Cách sử dụng cây đại kế trong các bài thuốc chữa bệnh

Cây đại kế mọc hoang ở khắp miền Bắc và miền Trung nước ta. Tính mát (lương) vị ngọt đắng. Tác dụng làm mát máu, cầm máu, khứ ứ, tiêu sưng thũng, thông sữa, giải độc, trị băng lậu (chảy máu phụ khoa) bị đánh té ngã tổn thương, nhọt lở, viêm gan, bạch đới… Bệnh nhân tỳ vị hư hàn thận trọng khi dùng đại kế.
Bài thuốc từ cây thài lài trắng giúp giải nhiệt, chống viêm Công dụng và bài thuốc dân gian hiệu quả từ cây mận Công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ cây kim ngân hoa Cách sử dụng cây địa du trong các bài thuốc chữa bệnh Khám phá cách chữa bệnh từ cây hoa tầm xuân

Tìm hiểu chung cây đại kế

Tên Tiếng Việt: Cây ô rô.

Tên khác: Ô rô cạn, đại kế, thiết thích ngãi, thích kế, dã thích thái, hổ kế, thích khải tử, mã kế, sơn ngưu bàng, dã hồng hoa, hê hạng thảo, Chardon (Pháp), Thistle (Anh).

Tên khoa học: Cirsium, japonicum DC., Circus japonicus. (DC.) Maxim (Cnicus japonicum DC.). Thuộc họ Cúc Asteraceae.

Đặc điểm tự nhiên của cây đại kế

Cây ô rô thuộc loại cây thảo nhỏ, sống lâu năm, cao 50 - 80cm. Rễ phân nhánh. Thân thẳng, màu lục, có rãnh dọc và nhiều lông. Lá mọc so le, hình mác không cuống, gốc ôm sát thân, mép uốn lượn, có răng cưa dạng gai sắc. Lá gốc và lá ở giữa thân chia thuỳ không đều, dài 20 - 40cm, rộng 5 - 10cm, lá ở ngọn và cành có hoa ít chia thuỳ hơn, mặt trên nhẵn, mặt dưới nhạt.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành thành đầu to. Lá bắc có lông, xếp thành 5 - 7 hàng, không đều, lá phía ngoài ngắn và sắc, lá phía trong mềm và gập xuống. Hoa rất nhiều, hoa lưỡng tính, màu tím đỏ, tràng có ống loe ra 5 cánh, 5 nhị có tai ở gốc, chỉ nhị có lông, bầu nhẵn.

Quả bế thuôn, hơi dẹt, nhẵn, dài 4mm, có 5 cạnh mở.

Cây đại kế: Công dụng, cách dùng trị bệnh
Cách sử dụng cây đại kế trong các bài thuốc chữa bệnh

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Cirsium Mill. là một chi lớn với tổng số khoảng 380 loài, phân bố ở vùng ôn đới và một số ít loài ở vùng cận nhiệt đới Bắc bán cầu. Ở Việt Nam, chi này có 4 loài, trong đó loài cây ô rô được coi là cây có vùng phân bố hạn chế nhất, thường chỉ thấy ở vùng núi cao trên 1500m như: Sa Pa (Lào Cai), Sìn Hồ (Lai Châu), Đồng Vân, Mèo Vạc, Quản Bạ (Hà Giang) và Mù Cang Chải (Yên Bái). Trên Thế Giới, cây ô rô có ở Trung Quốc, Nhật Bản và vùng Viễn Đông Nga.

Đại kế là cây ưa sáng, khi còn nhỏ hơi chịu bóng râm, thường mọc ở ven rừng, trên bãi cỏ, nương rẫy cũ của vùng núi đá vôi. Cây có thể chịu được hạn, nhờ hệ thống rễ chùm mọng nước (gọi là củ) cắm sâu xuống đất. Trong trường hợp bị đốt (đốt nương), phần dưới mặt đất vẫn còn khả năng tái sinh. Cây mọc từ hạt, xuất hiện vào tháng 4 - 5, đến cuối mùa thu ra hoa quả. Quả cây ô rô có tám ông, phát tán nhờ gió. Ở Việt Nam, cây ô rô thuộc loại cây thuốc quý hiếm, rất ít gặp trong tự nhiên.

Thu hái

Mùa hạ và mùa thu, đang lúc hoa nở thì hái toàn cây, phơi khô mà dùng. Hái vào mùa thu người ta cho là tốt hơn. Nếu dùng rễ, nên hái vào mùa thu, rễ sẽ to hơn.

Chế biến

Đại kế cắt đoạn: Đem bộ phận trên mặt đất cắt đoạn dài 3 - 5cm. Phơi khô.

Đại kế phiến: Rễ cây ô rỗ rửa sạch, ủ mềm. Thái phiến dầy 1 - 3mm, dài 5cm. Phơi khô.

Đại kế sao: Dùng lửa nhỏ, sao vị thuốc đến khi có màu vàng, có mùi thơm hoặc hơi vàng cháy.

Đại kế thán: Dùng nhiệt độ sao ở 220 độ C, đảo đều tay tới khi bề mặt phiến bị đen hoặc cháy đen (có mùi cháy) vẩy ít nước vào, đổ ra. Phơi âm can.

Đại kế chế giấm: Dùng 10kg đại kế, 3kg giấm. Đem giấm trộn đều với đại kế phiến, ủ đến hết mùi giấm. Sao tới lúc hơi cháy; hoặc sao đại kế phiến tới nóng già thì vẩy giấm vào, đảo đều tay, sao khô và cuối cùng là sao tới hơi cháy đen.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của cây ô rô là rễ và cả cây đã chế biến (có khi dùng tươi).

Thành phần hoá học cây đại kế

Toàn cây ô rô chứa tinh dầu. Lá có pectolinarin aplataxen. Trong loài Cirsium japonicum var ussuriense có flavonglucosid (hispidulin - 7 - alpha rhamnopyranosyl (1 - 2) - beta - D glucopyranosid. Phần trên mặt đất của cây chứa hai loại flavon glucosid là linarin và cirsimarin; các flavonoid: Hispidulin - 7 - neohesperidosid, circimaritin 4’ glucosid và acacetin 7 - rutinosid; các sterol: Acetat taraxasterol, acetat beta amyrin, dotriacontanol, stigmasterol và allantoin A, B, C và một số polyacetylen khác được chiết tách từ rễ cây.

Ngoài ra, cây ô rô còn chứa pectolinarin và 5,7-dihydroxy-6,4'-dimethoxyflavone là hai loại flavon có nhiều ứng dụng trong y học hiện nay.

Tác dụng cây đại kế

Tác dụng của cây đại kế theo y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền, cây ô rô có vị ngọt, đắng, tính mát, vào kinh Tâm và Can, có tác dụng lương huyết, cầm máu, tán ứ, tiêu sưng tấy.

Cây ô rô được dùng chữa các dạng xuất huyết, chảy máu cam, ho ra máu, lao, nôn ra máu, đái ra máu, xuất huyết tử cung, băng lậu. Còn chữa viêm gan, viêm vú, thông sữa, viêm phù chân, ung thũng, cao huyết áp.

Cây đại kế: Công dụng, cách dùng trị bệnh
Tác dụng của cây đại kế theo y học cổ truyền

Tác dụng của cây đại kế theo y học hiện đại

Bảo vệ gan

Năm 2016, Qin Ma và cộng sự đã nghiên cứu tác dụng bảo vệ của flavonoid từ cây ô rô chống lại tổn thương gan bằng cách sử dụng carbon tetrachloride (CCl4) gây tổn thương tế bào gan, với silymarin làm đối chứng dương. Silymarin là hỗn hợp các flavonoid từ Silybum marianum. Kết quả chỉ ra rằng flavonoid từ cây ô rô có thể đảo ngược đáng kể sự suy giảm khả năng sống sót của tế bào L02 do CCl4 gây ra tương tự như silymarin. Phân tích flavonoid của cây ô rô và silymarin cho thấy hai hỗn hợp này có thể chứa một thành phần chung, có thể là thành phần hoạt chất chính chịu trách nhiệm về tác dụng bảo vệ gan của chúng.

Chống ung thư

Cây ô rô được tách và tinh chế bằng một số kỹ thuật sắc ký và hai hợp chất flavon là pectolinarin và 5,7-dihydroxy-6,4′-dimethoxyflavone, được cô lập. Hàm lượng của hai hợp chất này trong dịch chiết metanol, etanol và dịch chiết nước lần lượt được xác định bằng HPLC như sau: Pectolinarin 1,87%, 1,65%, 1,27%; 5,7-dihydroxy-6,4′-dimethoxyflavone: 0,515%, 0,42%, 0,221%. Hơn nữa, tác dụng của hai flavon đối với hoạt động chống ung thư ở chuột S180 và H22 đã được nghiên cứu. Nghiên cứu của Sujun Liu và cộng sự (2007) cho thấy hai flavon này ức chế đáng kể sự phát triển của tế bào ung thư. Tỷ lệ ức chế ở chuột S180 là 55,77% với liều 50 mg/kg-1 và tỷ lệ kéo dài sự sống là 99,13% với liều 50 mg/kg-1 ở chuột H22.

Cây đại kế: Công dụng, cách dùng trị bệnh
Tác dụng của cây đại kế theo y học hiện đại

Chống đái tháo đường

Zhiyong Liao và cộng sự (2010) phân lập hai flavon từ cây ô rô là pectolinarin và 5,7-dihydroxy-6,4'-dimethoxyflavone, và nghiên cứu tác dụng điều trị đái tháo đường của chúng ở chuột mắc bệnh đái tháo đường (được tạo ra bằng cách tiêm tĩnh mạch streptozotocin, sau đó cho ăn chế độ ăn nhiều carbohydrate/nhiều chất béo. Cả pectolinarin và 5,7-dihydroxy-6,4'-dimethoxyflavone đều cho thấy tác dụng trị đái tháo đường ở chuột mắc bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên, hỗn hợp pectolinarin và 5,7-dihydroxy-6,4'-dimethoxyflavone, có hiệu quả hơn pectolinarin và 5,7-dihydroxy-6,4'-dimethoxyflavone đơn lẻ trong việc cải thiện nồng độ glucose, cholesterol và chất béo trung tính trong huyết tương ở mô hình chuột bệnh đái tháo đường.

Hoạt động thay đổi của các enzyme liên quan đến chuyển hóa glucose ở chuột mắc bệnh đái tháo đường đã được đảo ngược hoàn toàn sau khi điều trị bằng flavon. Nồng độ adiponectin trong huyết tương tăng lên đáng kể ở chuột mắc bệnh đái tháo đường được điều trị bằng hỗn hợp pectolinarin và 5,7-dihydroxy-6,4'-dimethoxyflavone, trong khi không thấy tác dụng rõ ràng của flavon đối với mức độ insulin trong huyết tương bị điều hòa và biểu hiện của leptin và GLUT4. Flavon trong cây ô rô cải thiện biểu hiện adiponectin, kèm theo việc khôi phục các hoạt động bị điều hòa của các enzyme liên quan đến chuyển hóa glucose, cuối cùng dẫn đến cải thiện tốt cân bằng nội môi glucose và lipid.

Liều dùng & cách dùng

Liều dùng hằng ngày: Cây và rễ khô 40 - 60g, cây tươi 100 đến 180g. Có thể dùng 6 - 12g loại cây khô sắc uống cùng với các vị thuốc khác.

Cây đại kế: Công dụng, cách dùng trị bệnh
Bài thuốc từ cây đại kế

Bài thuốc từ cây đại kế

Ngứa gãi lở loét đỏ tấy: Lá đại kế giã lấy nước cốt uống. Bên ngoài đắp lá đại kế giã nhuyễn thêm ít muối.

Đinh nhọt độc sưng tấy: Đại kế 4 lạng, nhũ hương 1 lạng, minh phàn 5 chỉ. Tán bột uống mỗi lần 2 chỉ với rượu khi mồ hôi ra thì thôi.

Phế ung, nôn ra máu mủ đờm thối: Đại kế tươi toàn cây 2 - 3 lạng (hoặc rễ 1 - 2 lạng). Sắc uống.

Viêm ruột thừa mạn tính: Đại kế tươi 4 lạng rửa sạch giã lấy nước. Mỗi lần uống 1 thìa canh ngày 2 lần.

Bị thương sưng đau, bầm tím: Ðại kế 30g; mộc thông, kim ngân hoa, ngưu tất, sinh địa mỗi vị 20g. Tất cả cho vào ấm, đổ 750ml nước, sắc nhỏ lửa còn 300ml nước chia 3 lần uống trong ngày. Dùng liền 1 tuần.

Trị rong kinh: Đại kế 25g, trắc bá (sao), lá sen, thiến thảo, rễ cỏ tranh, dành dành (sao vàng), mỗi vị 20g. Tất cả cho vào ấm đổ 550ml nước, sắc nhỏ lửa còn 250ml, chia 2 lần, uống trong ngày thuốc còn ấm. Dùng 15 ngày trước chu kỳ kinh. 10 ngày một liệu trình.

Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Đại kế cả rễ 30g, hạ khô thảo, hy thiêm thảo mỗi vị 20g. Cho vào ấm đổ 700ml nước sắc nhỏ lửa 30 phút, uống thay trà hằng ngày. 15 ngày một liệu trình.

Trị các chứng chảy máu cam, nôn ra máu, đại tiểu tiện ra máu, băng huyết, rong kinh: Dùng riêng đại kế, sắc uống với liều 9 - 15g. Uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm.

Chữa ung thư gan, tràn dịch cổ trướng: Đại kê và hàm ếch mỗi vị 80-100g, sắc uống.

Chữa lao, ho ra máu:Đại kế, tiểu kế, lá sen, trắc bá, rễ có tranh, chi tử, đại hoàng, mẫu đơn bì, lượng bằng nhau. sao, nghiền thành bột, mỗi lần 10-15g, uống với dịch ép ngó sen hoặc cà rốt sau bữa ăn.

Lưu ý

Một số lưu ý khi sử dụng cây ô rô:

  • Người thể hư hàn, không có ứ trên không uống vị thuốc này.
  • Cây tiểu kế (Cnicus segetum (Bunge) Maxim, cùng họ Cúc) có tính vị, công dụng như cây ô rô nhưng hiệu lực yếu hơn.
  • Trước khi sử dụng bất kỳ bài thuốc nào để chữa bệnh, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ Y học cổ truyền để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
  • Bảo quản vị thuốc nơi khô ráo, thoáng mát.
Thúy Hà (t/h)
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Cây thù lù đực: Công dụng và cách dùng trị bệnh theo y học cổ truyền

Cây thù lù đực: Công dụng và cách dùng trị bệnh theo y học cổ truyền

Cây thù lù đực là một loại thảo dược quen thuộc trong y học cổ truyền Việt Nam. Cây thường mọc hoang dại ở nhiều vùng nông thôn, có thể dễ dàng nhận diện qua những chiếc lá to, hoa màu trắng và trái nhỏ hình cầu màu xanh. Không chỉ là một loại cây có giá trị dinh dưỡng, thù lù đực còn nổi bật với nhiều công dụng chữa bệnh hữu ích, được người dân sử dụng từ lâu đời.
Công dụng và các bài thuốc chữa bệnh từ cây gạc nai

Công dụng và các bài thuốc chữa bệnh từ cây gạc nai

Cây gạc nai là một loại thảo dược quý hiếm trong y học cổ truyền Việt Nam. Với hình dáng đặc trưng và khả năng sinh trưởng mạnh mẽ, cây gạc nai không chỉ được biết đến với vẻ đẹp tự nhiên mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người. Cây thường mọc ở những vùng đất ẩm ướt, có thể dễ dàng nhận biết qua những chiếc lá xanh mướt và hoa nhỏ màu vàng.
Công dụng và các bài thuốc chữa bệnh từ cây rẻ quạt

Công dụng và các bài thuốc chữa bệnh từ cây rẻ quạt

Cây rẻ quạt là một loại cây thân thảo thuộc họ Ráy, thường được trồng làm cảnh và có nhiều công dụng trong y học cổ truyền. Cây có hình dáng đẹp mắt với lá to, hình trái tim và màu xanh mướt, thường được sử dụng để trang trí trong nhà và khu vườn. Tuy nhiên, ít ai biết rằng cây rẻ quạt còn được biết đến với nhiều công dụng chữa bệnh quý giá, đặc biệt trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh lý thường gặp.

Cùng chuyên mục

Sâm xuyên đá, công dụng và cách dùng hiệu quả

Sâm xuyên đá, công dụng và cách dùng hiệu quả

SKV- Trong tự nhiên, có rất nhiều loại cây mọc dại được mệnh danh là “thần dược” tốt cho sức khỏe. Một trong số đó là loài sâm xuyên đá, hay còn gọi là sâm đá .Đây được xem là loài sâm quý hiếm nhưng lại rất ít người biết đến
Công dụng và các bài thuốc chữa bệnh từ cây vạn niên thanh

Công dụng và các bài thuốc chữa bệnh từ cây vạn niên thanh

Cây vạn niên thanh là một loại cây cảnh quen thuộc, thường được trồng trong nhà và văn phòng nhờ vào vẻ đẹp và khả năng thanh lọc không khí. Tuy nhiên, ít ai biết rằng cây vạn niên thanh cũng được sử dụng trong y học cổ truyền với nhiều công dụng chữa bệnh quý giá. Cây có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và có khả năng sinh trưởng mạnh mẽ, thích nghi tốt với điều kiện sống khác nhau.
Công dụng và các bài thuốc chữa bệnh từ cây mắc cỡ

Công dụng và các bài thuốc chữa bệnh từ cây mắc cỡ

Cây xấu hổ (tên khoa học: Mimosa pudica) là một loại thảo dược quen thuộc trong y học cổ truyền Việt Nam. Với đặc điểm lá có khả năng gập lại khi bị chạm vào, cây xấu hổ không chỉ thu hút sự chú ý của trẻ em mà còn được biết đến với nhiều công dụng chữa bệnh quý giá. Cây thường mọc hoang ở nhiều nơi, từ cánh đồng, bãi đất trống đến ven đường, và được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền nhờ vào các thành phần dược tính phong phú.
Những lợi ích tuyệt vời từ cây mắc ca đối với sức khỏe

Những lợi ích tuyệt vời từ cây mắc ca đối với sức khỏe

Cây mắc ca (tên khoa học: Macadamia integrifolia) là một loại cây ăn quả có nguồn gốc từ Úc, nổi tiếng với hạt mắc ca thơm ngon và giàu dinh dưỡng. Trong những năm gần đây, cây mắc ca đã trở thành một trong những loại cây trồng phổ biến tại Việt Nam, không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao mà còn được biết đến với nhiều công dụng quý giá trong y học cổ truyền. Hạt mắc ca không chỉ là món ăn ngon mà còn là vị thuốc quý giúp hỗ trợ sức khỏe.
Công dụng và các bài thuốc chữa bệnh từ cây lược vàng

Công dụng và các bài thuốc chữa bệnh từ cây lược vàng

Cây lược vàng là một loại thảo dược quen thuộc trong y học cổ truyền Việt Nam. Với hình dáng lá dài, hình mác và màu xanh mướt, cây lược vàng không chỉ được biết đến với vẻ đẹp tự nhiên mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Loại cây này thường được trồng trong chậu hoặc trong vườn, dễ chăm sóc và phát triển nhanh chóng.
Cây bồ hòn: Công dụng, cách dùng trị bệnh theo y học cổ truyền

Cây bồ hòn: Công dụng, cách dùng trị bệnh theo y học cổ truyền

Cây bồ hòn là một trong những dược liệu quý của y học cổ truyền với nhiều công dụng đặc biệt. Không chỉ được sử dụng làm chất tẩy rửa tự nhiên, bồ hòn còn là vị thuốc có khả năng kháng khuẩn, chống viêm, hỗ trợ điều trị các bệnh ngoài da và tiêu hóa. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về công dụng của cây bồ hòn, cách dùng trị bệnh theo y học cổ truyền và những lưu ý quan trọng khi sử dụng.

Các tin khác

Cách sử dụng cây bạch hạc trong các bài thuốc chữa bệnh

Cách sử dụng cây bạch hạc trong các bài thuốc chữa bệnh

Cây bạch hạc, còn được biết đến với các tên gọi dân gian như cây bạch hạc đằng hay bạch hạc căn, là một trong những dược liệu quý của y học cổ truyền. Với đặc tính kháng khuẩn, chống viêm và giải độc, cây bạch hạc được sử dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh ngoài da, viêm nhiễm và hỗ trợ sức khỏe gan. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về công dụng của cây bạch hạc, cách dùng trị bệnh theo y học cổ truyền và những lưu ý quan trọng khi sử dụng.
Cách sử dụng cây mắc kẹn trong các bài thuốc chữa bệnh

Cách sử dụng cây mắc kẹn trong các bài thuốc chữa bệnh

Cây mắc kẹn, còn được biết đến với tên gọi khác như cây mắc kẹn núi hoặc mắc kẹn rừng, là một trong những dược liệu quý của y học cổ truyền. Với đặc tính kháng viêm, giảm đau và hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, cây mắc kẹn được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc dân gian. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về công dụng của cây mắc kẹn, cách dùng trị bệnh theo y học cổ truyền và những lưu ý quan trọng khi sử dụng.
Cách sử dụng cây thuốc thạch vĩ trong các bài thuốc chữa bệnh

Cách sử dụng cây thuốc thạch vĩ trong các bài thuốc chữa bệnh

Cây thuốc thạch vĩ, còn được biết đến với các tên gọi dân gian như cây tổ điểu, cây ráng ổ phụng, là một trong những dược liệu quý của y học cổ truyền. Với đặc tính bổ thận, mạnh gân cốt và hỗ trợ điều trị các bệnh xương khớp, cây thuốc thạch vĩ được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc Đông y. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về công dụng của cây thuốc thạch vĩ, cách dùng trị bệnh theo y học cổ truyền và những lưu ý quan trọng khi sử dụng.
Cách sử dụng cây bạch biển đậu trong các bài thuốc chữa bệnh

Cách sử dụng cây bạch biển đậu trong các bài thuốc chữa bệnh

Cây bạch biển đậu là một loại cây leo, thuộc họ Đậu, thường mọc hoang ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, trong đó có Việt Nam. Cây có thân dài, lá to và hoa màu tím hoặc trắng, nổi bật với những chùm hoa đẹp mắt. Không chỉ được biết đến với vẻ đẹp tự nhiên, cây bạch biển đậu còn được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền nhờ vào những công dụng chữa bệnh hiệu quả.
Cách sử dụng dược liệu thạch quyết minh trong các bài thuốc chữa bệnh

Cách sử dụng dược liệu thạch quyết minh trong các bài thuốc chữa bệnh

Cây thạch quyết minh là một loại cây thảo mọc hoang, thường gặp ở các vùng đồng bằng và ven đường tại Việt Nam. Với đặc điểm nhận diện là lá dài, bản to và hoa mọc thành bông, cây thạch quyết minh không chỉ có giá trị trong đời sống hàng ngày mà còn được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng cây thạch quyết minh có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe con người.
Cách sử dụng cây vọng giang nam trong các bài thuốc chữa bệnh

Cách sử dụng cây vọng giang nam trong các bài thuốc chữa bệnh

Cây vọng giang nam là một loại cây thảo mọc hoang, thường gặp ở các vùng nông thôn Việt Nam. Với tên gọi khác là cây dây rừng, cây có thân leo, lá hình trái tim và hoa nhỏ màu trắng hoặc vàng nhạt. Cây vọng giang nam không chỉ được biết đến với vẻ đẹp tự nhiên mà còn là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền, được sử dụng để chữa trị nhiều loại bệnh khác nhau.
Công dụng chữa bệnh không ngờ từ cây san sư cô

Công dụng chữa bệnh không ngờ từ cây san sư cô

Cây san sư cô là một loại cây thảo mọc hoang, thường được tìm thấy ở các vùng nông thôn Việt Nam. Với đặc điểm nhận diện là thân nhỏ, lá hình bầu dục và hoa nhỏ màu trắng, cây san sư cô không chỉ được biết đến với vẻ đẹp tự nhiên mà còn là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền. Cây san sư cô được sử dụng để chữa trị nhiều loại bệnh khác nhau nhờ vào những công dụng tuyệt vời của nó.
Các thảo dược tốt cho tuyến giáp: Giải pháp tự nhiên hỗ trợ sức khỏe

Các thảo dược tốt cho tuyến giáp: Giải pháp tự nhiên hỗ trợ sức khỏe

Tuyến giáp là một trong những tuyến nội tiết quan trọng nhất trong cơ thể, nằm ở vùng cổ, có hình dáng giống như một con bướm. Tuyến giáp sản xuất hormone thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3), đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh quá trình chuyển hóa, tăng trưởng và phát triển của cơ thể. Tuy nhiên, nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến tuyến giáp như suy giáp, cường giáp hay bướu cổ. Để hỗ trợ sức khỏe tuyến giáp, việc sử dụng các thảo dược tự nhiên là một giải pháp hữu ích.
Công dụng và các bài thuốc chữa bệnh từ cây xương sông

Công dụng và các bài thuốc chữa bệnh từ cây xương sông

Cây xương sông là một loại thảo dược quen thuộc trong y học cổ truyền Việt Nam. Với hương thơm đặc trưng và hình dáng lá giống như lá rau răm, cây xương sông không chỉ được sử dụng trong ẩm thực mà còn có nhiều công dụng chữa bệnh quý giá. Cây thường mọc ở các vùng đất ẩm, ven sông, và được biết đến với nhiều đặc tính dược liệu có lợi cho sức khỏe.
Cây bài hương: Công dụng, cách dùng trị bệnh theo y học cổ truyền

Cây bài hương: Công dụng, cách dùng trị bệnh theo y học cổ truyền

Cây bài hương là một loại cây thân thảo thuộc họ Hồ tiêu, có nguồn gốc từ các vùng nhiệt đới Đông Nam Á. Tại Việt Nam, cây bài hương thường mọc hoang dại ở các vùng rừng núi, đồng thời cũng được trồng trong vườn nhà như một loại gia vị. Với hương thơm đặc trưng và vị cay nồng, lá bài hương không chỉ là nguyên liệu chế biến món ăn mà còn được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền.
Xem thêm
Hội Nam Y Việt Nam: Dâng hương tưởng niệm Đại danh y - Thiền sư Tuệ Tĩnh tại di tích Đền Bia

Hội Nam Y Việt Nam: Dâng hương tưởng niệm Đại danh y - Thiền sư Tuệ Tĩnh tại di tích Đền Bia

Sáng 27/4/2025, Hội Nam Y Việt Nam phối hợp cùng UBND huyện Cẩm Giàng đã long trọng tổ chức Lễ dâng hương tưởng niệm Đại danh y - Thiền sư Tuệ Tĩnh.
Thanh Oai, Hà Nội: Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Lan tỏa giá trị y học cổ truyền trong cộng đồng

Thanh Oai, Hà Nội: Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Lan tỏa giá trị y học cổ truyền trong cộng đồng

Sáng 19/4, tại hội trường UBND xã Cự Khê (huyện Thanh Oai, TP Hà Nội), chương trình “Chăm sóc sức khỏe cộng đồng - Dưỡng Sinh Viện chăm sóc người cao tuổi” đã được tổ chức thành công tốt đẹp.
Chi Hội Nam Y An Giang tổ chức trao quà thiện nguyện tại khóm Phước Quản, thị trấn Đa Phước

Chi Hội Nam Y An Giang tổ chức trao quà thiện nguyện tại khóm Phước Quản, thị trấn Đa Phước

SKV – Ngày 16/4/2025, thực hiện kế hoạch công tác quý II năm 2025, Chi Hội Nam Y tỉnh An Giang đã tổ chức đoàn thiện nguyện đến trao quà cho các hộ dân có hoàn cảnh khó khăn tại khóm Phước Quản, thị trấn Đa Phước, huyện An Phú. Hoạt động diễn ra trong không khí ấm áp, nghĩa tình và đầy tính nhân văn.
Hội Nam Y TP. HCM tổ chức khám chữa bệnh và tặng quà cho người khiếm thị tại chùa Chánh Giác

Hội Nam Y TP. HCM tổ chức khám chữa bệnh và tặng quà cho người khiếm thị tại chùa Chánh Giác

SKV - ngày 29/03/2025, Chi Hội Nam Y TP. HCM cùng các đơn vị đồng hành đã tổ chức chương trình khám chữa bệnh và tặng quà cho bà con tại chùa Chánh Giác Suối Rao, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong chương trình, gần 200 người, bao gồm người khiếm thị, bà con nghèo và tăng ni Phật tử, đã được khám chữa bệnh miễn phí. Đồng thời, gần 300 phần quà thiết thực đã được trao tận tay những hoàn cảnh khó khăn. Sự kiện này thể hiện vai trò tiên phong của Hội Nam Y TP. HCM trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng và lan tỏa tinh thần nhân ái.
Hợp tác chiến lược toàn diện cùng kế thừa, bảo tồn và phát triển tinh hoa y dược cổ truyền

Hợp tác chiến lược toàn diện cùng kế thừa, bảo tồn và phát triển tinh hoa y dược cổ truyền

Chiều 26/3, tại Khu du lịch sinh thái Tuần Châu (Sài Sơn, Quốc Oai, Hà Nội) đã diễn ra lễ ký kết hợp tác chiến lược toàn diện giữa Hội Nam y Việt Nam và Tập đoàn Đông y dược Việt Nam.
Phiên bản di động