưu ý quan trọng khi sử dụng loại thảo dược này.
Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Từ những thông tin trên, chúng ta có thể thấy được cây gắm đối với sức khỏe của chúng ta là vô cùng có lợi. Dưới đây là một vài bài thuốc phổ biến từ cây gắm cho một vài loại bệnh lý điển hình, tuy nhiên, các bài thuốc chỉ mang tính chất tham khảo, việc sử dụng cần có chỉ định của bác sĩ.
Xem thêm
Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 280 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 280 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Trong hai ngày 12 và 13/12/2025, Hội Nam Y Việt Nam đã thực hiện một hành trình thiện nguyện đặc biệt, mang theo khoảng 20 tấn hàng hóa với tổng trị giá hơn 500 triệu đồng đến với đồng bào Rục tại xã Kim Phú, tỉnh Quảng Trị.
Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

TTND. GS. TS. Trương Việt Bình khẳng định, Hội Nam Y Việt Nam sẽ tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt với các cơ sở nghiên cứu hàng đầu của Trung Quốc và nhiều quốc gia khác, nhằm đưa Lạc bệnh học cũng như y học cổ truyền Việt Nam lên tầm cao mới.
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Ngày 9/11, tại Khu Du lịch Ao Vua (Hà Nội), hơn 200 đại biểu, chuyên gia, bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực y học hiện đại và y học cổ truyền đã tham dự Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ”.
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

SKV - Vĩnh Long, ngày 3/11/2025 – Trong không khí hân hoan và trang trọng, Chi Hội Nam Y Trà Vinh trực thuộc Hội Nam Y Việt Nam đã long trọng tổ chức Đại hội Đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025 – 2030, đánh dấu bước phát triển mới sau 5 năm hoạt động tích cực, hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Thực hiện kế hoạch công tác thường niên quý III năm 2025, Chi Hội Nam y tỉnh An Giang đã tổ chức chương trình thiện nguyện ý nghĩa tại khóm Long Thạnh, phường Long Phú, tỉnh An Giang.
Phiên bản di động