Tỉ lệ kiến thức và thực hành về phòng biến chứng tăng huyết áp ở người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỉ lệ kiến thức và thực hành đạt về phòng biến chứng tăng huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023. Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 355 người bệnh được lựa chọn. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có kiến thức đạt về phòng biến chứng tăng huyết áp là 43%.Tỉ lệ bệnh nhân có thực hành đạt về phòng biến chứng tăng huyết áp là 70%. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng nghiên cứu này có thực hành đạt cao hơn so với các kết quả nghiên cứu khác, nhưng kiến thức đạt của bệnh nhân còn hạn chế, bệnh nhân vẫn chưa được tiếp cận đầy đủ các thông tin về phòng biến chứng bệnh tăng huyết áp Đây là mối nguy cơ dẫn tới biến chứng ở những người bị tăng huyết áp, làm gia tăng các trường hợp tử vong hoặc tàn phế vì bệnh tăng huyết áp, gây ra gánh nặng bệnh tật cho gia đình và xã hội.

The objective of the study was to determine the formula and practice achieved in terms of growth of the variants Applying blood pressure in hypertensive patients undergoing outpatient treatment at a General Hospital Department of Tra Vinh Province in 2023. Descriptive cross-sectional research method on 355 selected patients. Research results show that the rate of patients with knowledge about preventing complications of hypertension is 43%. The rate of patients with successful practice in preventing complications of hypertension is 70%. The research results show that this research subject has achieved satisfactory practice higher than other research results, but patient knowledge is still limited, Patients still do not have full access to information about preventing complications Hypertension This is a risk of complications in people with it hypertension, increases cases of death or disability caused by high blood pressure burden of disease for families and society.

1. Đặt vấn đề

Tăng huyết áp là một bệnh lý nguy hiểm. Tình trạng tăng huyết áp là phổ biến và ngày càng gia tăng trên thế giới và ở Việt Nam [1]. Tăng huyết áp còn được gọi là “kẻ giết người” thầm lặng vì chúng thường không có những biểu hiện hay triệu chứng cảnh báo trước và thậm chí có người còn không biết mình bị bệnh [2],[3]. Tăng huyết áp nếu không được điều trị đúng và đầy đủ sẽ có rất nhiều biến chứng nặng nề, thậm chí có thể gây tử vong hoặc để lại các di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội [4]. Huyết áp càng cao thì nguy cơ tổn thương tim và mạch máu ở các cơ quan chính như não và thận càng cao [5]. Tăng huyết áp là nguyên nhân quan trọng nhất có thể phòng ngừa được của bệnh tim và đột quỵ trên toàn thế giới [6]. Bệnh tăng huyết áp không được điều trị và kiểm soát tốt sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận, mù loà…[7]. Những biến chứng này ảnh hưởng nặng nề đến người bệnh, gây tàn phế hoặc tử vong [8].

Tăng huyết áp và các biến chứng của tăng huyết áp có thể phòng được thông qua việc điều trị phù hợp đối với từng giai đoạn của tăng huyết áp như phát hiện bệnh sớm, sử dụng thuốc kết hợp với thay đổi lối sống tích cực hơn [9],[10],[11]. Trong đó, kiến thức của bệnh nhân tăng huyết áp có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát tăng huyết áp, phòng ngừa các biến chứng của tăng huyết áp [12],[13]. Tuy nhiên, kiến thức cũng như việc thực hành kiểm soát tăng huyết áp của bệnh nhân còn nhiều hạn chế. Tại Trà Vinh hiện nghiên cứu về kiến thức và thực hành về phòng biến chứng tăng huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp còn hạn chế. Để nhằm góp phần đưa ra những bằng chứng khoa học về thực trạng kiến thức, thực hành phòng biến chứng tăng huyết áp của bệnh nhân tăng huyết áp ở tỉnh Trà Vinh, làm cơ sở cho các can thiệp cải thiện tình trạng sức khỏe của bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị tại bệnh viện cũng như trong cộng đồng. Do vậy, nghiên cứu ‘Xác định tỷ lệ kiến thức và thực hành đạt về phòng biến chứng tăng huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023’ đã được thực hiện.

2. Tổng quan nghiên cứu

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm có 17,5 triệu người chết về các bệnh tim mạch trên Thế giới, nhiều hơn gấp 4 lần tổng số người tử vong của 3 bệnh lý HIV/AIDS, sốt rét và lao phổi. Trong đó, bệnh nhân tử vong vì tăng huyết áp và biến chứng của tăng huyết áp hơn 7 triệu người [14]. Số người trưởng thành bị tăng huyết áp được dự đoán sẽ tăng 60% vào năm 2025, lên tổng số 1,56 tỷ người trưởng thành [15].

Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới tại Việt Nam, ước tính hiện nay nước ta có khoảng 12 triệu bị tăng huyết áp, tức là cứ 5 người trưởng thành thì có một người mắc tăng huyết áp. Tăng huyết áp là nguyên nhân chủ yếu gây tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận… làm cho hàng trăm nghìn người bị liệt, tàn phế, hoặc mất sức lao động mỗi năm. Đáng chú ý, các bệnh tim mạch đang là nguyên nhân tử vong hàng đầu tại Việt Nam, chiếm 33% tổng số ca tử vong trên cả nước. Kết quả điều tra của Bộ Y tế (năm 2015) cũng cho thấy, hiện có 45% nam giới hút thuốc; 77% nam giới uống rượu bia, trong đó gần một nửa uống ở mức nguy hại. Người dân ăn muối nhiều gấp hai lần so khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới và khoảng 1/3 dân số thiếu hoạt động thể lực [16]. Đây là yếu tố nguy cơ chính gây tăng huyết áp, hoặc làm cho bệnh tiến triển nặng gây biến chứng tim mạch [17],[18]. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Thu và cộng sự (năm 2018) về khảo sát kiến thức và thực hành phòng biến chứng tăng huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp, kiến thức đạt của bệnh nhân về phòng biến chứng là 61,2%, thực hành đạt của bệnh nhân về phòng biến chứng là 55,3%, cho thấy kiến thức về dấu hiệu nhận biết sớm các biến chứng còn rất thấp và thực hành thay đổi lối sống còn chưa được cao [19].

Năm 2016, nghiên cứu của Nguyễn Văn Cường và cộng sự về “Khảo sát kiến thức, thực hành phòng biến chứng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Phong Điền - Thừa Thiên Huế, năm 2016” trên 198 bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy người bệnh bị tăng huyết áp có kiến thức đạt về phòng biến chứng của THA chiếm tỷ lệ thấp (20,7%), tỷ lệ thực hành đạt về phòng biến chứng THA thấp (18,7%). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thực hành phòng biến chứng THA của người bị THA với: trình độ học vấn, giới tính và kiến thức. Những người có trình độ học vấn trên THPT, nữ và kiến thức đạt về phòng biến chứng có thực hành đạt về phòng biến chứng THA cao lần lượt gấp 3,1; 6,8 và 2,61 lần những người có trình độ dưới THPT, giới tính nam và người có kiến thức không đạt [20].

Năm 2018, nghiên cứu của Đinh Thị Thu và cộng sự về “Kiến thức và thực hành về phòng biến chứng tăng huyết áp của người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2018” trên 322 người bệnh điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh. Thu được kết quả tỷ lệ người bệnh bị tăng huyết áp có kiến thức đạt về phòng biến chứng của tăng huyết áp là 61,2%, tỷ lệ người bệnh bị tăng huyết áp có thực hành đạt về phòng biến chứng tăng huyết áp là 55,3%. Trong đó, kiến thức về tuân thủ điều trị khá tốt, tuy nhiên kiến thức về các dấu hiệu nhận biết sớm các biến chứng còn rất thấp: Biến chứng tại não (22%), tim (36,6%), thận (7,7%), mắt (4,1%), chỉ có 5,6% người bệnh kiểm soát được chỉ số huyết áp mục tiêu [19]

Năm 2020, nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Nguyên và cộng sự về “Kiến thức và thực hành dự phòng biến chứng tăng huyết áp của bệnh nhân tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2020” thực hiện trên 326 bệnh nhân. Kết quả khảo sát thu được, tỷ lệ kiến thức đạt về dự phòng biến chứng là 63,5%, tỷ lệ thực hành đạt về dự phòng biến chứng là 53,1%. Cho thấy kiến thức và thực hành về phòng biến chứng còn hạn chế, người bệnh chưa chú ý nhiều đến thực hành dự phòng, đặc biệt là tuân thủ dùng thuốc theo toa bác sĩ chưa cao [21].

Các nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ kiến thức và thực hành về phòng biến chứng tăng huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú có ý nghĩa rất quan trọng trong ngành sức khoẻ nói riêng và để nâng cao chất lượng cuộc sống nói chung.

3.Phương pháp nghiên cứu

  1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu là cắt ngang mô tả

3.2 Địa điểm, đối tượng và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại Phòng khám Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh từ tháng 18/05/2023 đến 28/ 07/2023 với đối tượng là Bệnh nhân được chẩn đoán THA và đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023. Tiêu chuẩn chọn lựa là bệnh nhân được chẩn đoán THA và đang điều trị ngoại trú đến tái khám tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh, bệnh nhân đi khám có mang theo sổ khám bệnh, tinh thần bình thường, có khả năng giao tiếp tốt, biết chữ và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ là Bệnh nhân không có khả năng trả lời phỏng vấn (người khuyết tật câm, điếc, người bị tâm thần, mất trí nhớ..), bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.

3.3 phương pháp chọn mẫu: Theo phương pháp thuận tiện cho đến khi đủ cỡ mẫu cho bài nghiên cứu. Cỡ mẫu là cỡ mẫu được chọn đưa vào nghiên cứu là 355 bệnh nhân.

3.4 Công cụ và Kĩ thuật thu thập số liệu

Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn của nhóm tác giả Nguyễn Thị Hồng Nguyên trong nghiên cứu “Kiến thức và thực hành dự phòng biến chứng tăng huyết áp của bệnh nhân tại khoa nội tim mạch Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2020”[19].

Điều tra viên tới khoa khám bệnh gặp bệnh nhân thông báo mục đích của nghiên cứu và cách trả lời phiếu theo quy định cho đối tượng nghiên cứu. Nếu bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ ký vào giấy đồng ý tham gia nghiên cứu và tiến hành trả lời các câu hỏi trong phiếu phỏng vấn.

3.5 Phương pháp phân tích số liệu

Các số liệu được kiểm tra và nhập, thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0. Tính tần số, tỷ lệ % theo các nội dung nghiên cứu. Đo lường chỉ số OR và khoảng tin cậy (KTC) 95% để đánh giá mối liên quan.

3.6 Đạo đức trong nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành sau khi được sự cho phép của hội đồng Y Đức Khoa Y - Dược Trường Đại học Trà Vinh. Bệnh nhân tham gia vào cuộc nghiên cứu này được giải thích rõ về mục đích, lợi ích và quá trình nghiên cứu. Bệnh nhân có quyền đồng ý hay từ chối tham gia nghiên cứu, sự tham gia của bệnh nhân là hoàn toàn tự nguyện không ảnh hưởng đến quyền lợi và lợi ích thụ hưởng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân. Mọi thông tin của bệnh nhân đều được giữ bí mật và sử dụng trong mục đích nghiên cứu.

4.Kết luận và thảo luận

4.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Bảng 1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=355)

Đặc điểm chung

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Giới tính

Nam

144

40,6

Nữ

211

59,4

Nhóm tuổi

20 - 39 tuổi

7

2,0

40 - 60 tuổi

119

33,5

> 60 tuổi

229

64,5

Dân tộc

Kinh

314

88,5

Hoa

6

1,7

Khmer

35

9,9

Nơi ở

Thành thị

144

40,6

Nông thôn

211

59,4

Tôn giáo

Phật giáo

170

47,9

Thiên chúa giáo

25

7,0

Khác

160

45,1

Trình độ học vấn

Tiểu học (cấp 1)

166

46,8

THCS (cấp 2)

126

35,5

THPT (cấp 3)

52

14,6

Cao đẳng

1

0,3

Đại học

10

2,8

Nghề nghiệp

Nông dân

72

20,3

Cán bộ công nhân viên chức

12

3,4

Buôn bán

31

8,7

Hưu trí

178

50,1

Nội trợ

59

16,6

Khác

3

0,8

Bảng 1 cho thấy, nghiên cứu đa phần đối tượng tham gia là nữ giới chiếm tỷ lệ là 59,4%. Nhóm bệnh nhân có độ tuổi > 60 tuổi chiếm tỷ lệ là 64,5% cao hơn so với các nhóm tuổi khác. Phần lớn đối tượng nghiên cứu là dân tộc kinh chiếm tỷ lệ 88,5%. Đa phần đối tượng nghiên cứu sống ở nông thôn chiếm tỷ lệ là 59,4%. Trong đó phật giáo là tôn giáo chính chiếm tỷ lệ cao nhất là 47,9%. Với trình độ học vấn bậc tiểu học chiếm đa số 46,8%. Trong tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu, phần lớn nhóm bệnh nhân hưu trí chiếm tỷ lệ cao nhất với 50,1%.

Tỉ lệ kiến thức và thực hành về phòng biến chứng tăng huyết áp ở người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh
Biểu đồ 1: Đặc điểm chung về chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) của đối tượng về bệnh THA (n=355)

Biểu đồ 1 cho thấy, phần lớn đối tượng nghiên cứu có chỉ số BMI bình thường chiếm tỷ lệ là 73%.

Biểu đồ 2 Đặc điểm chung về nguồn thông tin của đối tượng về bệnh THA (n=355)

Tỉ lệ kiến thức và thực hành về phòng biến chứng tăng huyết áp ở người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh

Theo biểu đồ 2 cho thấy trong các nguồn thông tin mà bệnh nhân được tiếp cận về bệnh tăng huyết áp thì nguồn thông tin qua nhân viên y tế chiếm tỷ lệ cao nhất là 99,4%, nguồn thông tin qua đọc sách báo chiếm tỷ lệ ít nhất là 3,7%


B. Đặc điểm về kiến thức phòng biến chứng của đối tượng nghiên cứu

Tỉ lệ kiến thức và thực hành về phòng biến chứng tăng huyết áp ở người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh
Biểu đồ 3: Kiến thức chung của đối tượng về phòng biến chứng THA (n=355)

Theo biểu đồ 3 cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đạt về phòng biến chứng tăng huyết áp là 43%

Về đặc điểm chung, nghiên cứu có sự tham gia của 355 bệnh nhân đang điều trị ngoại trú trong đó tỷ lệ nữ giới là 59,4% cao hơn nam giới 40,6%. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nguyên và cộng sự được tiến hành trên bệnh nhân tăng huyết áp đang được quản lý ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2020 cho thấy tỷ lệ nữ giới là 67,5% và nam giới là 32,5% [23], nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Thu và cộng sự nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2018 tỷ lệ nữ giới chiếm 60,2% và nam giới là 39,8% [19], nghiên cứu của tác giả Sa’adeh và cộng sự năm 2018 tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe thành phố Nablus, trên 374 đối tượng nghiên cứu thì tỷ lệ nữ giới chiếm 65% cao hơn so với tỷ lệ nam giới 35% [21].

Về kiến thức phòng biến chứng tăng huyết áp, kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức của 355 đối tượng về phòng biến chứng tăng huyết áp chỉ có 43% bệnh nhân có kiến thức đạt và có tới 57% bệnh nhân có kiến thức không đạt. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cường với 20,7% bệnh nhân có kiến thức đạt và 79,3% bệnh nhân có kiến thức không đạt về phòng biến chứng tăng huyết áp [20]. Tuy nhiên lại thấp hơn nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nguyên với 63,5% bệnh nhân có kiến thức đạt và 36,5% bệnh nhân có kiến thức không đạt [23]. Nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Thu, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức đạt khá cao với 61,2%, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức không đạt là 38,8% [19]. Qua kết quả cho thấy kiến thức đạt của bệnh nhân còn hạn chế, bệnh nhân vẫn chưa được tiếp cận đầy đủ các thông tin về phòng biến chứng bệnh tăng huyết áp. Đây là mối nguy cơ dẫn tới biến chứng ở những người bị THA, làm gia tăng các trường hợp tử vong hoặc tàn phế vì bệnh THA, gây ra gánh nặng bệnh tật cho gia đình và xã hội.

Về thực hành phòng biến chứng tăng huyết áp, qua khảo sát phỏng vấn 355 đối tượng nghiên cứu về phòng biến chứng tăng huyết áp, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có thực hành đạt khá cao với 70%, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có thực hành không đạt là 30%. Kết quả nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cường, chỉ với 18,7% bệnh nhân có thực hành đạt và có tới 81,3% bệnh nhân có thực hành không đạt về phòng biến chứng tăng huyết áp [20]. Điều này có thể lí giải là do nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Cường thực hiện trên địa bàn vùng nông thôn của tỉnh Thừa Thiên Huế nên thực hành chung đạt có xu hướng thấp hơn. Trong khi đó kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nguyên được tiến hành trên bệnh nhân tăng huyết áp đang được quản lý ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang (2020) với 53,1% bệnh nhân có thực hành đạt và 46,9% bệnh nhân có thực hành không đạt [23]. Nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Thu và cộng sự nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh (2018), tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có thực hành đạt với 61,2%, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có thực hành không đạt là 38,8% [19]. Qua kết quả cho thấy đối tượng nghiên cứu này có thực hành đạt cao hơn so với các kết quả nghiên cứu khác, tuy nhiên vẫn còn có 30% bệnh nhân tuy đã biết mình bị tăng huyết áp nhưng vẫn chưa thực hiện các biện pháp phòng biến chứng một cách hiệu quả..

5. Kết luận

Qua khảo sát 355 đối tượng tăng huyết áp đang được điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023, kết quả cho thấy những kết luận sau:

Nghiên cứu đã phân tích Tỷ lệ kiến thức và thực hành về phòng biến chứng THA của bệnh nhân THA.

Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đạt về phòng biến chứng THA là 43%. Tỷ lệ bệnh nhân có thực hành đạt về phòng biến chứng THA là 70%..

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế (2019), “Tăng huyết áp là một bệnh lý nguy hiểm”.

2. Abu, H., Aboumatar, H., Carson, K. A., Goldberg, R., & Cooper, L. A. (2018). Hypertension knowledge, heart healthy lifestyle practices and medication adherence among adults with hypertension. European journal for person centered healthcare, 6(1), 108.

3. Roopa KS, Rama Devi G. (2014). Impact of intervention programme on knowledge, attitude, practices in the management of hypertension among elderly. Stud Home Community Sci, 8(1), 11–6.

4. Bộ Y tế (2019), “Tăng huyết áp và những biến chứng kho lường”.

5. M. Bilal, A. Haseeb, S. S. Lashkerwala et al. (2016). Knowledge, awareness and self-care practices of hypertension among cardiac hypertensive patients. Global Journal of Health Science, vol. 8, no. 2, p. 9.

6. World Health Organization. (2011). Global status report on non- communicable diseases 2010. Geneva: World Health Organization

7. H.-R. Han, H.-J. Song, T. Nguyen, and M. T. Kim. (2014). Measuring self- care in patients with hypertension: a systematic review of literature. Journal of Cardiovascular Nursing, vol. 29, no. 1, pp. 55–67.

8. Bộ Y tế (2015), “Tăng huyết áp, Kẻ giết người thầm lặng”.

9. Brown, M. T., & Bussell, J. K. (2011). Medication adherence: WHO cares?. In Mayo clinic proceedings (Vol. 86, No. 4, pp. 304-314). Elsevier

10. H. Hu, G. Li, and T. Arao. (2013). Prevalence rates of self-care behaviors and related factors in a rural hypertension population: a questionnaire survey. International Journal of Hypertension, vol. 2013, Article ID 526949, 8 pages

11. Worku Kassahun, C., Asasahegn, A., Hagos, D., Ashenafi, E., Tamene, F., Addis, G., & Endalkachew, K. (2020). Knowledge on hypertension and self- care practice among adult hypertensive patients at university of Gondar comprehensive specialized hospital, Ethiopia, 2019. International Journal of Hypertension

12. A. Bagale. (2016). Awareness of hypertensive patients about disease, self- care and complication. Saudi Journal of Medical and Pharmaceutical Sciences, vol. 2, no. 4, pp. 65–68.

13. Jankowska-Polańska, B., Uchmanowicz, I., Dudek, K., & Mazur, G. (2016). Relationship between patients’ knowledge and medication adherence among patients with hypertension. Patient preference and adherence, 2437-2447.

14. Bộ Y tế (2017), “Thực trạng đáng báo động về bệnh tăng huyết áp tại Việt Nam”

15. Jankowska-Polańska, B., Uchmanowicz, I., Dudek, K., & Mazur, G. (2016). Relationship between patients’ knowledge and medication adherence among patients with hypertension. Patient preference and adherence, 2437-2447.

16. Bộ Y tế (2019), “Ngày phòng, chống tăng huyết áp thế giới (17-5)”.

17. L. A. Bakhsh, A. A. Adas, M. A. Murad et al. (2017). Awareness and knowledge on hypertension and its self- care practices among hypertensive patients in Saudi. Annals of International Medical and Dental Research, vol. 2, no. 5.

18. S. Tesema, B. Disasa, S. Kebamo, and E. Kadi. (2016). Knowledge, attitude and practice regarding life style modifications of hypertensive patients at Jimma University Ethiopia. International Journal of Hypertension

19. Đinh Thị Thu và cộng sự (2018), “Kiến thức và thực hành về phòng biến chứng tăng huyết áp của người bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2018”. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, Tập 02 - Số 01, 19-26.

20. Đinh Thị Thu và cộng sự (2018), “Kiến thức và thực hành về phòng biến chứng tăng huyết áp của người bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2018”. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, Tập 02 - Số 01, 19-26.

21. Nguyễn Thị Hồng Nguyên và cộng sự (2020), “Kiến thức và thực hành dự phòng biến chứng tăng huyết áp của bệnh nhân tại khoa nội tim mạch Bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang năm 2020”. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô, Số 10 - 2020, 239-250.

Tác giả:

Lâm Tải Hoàng Hiếu,

Nguyễn Thị Ngọc Ngoan,

Lê Thị Thuỳ Linh

Cùng chuyên mục

Chữa bong gân bằng cây lá náng

Chữa bong gân bằng cây lá náng

Cây lá náng (lá náng hoa trắng) là một loại cây mọc hoang quen thuộc trong đời sống hoặc có khi được trồng làm cảnh. Điểm đáng chú ý ở loại cây này là được tận dụng làm thuốc chữa bệnh xương khớp và nhiều chứng bệnh khác rất hiệu quả.
Những loại cây chữa đau nhức xương khớp

Những loại cây chữa đau nhức xương khớp

Một số loại cây thuốc nam chữa đau nhức xương khớp như: Cây xấu hổ, cây dây đau xương, cây ngải cứu....
Việt Nam - Ấn Độ và cơ hội định hình chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu

Việt Nam - Ấn Độ và cơ hội định hình chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu

Việt Nam và Ấn Độ đang đứng trước cơ hội tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu. Hai quốc gia đã sẵn sàng nâng tầm quan hệ đối tác song phương đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực y học cổ truyền.
Cải cúc - Loại rau bình dị, vị thuốc trong vườn nhà

Cải cúc - Loại rau bình dị, vị thuốc trong vườn nhà

Rau cải cúc (còn gọi là tần ô) từ lâu đã là nguyên liệu quen thuộc trong bữa ăn của nhiều gia đình Việt. Không chỉ có hương thơm dịu, vị ngọt mát đặc trưng, cải cúc còn được y học cổ truyền đánh giá là một loại rau có dược tính, giúp hỗ trợ điều trị nhiều chứng bệnh thường gặp.
Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Việc tự tay tạo một "tủ thuốc" xanh ngay tại nhà không chỉ là một thú vui tao nhã mà còn là giải pháp thông minh, cung cấp nguồn dược liệu tươi sạch, hiệu quả để xử lý nhanh chóng các vấn đề sức khỏe thường gặp. Dưới đây là 7 loại cây thuốc nam quen thuộc, dễ trồng và có giá trị cao mà gia đình bạn nên sở hữu.
Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Cây cốt khí hay còn gọi là hổ trượng căn, điền thất, hoạt huyết đan, ban trượng căn…có vị đắng, tính ấm. Cây cốt khí thường mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta, rễ củ của loại cây này có khả năng kháng khuẩn, kháng virus, chống u xơ, chống huyết khối. Thường được dùng để chữa phong thấp, chấn thương, huyết áp, viêm gan, điều hoà kinh nguyệt,… Dưới đây là những bài thuốc dân gian từ cốt khí củ để bà con tham khảo.

Các tin khác

Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt là loại thảo dược gần gũi, dễ sử dụng và mang lại nhiều lợi ích cho hệ xương khớp nhờ khả năng chống viêm, giảm đau, tán hàn và hoạt huyết. Khi được dùng đúng cách, lá lốt có thể trở thành giải pháp tự nhiên giúp nhiều người giảm bớt đau nhức và cải thiện chất lượng cuộc sống, đặc biệt trong những ngày thời tiết lạnh ẩm.
Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

SKV - Ngày 11-12 tại Hà Nội, Hội Đông y Việt Nam tổ chức Hội nghị khoa học toàn quốc “Về thân thế, sự nghiệp của Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý, hiệu quả cao chăm sóc sức khỏe Vua Minh Mạng của Thái Y viện triều Nguyễn”.
Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Trong y học cổ truyền, cúc tần được xem là một trong những vị thuốc có giá trị bởi đặc tính mát, vị đắng nhẹ, quy kinh vào phế và thận. Với khả năng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết và giảm đau, loài cây này xuất hiện trong nhiều bài thuốc dân gian dùng để chữa cảm sốt, đau nhức xương khớp, viêm phế quản hay các chứng bệnh do phong hàn gây nên. Y học hiện đại cũng đã có những nghiên cứu bước đầu chứng minh một số tác dụng sinh học của tinh dầu cúc tần, củng cố thêm giá trị của loài cây này trong điều trị hỗ trợ.
Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Trám là một loại quả nhỏ nhưng giàu giá trị dinh dưỡng và công dụng y học cổ truyền. Từ lâu, trám đã được dùng trong ẩm thực và làm thuốc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Cúc tần không chỉ là loài cây quen thuộc trong đời sống dân gian mà còn là một trong những dược liệu được sử dụng phổ biến trong Đông y nhờ thành phần hoạt chất phong phú. Chính sự đa dạng này đã tạo nên giá trị y học của cúc tần và khiến loài cây này trở thành nguồn dược liệu dễ khai thác, đáp ứng nhiều mục đích chăm sóc sức khỏe.
Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Cây cúc tần, còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như đại ngải, băng phiến ngải, đại bi, từ bi hay lức ấn, là một loài cây thuộc họ Cúc (Asteraceae). Từ lâu, cúc tần đã quen thuộc với người dân ở nhiều vùng quê Việt Nam nhờ đặc tính dễ trồng, mọc khỏe và có mùi thơm dịu từ tinh dầu. Xét về nguồn gốc, loài cây này được cho là xuất phát từ khu vực Malaysia và Ấn Độ, sau đó lan rộng sang nhiều quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam.
10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

Trong cuộc sống hiện đại, áp lực công việc và nhịp sống nhanh khiến nhiều người rơi vào trạng thái căng thẳng, lo âu kéo dài. Y học cổ truyền Việt Nam vốn có kho tàng phong phú các vị thuốc Nam có tác dụng an thần, dưỡng tâm, giúp cân bằng tinh thần. Dưới đây là một số dược liệu thường dùng, cùng phân tích và cách áp dụng trong đời sống.
Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Mùa đông là thời điểm cơ thể dễ suy giảm sức đề kháng, khô da, nhiễm lạnh và rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên, thiên nhiên cũng ưu ái ban tặng nhiều loại rau củ đặc trưng cho mùa này, vừa giàu dinh dưỡng theo y học hiện đại, vừa có giá trị như “vị thuốc” theo y học cổ truyền. Dưới đây là những loại rau củ phổ biến trong mùa đông và lợi ích sức khỏe nổi bật.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Dây gắm là một trong những dược liệu quen thuộc trong y học cổ truyền, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, phong tê thấp, đau nhức mạn tính… Nhờ đặc tính thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, dây gắm được nhiều người tin dùng như một giải pháp tự nhiên, lành tính. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả điều trị tốt và đảm bảo an toàn cho sức khỏe, người bệnh cần nắm rõ những lưu ý quan trọng khi sử dụng loại thảo dược này.
Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Từ những thông tin trên, chúng ta có thể thấy được cây gắm đối với sức khỏe của chúng ta là vô cùng có lợi. Dưới đây là một vài bài thuốc phổ biến từ cây gắm cho một vài loại bệnh lý điển hình, tuy nhiên, các bài thuốc chỉ mang tính chất tham khảo, việc sử dụng cần có chỉ định của bác sĩ.
Xem thêm
Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 280 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 280 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Trong hai ngày 12 và 13/12/2025, Hội Nam Y Việt Nam đã thực hiện một hành trình thiện nguyện đặc biệt, mang theo khoảng 20 tấn hàng hóa với tổng trị giá hơn 500 triệu đồng đến với đồng bào Rục tại xã Kim Phú, tỉnh Quảng Trị.
Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

TTND. GS. TS. Trương Việt Bình khẳng định, Hội Nam Y Việt Nam sẽ tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt với các cơ sở nghiên cứu hàng đầu của Trung Quốc và nhiều quốc gia khác, nhằm đưa Lạc bệnh học cũng như y học cổ truyền Việt Nam lên tầm cao mới.
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Ngày 9/11, tại Khu Du lịch Ao Vua (Hà Nội), hơn 200 đại biểu, chuyên gia, bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực y học hiện đại và y học cổ truyền đã tham dự Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ”.
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

SKV - Vĩnh Long, ngày 3/11/2025 – Trong không khí hân hoan và trang trọng, Chi Hội Nam Y Trà Vinh trực thuộc Hội Nam Y Việt Nam đã long trọng tổ chức Đại hội Đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025 – 2030, đánh dấu bước phát triển mới sau 5 năm hoạt động tích cực, hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Thực hiện kế hoạch công tác thường niên quý III năm 2025, Chi Hội Nam y tỉnh An Giang đã tổ chức chương trình thiện nguyện ý nghĩa tại khóm Long Thạnh, phường Long Phú, tỉnh An Giang.
Phiên bản di động