The Development Program for the Pharmaceutical Chemistry Industry through 2030, with a Vision toward 2045

Chương trình phát triển công nghiệp hóa dược đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Ngành công nghiệp hóa dược đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và góp phần phát triển kinh tế đất nước. Việt Nam đang nỗ lực phát triển ngành công nghiệp này, không chỉ để đáp ứng nhu cầu nội địa mà còn hướng tới xuất khẩu ra thị trường quốc tế.

Tóm tắt:

Phát triển ngành công nghiệp hóa dược - một trong ba phân ngành trọng điểm của sản xuất dược phẩm - đang được xem là động lực quan trọng trong công cuộc hiện đại hóa và tăng cường sức cạnh tranh quốc gia. Chương trình Phát triển Công nghiệp hóa dược đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, không chỉ thể hiện định hướng chiến lược của Nhà nước trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm dược, tự chủ về nguồn cung ứng nguyên liệu, mà còn là động lực để Việt Nam vươn lên trở thành trung tâm dược phẩm ASEAN.

Từ khóa: Hóa dược, phát triển.

Summary:

The development of the pharmaceutical chemistry industry – one of the three key sectors of pharmaceutical manufacturing – is being identified as a crucial driver in the modernization of the healthcare sector and in enhancing national competitiveness. The Prime Minister’s approval of the Pharmaceutical Chemistry Industry Development Program to 2030, with a vision to 2045, not only affirms the government's strategic orientation in improving product quality and securing a stable supply of raw materials, but also opens up opportunities for Vietnam to rise as a pharmaceutical hub in the ASEAN region.

Keywords: Pharmaceutical chemistry, development.

Ngày nhận bài: 14/1/2025

Ngày phản biện khoa học: 20/2/2025

Ngày duyệt bài: 17/3/2025

Công nghiệp hoá dược là ngành công nghiệp chủ chốt sản xuất dược chất theo phương pháp tổng hợp hóa học, chiết tách, tinh chế các dược chất có nguồn gốc tự nhiên từ dược liệu và sinh tổng hợp kháng sinh; sản xuất tá dược, khoáng chất, vitamin và các loại phụ gia khác dùng để bào chế thuốc.

Chương trình phát triển công nghiệp hóa dược đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Chương trình phát triển công nghiệp hóa dược đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Ảnh minh họa)

Theo WHO, các sản phẩm hóa dược là thành phần nền tảng của cả các dược phẩm cổ truyền lẫn hiện đại. Công nghiệp hóa dược bao gồm việc xác định, tổng hợp và phát triển các hóa chất mới phù hợp cho mục đích trị liệu (thuốc mới), sản xuất những loại thuốc đã sẵn có, nghiên cứu nâng cao chất lượng các sản phẩm thuốc sẵn có. Ngoài sản phẩm thuốc, ngành công nghiệp hóa dược còn cung cấp nguyên liệu cho ngành sản xuất thực phẩm chức năng và dược mỹ phẩm.

Trong thời gian vừa qua, mặc dù ngành tổng hợp sinh học đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng nhanh trong sản xuất nguyên liệu làm thuốc, tuy nhiên công nghiệp hóa dược đã, đang và sẽ là ngành giữ vai trò chủ yếu trong sản xuất loại nguyên liệu này, đặc biệt là trong tổng hợp các loại dược chất phân tử nhỏ, thuốc đích có hiệu quả rất cao trong chữa trị các bệnh mãn tính, nhất là bệnh ung thư và bệnh tim mạch.

Theo phân loại của UNIDO, công nghiệp dược của Việt Nam được xếp loại ở mức 3/5, nghĩa là “công nghiệp dược nội địa sản xuất đa số thành phẩm từ nguyên liệu nhập”, theo phân loại của WHO thì công nghiệp dược Việt Nam mới ở gần cấp độ 3 (bao gồm 4 mức) “có công nghiệp dược nội địa; có sản xuất thuốc generic; xuất khẩu được một số dược phẩm”. Hoạt động bào chế thuốc mới đáp ứng được khoảng 70% nhu cầu thuốc tính theo số lượng và 50% tính theo giá trị, song sử dụng nguyên liệu nhập khẩu là chủ yếu, nguồn nguyên liệu trong nước chỉ mới đáp ứng được một phần nhỏ cho nhu cầu sản xuất thuốc (khoảng 5,2% cho thuốc tân dược và khoảng 20% cho thuốc đông dược).

Do công nghiệp hóa dược chưa phát triển và sản phẩm của ngành chưa cạnh tranh được với sản phẩm của các nước trong khu vực như Trung Quốc, Ấn Độ nên phần lớn nguyên liệu sử dụng để bào chế thuốc và sản xuất các sản phẩm bảo vệ sức khỏe khác đều phải nhập khẩu.

Những điểm yếu, hạn chế của ngành công nghiệp hóa dược do nhiều nguyên nhân, trong đó có tác động của một số yếu tố, bao gồm: Hiệu quả khai thác và sử dụng nguồn nguyên liệu thô còn thấp; chưa tận dụng được các điểm mạnh về kinh tế - xã hội của đất nước; cơ chế chính sách hiện hành còn một số bất cập nên chưa thu hút được các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư; mặt trái của các Hiệp định FTA.

Giải pháp phát triển công nghiệp hóa dược

Để phát triển bền vững ngành công nghiệp hóa phẩm, cần có những giải pháp đồng bộ và cụ thể và khả thi:

Giải pháp về thể chế, pháp luật

Xuất phát từ thực trạng các cơ chế, chính sách, đặc biệt là về thu hút, ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực hóa dược còn một số hạn chế, bất cập, chưa cụ thể, chưa đủ sức hấp dẫn, thu hút đầu tư nhất là đối với các tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới. Chính phủ, Bộ, ngành cần xây dựng Chương trình nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống các cơ chế, chính sách đồng bộ (về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ, cải cách thủ tục hành chính…). Đề xuất các chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp đối với ngành công nghiêp hóa dược. Trong đó, áp dụng cơ chế ưu đãi, hỗ trợ ở mức cao đối với một số hoạt động như nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ, đặc biệt công nghệ mới, công nghệ cốt lõi, công nghệ sản xuất các sản phẩm hóa dược có giá trị cao và một số hoạt động khác có tính chất đột phá nhằm phát triển ngành công nghiệp hóa dược.

Về khoa học - công nghệ, nhân lực và đào tạo

Tiếp thu kinh nghiệm quốc tế, nhất là của các nước có nền công nghiệp hóa dược phát triển, cần xây dựng Chương trình thúc đẩy hoạt động nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ cho lĩnh vực hóa dược. Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế trong nghiên cứu khoa học, đào tạo nhân lực ngành công nghiệp hóa dược. Chú trọng xây dựng, đào tạo, thu hút nhân lực chất lượng cao, tạo điều kiện cho các nhà khoa học, trong đó có Việt kiều, người nước ngoài về làm việc tại Việt Nam.

Về tài chính và đầu tư

Ngành công nghiệp hóa dược đòi hỏi tập trung nguồn lực đầu tư lớn tập trung vào:

- Thu hút nguồn lực đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước cho nghiên cứu phát triển sản phẩm hóa dược; Đặc biệt chú trọng thu hút đầu tư từ các tập đoàn, doanh nghiệp lớn đa quốc gia.

- Chính phủ, Bộ, ngành xem xét, bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách đối với một số dự án, chương trình cụ thể về hóa dược.

Về hợp tác quốc tế và xúc tiến thương mại, thông tin và truyền thông

Hợp tác quốc tế là một giải pháp quan trọng nhằm tiếp cận, tiếp thu kinh nghiệm của các nước phát triển, đồng thời, tham gia có hiệu quả vào lĩnh vực hóa dược trên phạm vi toàn cầu, tập trung vào một số lĩnh vực:

- Tích cực tham gia các diễn đàn, tổ chức quốc tế về hóa dược. Thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, hội thảo, trao đổi kết quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ với các nước có ngành công nghiệp hóa dược phát triển. Tăng cường hợp tác với các tập đoàn dược phẩm lớn đa quốc gia.

- Tận dụng lợi thế các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia nhằm tăng hiệu quả thu hút đầu tư phát triển sản xuất sản phẩm hóa dược, hỗ trợ bảo vệ sản xuất hóa dược trong nước;

- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng hợp tác, liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài để mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm và thương hiệu hàng Việt Nam;

- Có biện pháp cụ thể nhằm xúc tiến, quảng bá xây dựng hình ảnh, thương hiệu quốc gia, chất lượng sản phẩm hóa dược có giá trị kinh tế cao. Nghiên cứu thúc đẩy việc xây dựng một số sản phẩm hóa dược trở thành sản phẩm quốc gia. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về sử dụng sản phẩm hóa dược trong nước.

Ngành công nghiệp hóa dược Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức lớn, nhưng cũng đồng thời có nhiều cơ hội để phát triển. Chỉ khi có những bước đi quyết liệt và đồng bộ, ngành hóa dược Việt Nam mới có thể vươn mình ra thị trường quốc tế, phục vụ ngành công nghiệp dược phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.

Hiện nay, ngành dược phẩm Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với mức tăng trưởng trung bình hai con số, với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp trong nước và các tập đoàn dược lớn quốc tế. Tổng giá trị thị trường dược phẩm Việt Nam tăng từ 2,7 tỷ USD năm 2015 lên 7 tỷ USD năm 2025 và dự kiến đạt 10 tỷ USD vào năm 2026. Cả nước có hơn 238 nhà máy sản xuất thuốc đạt chuẩn WHO-GMP, 17 nhà máy sản xuất thuốc đạt chuẩn EU-GMP, trên 5.000 cơ sở bán buôn thuốc và trên 62.000 cơ sở bán lẻ.
L.A (t/h)
https://suckhoeviet.org.vn/

Tin liên quan

Khuyến cáo phòng chống ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe

Khuyến cáo phòng chống ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe

Để chủ động bảo vệ sức khỏe người dân trước những ảnh hưởng có hại của ô nhiễm không khí, Cục Phòng bệnh (Bộ Y tế) đã xây dựng khuyến cáo phòng, chống ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới sức khỏe.
Dự báo thời tiết ngày 5/12/2025: Bắc Bộ nhiều mây, có mưa vài nơi

Dự báo thời tiết ngày 5/12/2025: Bắc Bộ nhiều mây, có mưa vài nơi

Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia vừa đưa ra thông tin dự báo thời tiết Hà Nội và các khu vực khác trên cả nước ngày 5/12/2025.
Những ai cần thận trọng khi uống cà phê?

Những ai cần thận trọng khi uống cà phê?

Cà phê là thức uống quen thuộc của nhiều người, không chỉ giúp tỉnh táo mà còn mang lại một số lợi ích như cải thiện khả năng tập trung, hỗ trợ chuyển hóa năng lượng và nâng cao tâm trạng. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể thoải mái thưởng thức cà phê. Với một số nhóm đối tượng, việc sử dụng không đúng cách có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe, thậm chí làm trầm trọng thêm các bệnh lý sẵn có.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động