Cách sử dụng cây đại kế trong các bài thuốc chữa bệnh

Cây đại kế mọc hoang ở khắp miền Bắc và miền Trung nước ta. Tính mát (lương) vị ngọt đắng. Tác dụng làm mát máu, cầm máu, khứ ứ, tiêu sưng thũng, thông sữa, giải độc, trị băng lậu (chảy máu phụ khoa) bị đánh té ngã tổn thương, nhọt lở, viêm gan, bạch đới… Bệnh nhân tỳ vị hư hàn thận trọng khi dùng đại kế.
Bài thuốc từ cây thài lài trắng giúp giải nhiệt, chống viêm Công dụng và bài thuốc dân gian hiệu quả từ cây mận Công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ cây kim ngân hoa Cách sử dụng cây địa du trong các bài thuốc chữa bệnh Khám phá cách chữa bệnh từ cây hoa tầm xuân

Tìm hiểu chung cây đại kế

Tên Tiếng Việt: Cây ô rô.

Tên khác: Ô rô cạn, đại kế, thiết thích ngãi, thích kế, dã thích thái, hổ kế, thích khải tử, mã kế, sơn ngưu bàng, dã hồng hoa, hê hạng thảo, Chardon (Pháp), Thistle (Anh).

Tên khoa học: Cirsium, japonicum DC., Circus japonicus. (DC.) Maxim (Cnicus japonicum DC.). Thuộc họ Cúc Asteraceae.

Đặc điểm tự nhiên của cây đại kế

Cây ô rô thuộc loại cây thảo nhỏ, sống lâu năm, cao 50 - 80cm. Rễ phân nhánh. Thân thẳng, màu lục, có rãnh dọc và nhiều lông. Lá mọc so le, hình mác không cuống, gốc ôm sát thân, mép uốn lượn, có răng cưa dạng gai sắc. Lá gốc và lá ở giữa thân chia thuỳ không đều, dài 20 - 40cm, rộng 5 - 10cm, lá ở ngọn và cành có hoa ít chia thuỳ hơn, mặt trên nhẵn, mặt dưới nhạt.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành thành đầu to. Lá bắc có lông, xếp thành 5 - 7 hàng, không đều, lá phía ngoài ngắn và sắc, lá phía trong mềm và gập xuống. Hoa rất nhiều, hoa lưỡng tính, màu tím đỏ, tràng có ống loe ra 5 cánh, 5 nhị có tai ở gốc, chỉ nhị có lông, bầu nhẵn.

Quả bế thuôn, hơi dẹt, nhẵn, dài 4mm, có 5 cạnh mở.

Cây đại kế: Công dụng, cách dùng trị bệnh
Cách sử dụng cây đại kế trong các bài thuốc chữa bệnh

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Cirsium Mill. là một chi lớn với tổng số khoảng 380 loài, phân bố ở vùng ôn đới và một số ít loài ở vùng cận nhiệt đới Bắc bán cầu. Ở Việt Nam, chi này có 4 loài, trong đó loài cây ô rô được coi là cây có vùng phân bố hạn chế nhất, thường chỉ thấy ở vùng núi cao trên 1500m như: Sa Pa (Lào Cai), Sìn Hồ (Lai Châu), Đồng Vân, Mèo Vạc, Quản Bạ (Hà Giang) và Mù Cang Chải (Yên Bái). Trên Thế Giới, cây ô rô có ở Trung Quốc, Nhật Bản và vùng Viễn Đông Nga.

Đại kế là cây ưa sáng, khi còn nhỏ hơi chịu bóng râm, thường mọc ở ven rừng, trên bãi cỏ, nương rẫy cũ của vùng núi đá vôi. Cây có thể chịu được hạn, nhờ hệ thống rễ chùm mọng nước (gọi là củ) cắm sâu xuống đất. Trong trường hợp bị đốt (đốt nương), phần dưới mặt đất vẫn còn khả năng tái sinh. Cây mọc từ hạt, xuất hiện vào tháng 4 - 5, đến cuối mùa thu ra hoa quả. Quả cây ô rô có tám ông, phát tán nhờ gió. Ở Việt Nam, cây ô rô thuộc loại cây thuốc quý hiếm, rất ít gặp trong tự nhiên.

Thu hái

Mùa hạ và mùa thu, đang lúc hoa nở thì hái toàn cây, phơi khô mà dùng. Hái vào mùa thu người ta cho là tốt hơn. Nếu dùng rễ, nên hái vào mùa thu, rễ sẽ to hơn.

Chế biến

Đại kế cắt đoạn: Đem bộ phận trên mặt đất cắt đoạn dài 3 - 5cm. Phơi khô.

Đại kế phiến: Rễ cây ô rỗ rửa sạch, ủ mềm. Thái phiến dầy 1 - 3mm, dài 5cm. Phơi khô.

Đại kế sao: Dùng lửa nhỏ, sao vị thuốc đến khi có màu vàng, có mùi thơm hoặc hơi vàng cháy.

Đại kế thán: Dùng nhiệt độ sao ở 220 độ C, đảo đều tay tới khi bề mặt phiến bị đen hoặc cháy đen (có mùi cháy) vẩy ít nước vào, đổ ra. Phơi âm can.

Đại kế chế giấm: Dùng 10kg đại kế, 3kg giấm. Đem giấm trộn đều với đại kế phiến, ủ đến hết mùi giấm. Sao tới lúc hơi cháy; hoặc sao đại kế phiến tới nóng già thì vẩy giấm vào, đảo đều tay, sao khô và cuối cùng là sao tới hơi cháy đen.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của cây ô rô là rễ và cả cây đã chế biến (có khi dùng tươi).

Thành phần hoá học cây đại kế

Toàn cây ô rô chứa tinh dầu. Lá có pectolinarin aplataxen. Trong loài Cirsium japonicum var ussuriense có flavonglucosid (hispidulin - 7 - alpha rhamnopyranosyl (1 - 2) - beta - D glucopyranosid. Phần trên mặt đất của cây chứa hai loại flavon glucosid là linarin và cirsimarin; các flavonoid: Hispidulin - 7 - neohesperidosid, circimaritin 4’ glucosid và acacetin 7 - rutinosid; các sterol: Acetat taraxasterol, acetat beta amyrin, dotriacontanol, stigmasterol và allantoin A, B, C và một số polyacetylen khác được chiết tách từ rễ cây.

Ngoài ra, cây ô rô còn chứa pectolinarin và 5,7-dihydroxy-6,4'-dimethoxyflavone là hai loại flavon có nhiều ứng dụng trong y học hiện nay.

Tác dụng cây đại kế

Tác dụng của cây đại kế theo y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền, cây ô rô có vị ngọt, đắng, tính mát, vào kinh Tâm và Can, có tác dụng lương huyết, cầm máu, tán ứ, tiêu sưng tấy.

Cây ô rô được dùng chữa các dạng xuất huyết, chảy máu cam, ho ra máu, lao, nôn ra máu, đái ra máu, xuất huyết tử cung, băng lậu. Còn chữa viêm gan, viêm vú, thông sữa, viêm phù chân, ung thũng, cao huyết áp.

Cây đại kế: Công dụng, cách dùng trị bệnh
Tác dụng của cây đại kế theo y học cổ truyền

Tác dụng của cây đại kế theo y học hiện đại

Bảo vệ gan

Năm 2016, Qin Ma và cộng sự đã nghiên cứu tác dụng bảo vệ của flavonoid từ cây ô rô chống lại tổn thương gan bằng cách sử dụng carbon tetrachloride (CCl4) gây tổn thương tế bào gan, với silymarin làm đối chứng dương. Silymarin là hỗn hợp các flavonoid từ Silybum marianum. Kết quả chỉ ra rằng flavonoid từ cây ô rô có thể đảo ngược đáng kể sự suy giảm khả năng sống sót của tế bào L02 do CCl4 gây ra tương tự như silymarin. Phân tích flavonoid của cây ô rô và silymarin cho thấy hai hỗn hợp này có thể chứa một thành phần chung, có thể là thành phần hoạt chất chính chịu trách nhiệm về tác dụng bảo vệ gan của chúng.

Chống ung thư

Cây ô rô được tách và tinh chế bằng một số kỹ thuật sắc ký và hai hợp chất flavon là pectolinarin và 5,7-dihydroxy-6,4′-dimethoxyflavone, được cô lập. Hàm lượng của hai hợp chất này trong dịch chiết metanol, etanol và dịch chiết nước lần lượt được xác định bằng HPLC như sau: Pectolinarin 1,87%, 1,65%, 1,27%; 5,7-dihydroxy-6,4′-dimethoxyflavone: 0,515%, 0,42%, 0,221%. Hơn nữa, tác dụng của hai flavon đối với hoạt động chống ung thư ở chuột S180 và H22 đã được nghiên cứu. Nghiên cứu của Sujun Liu và cộng sự (2007) cho thấy hai flavon này ức chế đáng kể sự phát triển của tế bào ung thư. Tỷ lệ ức chế ở chuột S180 là 55,77% với liều 50 mg/kg-1 và tỷ lệ kéo dài sự sống là 99,13% với liều 50 mg/kg-1 ở chuột H22.

Cây đại kế: Công dụng, cách dùng trị bệnh
Tác dụng của cây đại kế theo y học hiện đại

Chống đái tháo đường

Zhiyong Liao và cộng sự (2010) phân lập hai flavon từ cây ô rô là pectolinarin và 5,7-dihydroxy-6,4'-dimethoxyflavone, và nghiên cứu tác dụng điều trị đái tháo đường của chúng ở chuột mắc bệnh đái tháo đường (được tạo ra bằng cách tiêm tĩnh mạch streptozotocin, sau đó cho ăn chế độ ăn nhiều carbohydrate/nhiều chất béo. Cả pectolinarin và 5,7-dihydroxy-6,4'-dimethoxyflavone đều cho thấy tác dụng trị đái tháo đường ở chuột mắc bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên, hỗn hợp pectolinarin và 5,7-dihydroxy-6,4'-dimethoxyflavone, có hiệu quả hơn pectolinarin và 5,7-dihydroxy-6,4'-dimethoxyflavone đơn lẻ trong việc cải thiện nồng độ glucose, cholesterol và chất béo trung tính trong huyết tương ở mô hình chuột bệnh đái tháo đường.

Hoạt động thay đổi của các enzyme liên quan đến chuyển hóa glucose ở chuột mắc bệnh đái tháo đường đã được đảo ngược hoàn toàn sau khi điều trị bằng flavon. Nồng độ adiponectin trong huyết tương tăng lên đáng kể ở chuột mắc bệnh đái tháo đường được điều trị bằng hỗn hợp pectolinarin và 5,7-dihydroxy-6,4'-dimethoxyflavone, trong khi không thấy tác dụng rõ ràng của flavon đối với mức độ insulin trong huyết tương bị điều hòa và biểu hiện của leptin và GLUT4. Flavon trong cây ô rô cải thiện biểu hiện adiponectin, kèm theo việc khôi phục các hoạt động bị điều hòa của các enzyme liên quan đến chuyển hóa glucose, cuối cùng dẫn đến cải thiện tốt cân bằng nội môi glucose và lipid.

Liều dùng & cách dùng

Liều dùng hằng ngày: Cây và rễ khô 40 - 60g, cây tươi 100 đến 180g. Có thể dùng 6 - 12g loại cây khô sắc uống cùng với các vị thuốc khác.

Cây đại kế: Công dụng, cách dùng trị bệnh
Bài thuốc từ cây đại kế

Bài thuốc từ cây đại kế

Ngứa gãi lở loét đỏ tấy: Lá đại kế giã lấy nước cốt uống. Bên ngoài đắp lá đại kế giã nhuyễn thêm ít muối.

Đinh nhọt độc sưng tấy: Đại kế 4 lạng, nhũ hương 1 lạng, minh phàn 5 chỉ. Tán bột uống mỗi lần 2 chỉ với rượu khi mồ hôi ra thì thôi.

Phế ung, nôn ra máu mủ đờm thối: Đại kế tươi toàn cây 2 - 3 lạng (hoặc rễ 1 - 2 lạng). Sắc uống.

Viêm ruột thừa mạn tính: Đại kế tươi 4 lạng rửa sạch giã lấy nước. Mỗi lần uống 1 thìa canh ngày 2 lần.

Bị thương sưng đau, bầm tím: Ðại kế 30g; mộc thông, kim ngân hoa, ngưu tất, sinh địa mỗi vị 20g. Tất cả cho vào ấm, đổ 750ml nước, sắc nhỏ lửa còn 300ml nước chia 3 lần uống trong ngày. Dùng liền 1 tuần.

Trị rong kinh: Đại kế 25g, trắc bá (sao), lá sen, thiến thảo, rễ cỏ tranh, dành dành (sao vàng), mỗi vị 20g. Tất cả cho vào ấm đổ 550ml nước, sắc nhỏ lửa còn 250ml, chia 2 lần, uống trong ngày thuốc còn ấm. Dùng 15 ngày trước chu kỳ kinh. 10 ngày một liệu trình.

Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Đại kế cả rễ 30g, hạ khô thảo, hy thiêm thảo mỗi vị 20g. Cho vào ấm đổ 700ml nước sắc nhỏ lửa 30 phút, uống thay trà hằng ngày. 15 ngày một liệu trình.

Trị các chứng chảy máu cam, nôn ra máu, đại tiểu tiện ra máu, băng huyết, rong kinh: Dùng riêng đại kế, sắc uống với liều 9 - 15g. Uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm.

Chữa ung thư gan, tràn dịch cổ trướng: Đại kê và hàm ếch mỗi vị 80-100g, sắc uống.

Chữa lao, ho ra máu:Đại kế, tiểu kế, lá sen, trắc bá, rễ có tranh, chi tử, đại hoàng, mẫu đơn bì, lượng bằng nhau. sao, nghiền thành bột, mỗi lần 10-15g, uống với dịch ép ngó sen hoặc cà rốt sau bữa ăn.

Lưu ý

Một số lưu ý khi sử dụng cây ô rô:

  • Người thể hư hàn, không có ứ trên không uống vị thuốc này.
  • Cây tiểu kế (Cnicus segetum (Bunge) Maxim, cùng họ Cúc) có tính vị, công dụng như cây ô rô nhưng hiệu lực yếu hơn.
  • Trước khi sử dụng bất kỳ bài thuốc nào để chữa bệnh, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ Y học cổ truyền để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
  • Bảo quản vị thuốc nơi khô ráo, thoáng mát.
Thúy Hà (t/h)
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Tác dụng – công dụng chung của cây Bách hợp

Tác dụng – công dụng chung của cây Bách hợp

Tác dụng chung của cây Bách hợp là trị ho, ho ra máu, trong đờm có lẫn máu, nôn ra máu, viêm khí quản cấp, mạn tính; hồi hộp, phiền muộn, mất ngủ, ngủ mơ, nhất là sau khi ốm dậy, tai ù, đau tai; đại tiện bí kết, tiểu tiện ngắn đỏ.
Cây một dược: Công dụng, cách dùng trị bệnh theo y học cổ truyền

Cây một dược: Công dụng, cách dùng trị bệnh theo y học cổ truyền

Cây một dược là một loại thảo dược quý hiếm trong y học cổ truyền Việt Nam. Với nhiều công dụng chữa bệnh hiệu quả, cây một dược đã trở thành một phần quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe của người dân. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về công dụng, cách dùng cây một dược trị bệnh theo y học cổ truyền.

Cùng chuyên mục

Kỳ 2: Cách dùng su hào chữa bệnh – Bài thuốc dân gian hiệu nghiệm

Kỳ 2: Cách dùng su hào chữa bệnh – Bài thuốc dân gian hiệu nghiệm

Không chỉ là món rau quen thuộc trong bữa cơm mùa đông, su hào từ lâu đã được dân gian sử dụng như một vị thuốc quý. Tùy theo mục đích, có thể dùng cả củ lẫn lá để chữa một số chứng bệnh thông thường, giúp tăng cường sức khỏe, làm mát gan, tiêu viêm và hỗ trợ tiêu hóa.
Kỳ 1: Su hào – Rau quen, thuốc quý trong vườn nhà

Kỳ 1: Su hào – Rau quen, thuốc quý trong vườn nhà

Mỗi độ đông về, những củ su hào xanh mướt, mập mạp lại xuất hiện trong gian bếp của mọi gia đình. Không chỉ là món rau dân dã, su hào còn là vị thuốc quý trong y học cổ truyền, mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe mà không phải ai cũng biết.
Củ niễng: Thực phẩm dân dã, vị thuốc quý từ thiên nhiên

Củ niễng: Thực phẩm dân dã, vị thuốc quý từ thiên nhiên

Củ niễng - một loại thực phẩm gắn liền với những món ăn dân dã, mang hương vị thanh ngọt, giòn mát. Bên cạnh đó, củ niễng còn là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền, có tác dụng thanh nhiệt, giảm huyết áp, hạ mỡ máu...
Cây rau khúc và những lợi ích bất ngờ với sức khỏe

Cây rau khúc và những lợi ích bất ngờ với sức khỏe

Cây rau khúc là nguyên liệu để chế biến một số món ăn dân dã quen thuộc. Ngoài ra, loài cây này còn là vị thuốc điều trị các bệnh thường gặp như viêm họng, hen suyễn, viêm phế quản, cảm lạnh, thanh nhiệt, giải độc, đau nhức xương khớp...
Kỳ 3: Giữ gìn và phát huy giá trị cây thuốc Nam – Từ cây Chỉ Thiên đến kho báu dược liệu Việt

Kỳ 3: Giữ gìn và phát huy giá trị cây thuốc Nam – Từ cây Chỉ Thiên đến kho báu dược liệu Việt

Trong thời đại y học hiện đại phát triển mạnh mẽ, giữa hàng trăm loại thuốc hóa học và thực phẩm chức năng, những cây thuốc dân gian vẫn âm thầm hiện diện trong đời sống người Việt. Cây Chỉ Thiên – loài dược thảo mảnh mai, mọc lên từ khu vườn quê, đã và đang trở thành biểu tượng cho hành trình gìn giữ tri thức y học cổ truyền, đồng thời mở ra hướng phát triển bền vững cho ngành dược liệu nước ta.
Kỳ 2: Những bài thuốc dân gian quý từ cây Chỉ Thiên

Kỳ 2: Những bài thuốc dân gian quý từ cây Chỉ Thiên

Trong kho tàng y học cổ truyền Việt Nam, những bài thuốc dân gian từ cây Chỉ Thiên được lưu truyền qua nhiều thế hệ như một minh chứng sinh động cho trí tuệ và kinh nghiệm của người xưa. Loài cây nhỏ bé này, tưởng chừng chỉ là thứ cây cảnh dân dã, lại ẩn chứa trong mình hàng chục công dụng trị bệnh quý giá, góp phần chăm sóc sức khỏe cộng đồng theo cách tự nhiên, an toàn và tiết kiệm.

Các tin khác

Kỳ 1: Cây Chỉ Thiên – Dược liệu quý trong vườn nhà

Kỳ 1: Cây Chỉ Thiên – Dược liệu quý trong vườn nhà

Trong kho tàng cây thuốc Nam của người Việt, có những loài cây nhỏ bé, giản dị nhưng lại chứa đựng sức mạnh chữa lành diệu kỳ. Cây Chỉ Thiên – loài hoa mảnh mai, thường thấy trong những vườn quê – chính là một trong những vị thuốc quý như thế. Từ bao đời nay, Chỉ Thiên không chỉ tô điểm cho khu vườn bằng sắc tím nhẹ nhàng mà còn là “vị thuốc quý trong tầm tay”, gắn bó mật thiết với đời sống người dân nông thôn.
Trà táo đỏ - Thức uống dưỡng huyết, an thần theo y học cổ truyền

Trà táo đỏ - Thức uống dưỡng huyết, an thần theo y học cổ truyền

Trong kho tàng thảo dược phương Đông, táo đỏ (đại táo) được xem là “vàng đỏ” cho sức khỏe. Không chỉ là vị thuốc quen thuộc trong Đông y, táo đỏ khi pha trà còn trở thành một thức uống thanh nhã, giúp bồi bổ cơ thể, làm đẹp da và ổn định tinh thần.
Kỳ 3: Bí quyết làm đẹp từ cây kinh giới – Dưỡng da, trị mụn và chăm sóc sắc đẹp tự nhiên

Kỳ 3: Bí quyết làm đẹp từ cây kinh giới – Dưỡng da, trị mụn và chăm sóc sắc đẹp tự nhiên

Không chỉ là vị thuốc chữa bệnh dân gian, kinh giới còn được xem là “thần dược” cho làn da và mái tóc. Nhờ chứa tinh dầu có hoạt tính kháng khuẩn mạnh, giàu vitamin cùng các hợp chất chống oxy hóa, cây kinh giới mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời trong việc làm đẹp, chăm sóc da, hỗ trợ trị mụn và làm chậm quá trình lão hóa.
Bài thuốc xông giải cảm: Tinh hoa của dược liệu cổ truyền

Bài thuốc xông giải cảm: Tinh hoa của dược liệu cổ truyền

Khi thời tiết giao mùa, hoặc khi cơ thể có các triệu chứng như đau đầu, nhức mỏi, sợ lạnh, sổ mũi và sốt nhẹ không ra mồ hôi, người Việt ta thường tìm đến phương pháp xông hơi bằng thảo dược. Đây là một bài thuốc tân ôn giải biểu (dùng vị cay, ấm để làm ra mồ hôi, giải cảm) đã được chứng minh hiệu quả qua nhiều thế hệ.
Kỳ 2: Những bài thuốc dân gian từ cây kinh giới – Từ chữa cảm cúm, hạ sốt đến làm đẹp da

Kỳ 2: Những bài thuốc dân gian từ cây kinh giới – Từ chữa cảm cúm, hạ sốt đến làm đẹp da

Từ lâu, trong kho tàng y học cổ truyền Việt Nam, kinh giới được xem là vị thuốc dân dã mà “nhà nào cũng có thể dùng”. Cây nhỏ bé, giản dị nhưng lại ẩn chứa nhiều công năng hữu ích trong việc giải cảm, hạ sốt, trị mụn, cầm máu và chăm sóc sức khỏe làn da. Dưới đây là một số bài thuốc quen thuộc được lưu truyền qua nhiều thế hệ, chứng minh giá trị thực tiễn của loại thảo dược này.
Kỳ 1: Lá hẹ – Bí quyết làm đẹp và chữa bệnh quen thuộc trong dân gian

Kỳ 1: Lá hẹ – Bí quyết làm đẹp và chữa bệnh quen thuộc trong dân gian

Từ lâu, trong các vị thuốc dân gian quen thuộc, lá hẹ được xem như “vị thuốc của mọi nhà”. Không chỉ là một loại rau gia vị bình dị trong bữa ăn, lá hẹ còn chứa nhiều dược tính quý, góp phần chăm sóc sức khỏe, làm đẹp và hỗ trợ điều trị một số bệnh thường gặp.
Kỳ 1: Cây kinh giới – Rau gia vị quen thuộc, vị thuốc quý trong dân gian

Kỳ 1: Cây kinh giới – Rau gia vị quen thuộc, vị thuốc quý trong dân gian

Trong kho tàng cây thuốc Nam của người Việt, kinh giới là một loài thảo mộc vô cùng gần gũi, vừa là rau gia vị, vừa là vị thuốc quý. Từ lâu, cây đã được trồng rộng rãi khắp các vùng quê, góp mặt trong bữa cơm gia đình và trong nhiều bài thuốc dân gian giúp chữa cảm, trị mụn, giảm đau, làm đẹp da…
Kỳ 2: Lá hẹ – Vị thuốc giúp xương chắc, tiêu hóa khỏe

Kỳ 2: Lá hẹ – Vị thuốc giúp xương chắc, tiêu hóa khỏe

Không chỉ được biết đến với công dụng làm đẹp, trị ho, lá hẹ còn là vị thuốc tự nhiên giúp cải thiện xương khớp, hỗ trợ tiêu hóa và chữa viêm loét dạ dày hiệu quả. Từ những nguyên liệu quen thuộc trong bếp, người xưa đã khéo léo vận dụng để biến lá hẹ thành bài thuốc dân gian quý giá, nuôi dưỡng sức khỏe từ bên trong.
Củ cải đường – Thực phẩm bổ dưỡng nhưng cần thận trọng với người bị sỏi thận

Củ cải đường – Thực phẩm bổ dưỡng nhưng cần thận trọng với người bị sỏi thận

Củ cải đường (beetroot) là loại rau củ quen thuộc, có màu đỏ tím đặc trưng và hương vị ngọt nhẹ, thường được dùng trong món salad, nước ép hoặc các món ăn dinh dưỡng. Không chỉ đẹp mắt, củ cải đường còn chứa nhiều vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa có lợi cho cơ thể. Tuy nhiên, đối với người bị sỏi thận, việc sử dụng loại củ này cần hết sức thận trọng, bởi củ cải đường chứa hàm lượng oxalat cao, có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận.
Kỳ 3: Lá hẹ giúp sáng mắt, kiểm soát tiểu đường và những lưu ý khi sử dụng

Kỳ 3: Lá hẹ giúp sáng mắt, kiểm soát tiểu đường và những lưu ý khi sử dụng

Từ xa xưa, ông cha ta đã xem lá hẹ là “thần dược của người nghèo” bởi sự giản dị, dễ tìm nhưng công dụng lại vô cùng phong phú. Không chỉ hỗ trợ làm đẹp, trị ho, giảm đau lưng hay cải thiện tiêu hóa, lá hẹ còn mang đến những lợi ích đáng kể trong việc bảo vệ đôi mắt, kiểm soát đường huyết và phòng ngừa bệnh mãn tính.
Xem thêm
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Ngày 9/11, tại Khu Du lịch Ao Vua (Hà Nội), hơn 200 đại biểu, chuyên gia, bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực y học hiện đại và y học cổ truyền đã tham dự Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ”.
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

SKV - Vĩnh Long, ngày 3/11/2025 – Trong không khí hân hoan và trang trọng, Chi Hội Nam Y Trà Vinh trực thuộc Hội Nam Y Việt Nam đã long trọng tổ chức Đại hội Đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025 – 2030, đánh dấu bước phát triển mới sau 5 năm hoạt động tích cực, hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Thực hiện kế hoạch công tác thường niên quý III năm 2025, Chi Hội Nam y tỉnh An Giang đã tổ chức chương trình thiện nguyện ý nghĩa tại khóm Long Thạnh, phường Long Phú, tỉnh An Giang.
“Trái tim yêu thương” – Chi hội Nam y Kon Tum mang Trung thu về thôn nghèo Đăk Hà

“Trái tim yêu thương” – Chi hội Nam y Kon Tum mang Trung thu về thôn nghèo Đăk Hà

Ngày 4/10/2025, tại thôn 10, xã Đăk Hà, tỉnh Quảng Ngãi, Chi hội Nam Y Kon Tum đã tổ chức chương trình thiện nguyện đầy ý nghĩa mang tên “Trái tim yêu thương”
Hội Nam Y Việt Nam tổ chức Hội nghị Ban Thường vụ lần thứ VIII: Đổi mới, ổn định tổ chức và phát triển bền vững

Hội Nam Y Việt Nam tổ chức Hội nghị Ban Thường vụ lần thứ VIII: Đổi mới, ổn định tổ chức và phát triển bền vững

Ngày 28/9/2025, Hội Nam Y Việt Nam đã tổ chức Hội nghị Ban Thường vụ lần thứ VIII. Hội nghị tập trung đánh giá kết quả hoạt động trong quý III.
Phiên bản di động