Cách sử dụng cây đại kế trong các bài thuốc chữa bệnh

Cây đại kế mọc hoang ở khắp miền Bắc và miền Trung nước ta. Tính mát (lương) vị ngọt đắng. Tác dụng làm mát máu, cầm máu, khứ ứ, tiêu sưng thũng, thông sữa, giải độc, trị băng lậu (chảy máu phụ khoa) bị đánh té ngã tổn thương, nhọt lở, viêm gan, bạch đới… Bệnh nhân tỳ vị hư hàn thận trọng khi dùng đại kế.
Bài thuốc từ cây thài lài trắng giúp giải nhiệt, chống viêm Công dụng và bài thuốc dân gian hiệu quả từ cây mận Công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ cây kim ngân hoa Cách sử dụng cây địa du trong các bài thuốc chữa bệnh Khám phá cách chữa bệnh từ cây hoa tầm xuân

Tìm hiểu chung cây đại kế

Tên Tiếng Việt: Cây ô rô.

Tên khác: Ô rô cạn, đại kế, thiết thích ngãi, thích kế, dã thích thái, hổ kế, thích khải tử, mã kế, sơn ngưu bàng, dã hồng hoa, hê hạng thảo, Chardon (Pháp), Thistle (Anh).

Tên khoa học: Cirsium, japonicum DC., Circus japonicus. (DC.) Maxim (Cnicus japonicum DC.). Thuộc họ Cúc Asteraceae.

Đặc điểm tự nhiên của cây đại kế

Cây ô rô thuộc loại cây thảo nhỏ, sống lâu năm, cao 50 - 80cm. Rễ phân nhánh. Thân thẳng, màu lục, có rãnh dọc và nhiều lông. Lá mọc so le, hình mác không cuống, gốc ôm sát thân, mép uốn lượn, có răng cưa dạng gai sắc. Lá gốc và lá ở giữa thân chia thuỳ không đều, dài 20 - 40cm, rộng 5 - 10cm, lá ở ngọn và cành có hoa ít chia thuỳ hơn, mặt trên nhẵn, mặt dưới nhạt.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành thành đầu to. Lá bắc có lông, xếp thành 5 - 7 hàng, không đều, lá phía ngoài ngắn và sắc, lá phía trong mềm và gập xuống. Hoa rất nhiều, hoa lưỡng tính, màu tím đỏ, tràng có ống loe ra 5 cánh, 5 nhị có tai ở gốc, chỉ nhị có lông, bầu nhẵn.

Quả bế thuôn, hơi dẹt, nhẵn, dài 4mm, có 5 cạnh mở.

Cây đại kế: Công dụng, cách dùng trị bệnh
Cách sử dụng cây đại kế trong các bài thuốc chữa bệnh

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Cirsium Mill. là một chi lớn với tổng số khoảng 380 loài, phân bố ở vùng ôn đới và một số ít loài ở vùng cận nhiệt đới Bắc bán cầu. Ở Việt Nam, chi này có 4 loài, trong đó loài cây ô rô được coi là cây có vùng phân bố hạn chế nhất, thường chỉ thấy ở vùng núi cao trên 1500m như: Sa Pa (Lào Cai), Sìn Hồ (Lai Châu), Đồng Vân, Mèo Vạc, Quản Bạ (Hà Giang) và Mù Cang Chải (Yên Bái). Trên Thế Giới, cây ô rô có ở Trung Quốc, Nhật Bản và vùng Viễn Đông Nga.

Đại kế là cây ưa sáng, khi còn nhỏ hơi chịu bóng râm, thường mọc ở ven rừng, trên bãi cỏ, nương rẫy cũ của vùng núi đá vôi. Cây có thể chịu được hạn, nhờ hệ thống rễ chùm mọng nước (gọi là củ) cắm sâu xuống đất. Trong trường hợp bị đốt (đốt nương), phần dưới mặt đất vẫn còn khả năng tái sinh. Cây mọc từ hạt, xuất hiện vào tháng 4 - 5, đến cuối mùa thu ra hoa quả. Quả cây ô rô có tám ông, phát tán nhờ gió. Ở Việt Nam, cây ô rô thuộc loại cây thuốc quý hiếm, rất ít gặp trong tự nhiên.

Thu hái

Mùa hạ và mùa thu, đang lúc hoa nở thì hái toàn cây, phơi khô mà dùng. Hái vào mùa thu người ta cho là tốt hơn. Nếu dùng rễ, nên hái vào mùa thu, rễ sẽ to hơn.

Chế biến

Đại kế cắt đoạn: Đem bộ phận trên mặt đất cắt đoạn dài 3 - 5cm. Phơi khô.

Đại kế phiến: Rễ cây ô rỗ rửa sạch, ủ mềm. Thái phiến dầy 1 - 3mm, dài 5cm. Phơi khô.

Đại kế sao: Dùng lửa nhỏ, sao vị thuốc đến khi có màu vàng, có mùi thơm hoặc hơi vàng cháy.

Đại kế thán: Dùng nhiệt độ sao ở 220 độ C, đảo đều tay tới khi bề mặt phiến bị đen hoặc cháy đen (có mùi cháy) vẩy ít nước vào, đổ ra. Phơi âm can.

Đại kế chế giấm: Dùng 10kg đại kế, 3kg giấm. Đem giấm trộn đều với đại kế phiến, ủ đến hết mùi giấm. Sao tới lúc hơi cháy; hoặc sao đại kế phiến tới nóng già thì vẩy giấm vào, đảo đều tay, sao khô và cuối cùng là sao tới hơi cháy đen.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của cây ô rô là rễ và cả cây đã chế biến (có khi dùng tươi).

Thành phần hoá học cây đại kế

Toàn cây ô rô chứa tinh dầu. Lá có pectolinarin aplataxen. Trong loài Cirsium japonicum var ussuriense có flavonglucosid (hispidulin - 7 - alpha rhamnopyranosyl (1 - 2) - beta - D glucopyranosid. Phần trên mặt đất của cây chứa hai loại flavon glucosid là linarin và cirsimarin; các flavonoid: Hispidulin - 7 - neohesperidosid, circimaritin 4’ glucosid và acacetin 7 - rutinosid; các sterol: Acetat taraxasterol, acetat beta amyrin, dotriacontanol, stigmasterol và allantoin A, B, C và một số polyacetylen khác được chiết tách từ rễ cây.

Ngoài ra, cây ô rô còn chứa pectolinarin và 5,7-dihydroxy-6,4'-dimethoxyflavone là hai loại flavon có nhiều ứng dụng trong y học hiện nay.

Tác dụng cây đại kế

Tác dụng của cây đại kế theo y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền, cây ô rô có vị ngọt, đắng, tính mát, vào kinh Tâm và Can, có tác dụng lương huyết, cầm máu, tán ứ, tiêu sưng tấy.

Cây ô rô được dùng chữa các dạng xuất huyết, chảy máu cam, ho ra máu, lao, nôn ra máu, đái ra máu, xuất huyết tử cung, băng lậu. Còn chữa viêm gan, viêm vú, thông sữa, viêm phù chân, ung thũng, cao huyết áp.

Cây đại kế: Công dụng, cách dùng trị bệnh
Tác dụng của cây đại kế theo y học cổ truyền

Tác dụng của cây đại kế theo y học hiện đại

Bảo vệ gan

Năm 2016, Qin Ma và cộng sự đã nghiên cứu tác dụng bảo vệ của flavonoid từ cây ô rô chống lại tổn thương gan bằng cách sử dụng carbon tetrachloride (CCl4) gây tổn thương tế bào gan, với silymarin làm đối chứng dương. Silymarin là hỗn hợp các flavonoid từ Silybum marianum. Kết quả chỉ ra rằng flavonoid từ cây ô rô có thể đảo ngược đáng kể sự suy giảm khả năng sống sót của tế bào L02 do CCl4 gây ra tương tự như silymarin. Phân tích flavonoid của cây ô rô và silymarin cho thấy hai hỗn hợp này có thể chứa một thành phần chung, có thể là thành phần hoạt chất chính chịu trách nhiệm về tác dụng bảo vệ gan của chúng.

Chống ung thư

Cây ô rô được tách và tinh chế bằng một số kỹ thuật sắc ký và hai hợp chất flavon là pectolinarin và 5,7-dihydroxy-6,4′-dimethoxyflavone, được cô lập. Hàm lượng của hai hợp chất này trong dịch chiết metanol, etanol và dịch chiết nước lần lượt được xác định bằng HPLC như sau: Pectolinarin 1,87%, 1,65%, 1,27%; 5,7-dihydroxy-6,4′-dimethoxyflavone: 0,515%, 0,42%, 0,221%. Hơn nữa, tác dụng của hai flavon đối với hoạt động chống ung thư ở chuột S180 và H22 đã được nghiên cứu. Nghiên cứu của Sujun Liu và cộng sự (2007) cho thấy hai flavon này ức chế đáng kể sự phát triển của tế bào ung thư. Tỷ lệ ức chế ở chuột S180 là 55,77% với liều 50 mg/kg-1 và tỷ lệ kéo dài sự sống là 99,13% với liều 50 mg/kg-1 ở chuột H22.

Cây đại kế: Công dụng, cách dùng trị bệnh
Tác dụng của cây đại kế theo y học hiện đại

Chống đái tháo đường

Zhiyong Liao và cộng sự (2010) phân lập hai flavon từ cây ô rô là pectolinarin và 5,7-dihydroxy-6,4'-dimethoxyflavone, và nghiên cứu tác dụng điều trị đái tháo đường của chúng ở chuột mắc bệnh đái tháo đường (được tạo ra bằng cách tiêm tĩnh mạch streptozotocin, sau đó cho ăn chế độ ăn nhiều carbohydrate/nhiều chất béo. Cả pectolinarin và 5,7-dihydroxy-6,4'-dimethoxyflavone đều cho thấy tác dụng trị đái tháo đường ở chuột mắc bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên, hỗn hợp pectolinarin và 5,7-dihydroxy-6,4'-dimethoxyflavone, có hiệu quả hơn pectolinarin và 5,7-dihydroxy-6,4'-dimethoxyflavone đơn lẻ trong việc cải thiện nồng độ glucose, cholesterol và chất béo trung tính trong huyết tương ở mô hình chuột bệnh đái tháo đường.

Hoạt động thay đổi của các enzyme liên quan đến chuyển hóa glucose ở chuột mắc bệnh đái tháo đường đã được đảo ngược hoàn toàn sau khi điều trị bằng flavon. Nồng độ adiponectin trong huyết tương tăng lên đáng kể ở chuột mắc bệnh đái tháo đường được điều trị bằng hỗn hợp pectolinarin và 5,7-dihydroxy-6,4'-dimethoxyflavone, trong khi không thấy tác dụng rõ ràng của flavon đối với mức độ insulin trong huyết tương bị điều hòa và biểu hiện của leptin và GLUT4. Flavon trong cây ô rô cải thiện biểu hiện adiponectin, kèm theo việc khôi phục các hoạt động bị điều hòa của các enzyme liên quan đến chuyển hóa glucose, cuối cùng dẫn đến cải thiện tốt cân bằng nội môi glucose và lipid.

Liều dùng & cách dùng

Liều dùng hằng ngày: Cây và rễ khô 40 - 60g, cây tươi 100 đến 180g. Có thể dùng 6 - 12g loại cây khô sắc uống cùng với các vị thuốc khác.

Cây đại kế: Công dụng, cách dùng trị bệnh
Bài thuốc từ cây đại kế

Bài thuốc từ cây đại kế

Ngứa gãi lở loét đỏ tấy: Lá đại kế giã lấy nước cốt uống. Bên ngoài đắp lá đại kế giã nhuyễn thêm ít muối.

Đinh nhọt độc sưng tấy: Đại kế 4 lạng, nhũ hương 1 lạng, minh phàn 5 chỉ. Tán bột uống mỗi lần 2 chỉ với rượu khi mồ hôi ra thì thôi.

Phế ung, nôn ra máu mủ đờm thối: Đại kế tươi toàn cây 2 - 3 lạng (hoặc rễ 1 - 2 lạng). Sắc uống.

Viêm ruột thừa mạn tính: Đại kế tươi 4 lạng rửa sạch giã lấy nước. Mỗi lần uống 1 thìa canh ngày 2 lần.

Bị thương sưng đau, bầm tím: Ðại kế 30g; mộc thông, kim ngân hoa, ngưu tất, sinh địa mỗi vị 20g. Tất cả cho vào ấm, đổ 750ml nước, sắc nhỏ lửa còn 300ml nước chia 3 lần uống trong ngày. Dùng liền 1 tuần.

Trị rong kinh: Đại kế 25g, trắc bá (sao), lá sen, thiến thảo, rễ cỏ tranh, dành dành (sao vàng), mỗi vị 20g. Tất cả cho vào ấm đổ 550ml nước, sắc nhỏ lửa còn 250ml, chia 2 lần, uống trong ngày thuốc còn ấm. Dùng 15 ngày trước chu kỳ kinh. 10 ngày một liệu trình.

Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Đại kế cả rễ 30g, hạ khô thảo, hy thiêm thảo mỗi vị 20g. Cho vào ấm đổ 700ml nước sắc nhỏ lửa 30 phút, uống thay trà hằng ngày. 15 ngày một liệu trình.

Trị các chứng chảy máu cam, nôn ra máu, đại tiểu tiện ra máu, băng huyết, rong kinh: Dùng riêng đại kế, sắc uống với liều 9 - 15g. Uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm.

Chữa ung thư gan, tràn dịch cổ trướng: Đại kê và hàm ếch mỗi vị 80-100g, sắc uống.

Chữa lao, ho ra máu:Đại kế, tiểu kế, lá sen, trắc bá, rễ có tranh, chi tử, đại hoàng, mẫu đơn bì, lượng bằng nhau. sao, nghiền thành bột, mỗi lần 10-15g, uống với dịch ép ngó sen hoặc cà rốt sau bữa ăn.

Lưu ý

Một số lưu ý khi sử dụng cây ô rô:

  • Người thể hư hàn, không có ứ trên không uống vị thuốc này.
  • Cây tiểu kế (Cnicus segetum (Bunge) Maxim, cùng họ Cúc) có tính vị, công dụng như cây ô rô nhưng hiệu lực yếu hơn.
  • Trước khi sử dụng bất kỳ bài thuốc nào để chữa bệnh, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ Y học cổ truyền để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
  • Bảo quản vị thuốc nơi khô ráo, thoáng mát.
Thúy Hà (t/h)
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Tác dụng – công dụng chung của cây Bách hợp

Tác dụng – công dụng chung của cây Bách hợp

Tác dụng chung của cây Bách hợp là trị ho, ho ra máu, trong đờm có lẫn máu, nôn ra máu, viêm khí quản cấp, mạn tính; hồi hộp, phiền muộn, mất ngủ, ngủ mơ, nhất là sau khi ốm dậy, tai ù, đau tai; đại tiện bí kết, tiểu tiện ngắn đỏ.
Cây một dược: Công dụng, cách dùng trị bệnh theo y học cổ truyền

Cây một dược: Công dụng, cách dùng trị bệnh theo y học cổ truyền

Cây một dược là một loại thảo dược quý hiếm trong y học cổ truyền Việt Nam. Với nhiều công dụng chữa bệnh hiệu quả, cây một dược đã trở thành một phần quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe của người dân. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về công dụng, cách dùng cây một dược trị bệnh theo y học cổ truyền.

Cùng chuyên mục

Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Việc tự tay tạo một "tủ thuốc" xanh ngay tại nhà không chỉ là một thú vui tao nhã mà còn là giải pháp thông minh, cung cấp nguồn dược liệu tươi sạch, hiệu quả để xử lý nhanh chóng các vấn đề sức khỏe thường gặp. Dưới đây là 7 loại cây thuốc nam quen thuộc, dễ trồng và có giá trị cao mà gia đình bạn nên sở hữu.
Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Cây cốt khí hay còn gọi là hổ trượng căn, điền thất, hoạt huyết đan, ban trượng căn…có vị đắng, tính ấm. Cây cốt khí thường mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta, rễ củ của loại cây này có khả năng kháng khuẩn, kháng virus, chống u xơ, chống huyết khối. Thường được dùng để chữa phong thấp, chấn thương, huyết áp, viêm gan, điều hoà kinh nguyệt,… Dưới đây là những bài thuốc dân gian từ cốt khí củ để bà con tham khảo.
Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt là loại thảo dược gần gũi, dễ sử dụng và mang lại nhiều lợi ích cho hệ xương khớp nhờ khả năng chống viêm, giảm đau, tán hàn và hoạt huyết. Khi được dùng đúng cách, lá lốt có thể trở thành giải pháp tự nhiên giúp nhiều người giảm bớt đau nhức và cải thiện chất lượng cuộc sống, đặc biệt trong những ngày thời tiết lạnh ẩm.
Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

SKV - Ngày 11-12 tại Hà Nội, Hội Đông y Việt Nam tổ chức Hội nghị khoa học toàn quốc “Về thân thế, sự nghiệp của Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý, hiệu quả cao chăm sóc sức khỏe Vua Minh Mạng của Thái Y viện triều Nguyễn”.
Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Trong y học cổ truyền, cúc tần được xem là một trong những vị thuốc có giá trị bởi đặc tính mát, vị đắng nhẹ, quy kinh vào phế và thận. Với khả năng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết và giảm đau, loài cây này xuất hiện trong nhiều bài thuốc dân gian dùng để chữa cảm sốt, đau nhức xương khớp, viêm phế quản hay các chứng bệnh do phong hàn gây nên. Y học hiện đại cũng đã có những nghiên cứu bước đầu chứng minh một số tác dụng sinh học của tinh dầu cúc tần, củng cố thêm giá trị của loài cây này trong điều trị hỗ trợ.
Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Trám là một loại quả nhỏ nhưng giàu giá trị dinh dưỡng và công dụng y học cổ truyền. Từ lâu, trám đã được dùng trong ẩm thực và làm thuốc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Các tin khác

Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Cúc tần không chỉ là loài cây quen thuộc trong đời sống dân gian mà còn là một trong những dược liệu được sử dụng phổ biến trong Đông y nhờ thành phần hoạt chất phong phú. Chính sự đa dạng này đã tạo nên giá trị y học của cúc tần và khiến loài cây này trở thành nguồn dược liệu dễ khai thác, đáp ứng nhiều mục đích chăm sóc sức khỏe.
Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Cây cúc tần, còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như đại ngải, băng phiến ngải, đại bi, từ bi hay lức ấn, là một loài cây thuộc họ Cúc (Asteraceae). Từ lâu, cúc tần đã quen thuộc với người dân ở nhiều vùng quê Việt Nam nhờ đặc tính dễ trồng, mọc khỏe và có mùi thơm dịu từ tinh dầu. Xét về nguồn gốc, loài cây này được cho là xuất phát từ khu vực Malaysia và Ấn Độ, sau đó lan rộng sang nhiều quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam.
10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

Trong cuộc sống hiện đại, áp lực công việc và nhịp sống nhanh khiến nhiều người rơi vào trạng thái căng thẳng, lo âu kéo dài. Y học cổ truyền Việt Nam vốn có kho tàng phong phú các vị thuốc Nam có tác dụng an thần, dưỡng tâm, giúp cân bằng tinh thần. Dưới đây là một số dược liệu thường dùng, cùng phân tích và cách áp dụng trong đời sống.
Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Mùa đông là thời điểm cơ thể dễ suy giảm sức đề kháng, khô da, nhiễm lạnh và rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên, thiên nhiên cũng ưu ái ban tặng nhiều loại rau củ đặc trưng cho mùa này, vừa giàu dinh dưỡng theo y học hiện đại, vừa có giá trị như “vị thuốc” theo y học cổ truyền. Dưới đây là những loại rau củ phổ biến trong mùa đông và lợi ích sức khỏe nổi bật.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Dây gắm là một trong những dược liệu quen thuộc trong y học cổ truyền, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, phong tê thấp, đau nhức mạn tính… Nhờ đặc tính thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, dây gắm được nhiều người tin dùng như một giải pháp tự nhiên, lành tính. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả điều trị tốt và đảm bảo an toàn cho sức khỏe, người bệnh cần nắm rõ những lưu ý quan trọng khi sử dụng loại thảo dược này.
Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Từ những thông tin trên, chúng ta có thể thấy được cây gắm đối với sức khỏe của chúng ta là vô cùng có lợi. Dưới đây là một vài bài thuốc phổ biến từ cây gắm cho một vài loại bệnh lý điển hình, tuy nhiên, các bài thuốc chỉ mang tính chất tham khảo, việc sử dụng cần có chỉ định của bác sĩ.
Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm

Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm

Cây gắm là một loại cây mọc khá nhiều ở Việt Nam. Không đơn thuần chỉ là một loại thực vật, cây gắm còn được biết đến là một loại dược liệu có hiệu quả điều trị nhiều căn bệnh khác nhau. Đó cũng là lý do vì sao cây gắm có mặt trong nhiều bài thuốc Đông y từ xưa đến nay.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng cây chìa vôi làm thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Bài 3: Những lưu ý khi dùng cây chìa vôi làm thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Trong quá trình áp dụng các bài thuốc từ cây chìa vôi để hỗ trợ điều trị thoát vị đĩa đệm, người bệnh cần tuân thủ một số lưu ý quan trọng để đảm bảo hiệu quả và tránh những tác dụng không mong muốn. Việc sử dụng dược liệu tự nhiên tuy an toàn nhưng vẫn đòi hỏi sự cẩn trọng, đặc biệt khi người bệnh đang trong giai đoạn đau nặng hoặc có bệnh lý nền phức tạp.
Bài 2: Có thể dùng cây chìa vôi chữa thoát vị đĩa đệm theo các cách sau

Bài 2: Có thể dùng cây chìa vôi chữa thoát vị đĩa đệm theo các cách sau

Dược liệu cây chìa vôi khi được dùng đúng cách sẽ tác động trực tiếp đến phần đĩa đệm đang bị tổn thương, hỗ trợ quá trình hồi phục từ bên trong. Khi đi vào cơ thể, các hoạt chất có trong dược liệu giúp tăng độ bền thành mạch, giảm co cứng cơ, từ đó bổ sung dưỡng chất cho vùng đĩa đệm bị tổn thương và cải thiện lưu thông khí huyết. Nhờ những tác động này, cơn đau do thoát vị đĩa đệm được giảm thiểu dần theo thời gian.
Kỳ 2: Công dụng – cách dùng và các bài thuốc từ cây bầu đất tím

Kỳ 2: Công dụng – cách dùng và các bài thuốc từ cây bầu đất tím

Tiếp nối những đặc điểm chung đã giới thiệu ở kỳ 1, kỳ này tập trung vào công dụng, cách dùng và các bài thuốc dân gian có sử dụng cây bầu đất tím. Từ lâu, đây không chỉ là loại rau quen thuộc mà còn là vị thuốc gần gũi, được người dân nhiều vùng miền sử dụng để hỗ trợ điều trị các chứng bệnh thông thường.
Xem thêm
Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 250 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 250 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Trong hai ngày 12 và 13/12/2025, Hội Nam Y Việt Nam đã thực hiện một hành trình thiện nguyện đặc biệt, mang theo khoảng 20 tấn hàng hóa với tổng trị giá hơn 500 triệu đồng đến với đồng bào Rục tại xã Kim Phú, tỉnh Quảng Trị.
Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

TTND. GS. TS. Trương Việt Bình khẳng định, Hội Nam Y Việt Nam sẽ tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt với các cơ sở nghiên cứu hàng đầu của Trung Quốc và nhiều quốc gia khác, nhằm đưa Lạc bệnh học cũng như y học cổ truyền Việt Nam lên tầm cao mới.
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Ngày 9/11, tại Khu Du lịch Ao Vua (Hà Nội), hơn 200 đại biểu, chuyên gia, bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực y học hiện đại và y học cổ truyền đã tham dự Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ”.
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

SKV - Vĩnh Long, ngày 3/11/2025 – Trong không khí hân hoan và trang trọng, Chi Hội Nam Y Trà Vinh trực thuộc Hội Nam Y Việt Nam đã long trọng tổ chức Đại hội Đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025 – 2030, đánh dấu bước phát triển mới sau 5 năm hoạt động tích cực, hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Thực hiện kế hoạch công tác thường niên quý III năm 2025, Chi Hội Nam y tỉnh An Giang đã tổ chức chương trình thiện nguyện ý nghĩa tại khóm Long Thạnh, phường Long Phú, tỉnh An Giang.
Phiên bản di động