Những bài thuốc quý chữa bệnh từ măng tre

Theo Y học cổ truyền, măng tre có tính mát, vị ngọt nhưng hơi đắng có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, giảm sốt, hóa đờm, cầm nôn. Không chỉ được dùng làm nguyên liệu chế biến món ăn, măng tre còn được dùng làm thuốc trong Y học cổ truyền.
Cỏ chân vịt và các bài thuốc chữa bệnh trong Y học cổ truyền Cỏ chân vịt và các bài thuốc chữa bệnh trong Y học cổ truyền
Cây ngô đồng và những công dụng chữa bệnh bất ngờ Cây ngô đồng và những công dụng chữa bệnh bất ngờ

Măng tre

Măng tre có tên khoa học là Bambusa vulgaris hoặc Phyllostachys edulis. Đây là loại cây thuộc nhóm thực vật thân gỗ rỗng, phân thành nhiều đốt. Tại Việt Nam, nơi có nhiều tre phải kể đến Thanh Hóa, Hòa Bình, Nam Định, Thái Bình,... Và đây cũng là nơi xuất hiện nhiều măng tre.

Măng tre có 2 loại măng ta và măng tây:

Măng tre (măng ta) là phần non của cây tre, một loại thực vật thân gỗ, đặc trưng cho miền quê Việt Nam, tên khoa học Bambusa vulgaris và Phyllostachys edulis.

Măng tây là loại cây dạng bụi, thân thảo, trồng lâu năm ở các vùng có nhiệt độ trung bình khoảng 25oC. Cây măng tây có tên khoa học là asparagus officinalis L. thuộc họ măng tây Asparagaceae, là một loại rau cao cấp.

Măng có hàm lượng calo thấp, giàu chất xơ và giàu chất dinh dưỡng. Các chất dinh dưỡng chính trong măng là chất đạm, chất bột đường, axit amin, chất khoáng, chất béo, đường, chất xơ và muối vô cơ.

Các chồi chứa nhiều khoáng chất tốt, bao gồm chủ yếu là kali (K), canxi (Ca), mangan, kẽm, crom, đồng, sắt (Fe), cùng với một lượng nhỏ phốt pho (P) và selen. Măng tươi là nguồn cung cấp dồi dào thiamine, niacin, vitamin A, vitamin B6 và vitamin E.

Những bài thuốc quý chữa bệnh từ măng tre
Măng tre không chỉ dùng chế biến món ăn chúng còn được dùng làm thuốc trong Y học cổ truyền

Công dụng của măng tre

Theo Y học cổ truyền

Lá tre có vị ngọt nhạt, hơi cay, tính lạnh, vào các kinh : tâm, phế, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, giảm sốt.

Nước ép từ cây tre non để tươi, đem nướng, có vị ngọt, tính lạnh, vào các kinh : tâm, vị, có tác dụng thanh nhiệt, hóa đờm, giảm sốt.

Tinh tre có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, vào các kinh : phế, can, vị, có tác dụng thanh nhiệt, hóa đờm, cầm nôn.

Cặn silic đọng ở trong gióng cây tre già có vị ngọt, hơi mặn, tính lạnh, có tác dụng giảm sốt. Măng tre có vị ngọt, mát, hơi đắng, có tác dụng thanh nhiệt.

Thúc đẩy giảm cân

Măng tre là một lựa chọn tuyệt vời nếu bạn đang muốn giảm cân. Chúng không chỉ chứa ít calo mà còn giàu chất xơ, một chất dinh dưỡng quan trọng cũng có thể hỗ trợ giảm cân.

Tăng cường miễn dịch

Măng chứa nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết cho các hoạt động trơn tru của cơ thể. Măng tre giúp nâng cao khả năng miễn dịch. Sự hiện diện của các vitamin thiết yếu như vitamin A, C, E, và B giúp tăng cường chức năng miễn dịch.

Chữa các vấn đề hô hấp

Măng tre rất hiệu quả trong chữa trị các vấn đề về hô hấp và rối loạn như khó thở, hen suyễn, viêm phế quản. Do có đặc tính chống viêm, măng cũng giúp chữa bệnh viêm đường hô hấp. Bạn có thể luộc măng và thêm một chút mật ong để làm long đờm một cách hiệu quả.

Hỗ trợ sức khỏe tiêu hóa

Ngoài việc thúc đẩy giảm cân, chất xơ có trong măng tre cũng có thể giúp hỗ trợ sức khỏe hệ tiêu hóa. Đặc biệt, chất xơ có thể bổ sung số lượng lớn vào phân, có lợi cho những người bị táo bón.

Ngoài ra, chất xơ có thể hỗ trợ phòng ngừa và điều trị một số vấn đề tiêu hóa, bao gồm trào ngược axit, bệnh trĩ, viêm túi thừa và loét dạ dày.

Giúp giảm huyết áp

Một chén măng tre có thể cung cấp khoảng 18% giá trị kali, một vi chất dinh dưỡng quan trọng đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe tim mạch.

Tăng lượng chất xơ bằng cách ăn nhiều măng tre cũng có thể giúp giảm huyết áp. Việc bổ sung chất xơ có hiệu quả trong việc giảm đáng kể mức huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương.

Chất chống oxy hóa

Măng tre là một nguồn chất chống oxy hóa tuyệt vời, đây là những hợp chất quan trọng có thể trung hòa các gốc tự do để ngăn ngừa tổn thương tế bào. Đặc biệt, măng tre rất giàu chất chống oxy hóa và flavonoid như catechin, axit caffeic, axit chlorogenic và axit p-coumaric.

Chất chống oxy hóa không chỉ có thể giúp giảm viêm và stress oxy hóa, một số nghiên cứu cho thấy rằng chúng cũng có thể bảo vệ chống lại bệnh mãn tính. Trên thực tế, chất chống oxy hóa có thể hỗ trợ trong việc ngăn ngừa các bệnh như bệnh tim, ung thư và tiểu đường.

Chống viêm

Măng tre cũng thể hiện đặc tính chống viêm hiệu quả. Măng làm giảm đau, viêm cũng như chữa lành vết loét. Măng có thể luộc lên rồi ăn hoặc ép lấy nước và bôi trực tiếp lên vết thương để giảm viêm.

Giảm mức cholesterol

Nhờ hàm lượng giàu chất xơ và chất chống oxy hóa, nên thêm măng tre vào chế độ ăn uống của bạn để giúp giảm đáng kể mức cholesterol trong máu.

Đặc biệt là chất xơ hòa tan có trong măng đã được chứng minh là làm giảm mức cholesterol toàn phần và LDL (có hại) để hỗ trợ sức khỏe tim mạch tốt hơn.

Những bài thuốc quý chữa bệnh từ măng tre
Măng có thành phần hóa học phong phú

Bài thuốc từ măng tre

Chữa cảm sốt, miệng khô khát: Lá tre 30g, thạch cao 12g, mạch môn 8g, gạo tẻ 7g, bán hạ 4g, nhân sâm (hoặc đảng sâm) 2g, cam thảo 2g. Sắc uống trong ngày.

Chữa cảm sốt và cúm có sốt cao: Lá tre, kim ngân, mỗi vị 16g; cam thảo đất 12g; kinh giói, bạc hà, mỗi vị 8g. sắc uống ngày một thang.

Lá tre 20g, bạc hà 40g; kinh giới, tía tô, cối xay, mỗi vị 20g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa say nắng, cảm nắng: Nước măng tre chua 300 ml; gừng gió, muối ăn mỗi vị 20g; hành tươi, tỏi tươi, mỗi vị 10g; gừng tươi 5g, trứng gà 1 quả. Đun sôi nước măng chua; những vị khác giã nát, trộn lẫn, bỏ vào nước măng sôi, đập trứng vào, khuấy đều cho chín, uống lúc còn nóng. Sau khi uống thuốc, ủ ấm người cho ra mồ hôi.

Chữa viêm đại tràng mạn tính thể táo: Trúc nhự 8g; sài hồ, đương quy, nhân trần, chi tử (sao), vỏ cây khế, đảng sâm, chỉ thực, thương truật, bạch thược, táo nhân (sao đen), mỗi vị 12g; cúc hoa 8g, bạc hà 6g. sắc uống ngày một thang.

Chữa vết thương chảy máu: Lá tre non, gạo tẻ, mỗi vị 40g; thuốc lào 20g. Phơi khô, giã nhỏ, rây bột mịn, rắc vào vết thương và băng lại.

Chữa đái buốt, đái nhắt: Búp tre, rau má, mỗi vị 20g (tươi). Giã nát vói vài hạt muối, thêm nước, gạn uống. Mỗi ngày dùng một thang.

Chữa lỵ mạn tính: Búp tre 4g, chè tươi 10g, hạt cau già 2g. Sao vàng, sắc uống ngày một thang.

Chữa tăng huyết áp: Búp tre non 10g, lá diễn tươi 100g, lá dâu tươi 50g, hoa cúc vàng 15g. Sắc uống thay nước trà, mỗi ngày một thang.

Chữa lỗ rò lao hạch hay tràng nhạc ở cổ: Tinh tre 10g; lá chanh, lá tầm xoọng, mỗi vị 20g. Các vị phơi khô, tán nhỏ. Rửa sạch vết loét, rắc thuốc rồi băng lại.

Chữa viêm phế quản cấp tính: Lá tre 12g, thạch cao 16g; tang bạch bì, mạch môn, sa sâm, thiên môn, hoài sơn, mỗi vị 12g; lá hẹ 8g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa hen phế quản khi đang có cơn hen: Trúc lịch 20 ml, tang bạch bì 20g; hạnh nhân, hoàng cầm, mỗi vị 12g; bán hạ chế 8g, ma hoàng 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm phổi ở giai đoạn khởi phát: Trúc nhự 8g; kim ngân, sài đất, bồ công anh, mỗi vị 20g; kinh giới, cỏ mần trầu, mỗi vị 16g; tang bạch bì 12g, hạnh nhân 8g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm phổi ở giai đoạn chưa có biến chứng: Trúc nhự 8g; thạch cao, cỏ mần trầu, mỗi vị 20g; hoàng liên, hoàng bá, kim ngân hoa, bồ công anh, sài đất, mỗi vị 16g; tang bạch bì, hạnh nhân, mỗi vị 12g; bối mẫu, cam thảo, mỗi vị 6g. sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm thanh quản nói không ra tiếng: Trúc nhự, lá tre, tang bạch bì, mỗi vị 12g; thổ bối mẫu 10g; thanh bì, cát cánh, mỗi vị 8g; nam tinh chế 6g, gừng 4g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm màng phổi do lao, tràn dịch màng phổi: Lá tre 10g, phục linh 12g, thương truật 10g; hồng hoa, đào nhân, mỗi vị 8g; cam thảo 6g; nguyên hoa, cam toại, đại kích, mỗi vị 4g; đại táo 10 quả. Sắc uống ngày một thang. Cần theo dõi mạch và huyết áp người bệnh vì bài thuốc gây tiêu chảy nhiều.

Chữa viêm cầu thận cấp tính: Lá tre 16g; bồ công anh, rễ cỏ tranh, mỗi vị 20g; sinh địa, mộc thông, hoàng bá, hoàng cầm, mỗi vị 12g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm bàng quang cấp tính: Lá tre 16g; sinh địa, mộc thông, hoàng cầm, mỗi vị 12g; cam thảo, đăng tâm, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa đái ra dưỡng trấp: Lá tre, kim tiền thảo, mía dò, mỗi vị 20g; giá đỗ xanh, tỳ giải, mỗi vị 16g; ý dĩ 12g, hoạt thạch 10g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa trầm cảm, hoang tưởng, ảo giác: Trúc nhự 8g, cam thảo dây 12g; bán hạ chế, trần bì, đởm nam tinh, chỉ thực, củ gấu, ô dược, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

Trúc nhự 6g, phục linh 12g; bán hạ, trần bì, chỉ thực, mỗi vị 8g; cam thảo 6g, gừng 2g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa giai đoạn sau cơn kịch phất của bệnh tâm thẩn thể hưng phấn (chứng cuồng): Lá tre 16g; sinh địa, mạch môn, huyền sâm, mộc thông, mỗi vị 12g; tâm sen, cam thảo nam, mỗi vị 8g; đăng tâm 6g. sắc uống ngày một thang.

Trúc lịch 12 ml; tiểu mạch, đại táo, mạch môn, mỗi vị 12g; sơn thù, bạch thược, bán hạ chế, mỗi vị 8g; cam thảo 6g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa co giật trẻ em: Lá tre 16g; sinh địa, mạch môn, câu đằng, lá vông, mỗi vị 12g; chi tử 10g; cương tàm, bạc hà, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa sởi ở thời kỳ đang mọc: Lá tre 20g; sài đất, ngân hoa, mỗi vị 16g; mạch môn, sa sâm, sắn dây, cam thảo đất, mỗi vị 12g. sắc uống ngày một thang.

Chữa thủy đậu: Lá tre, liên kiều, mỗi vị 8g; cát cánh, đạm đậu sị, mỗi vị 4g; bạc hà, sơn chi, cam thảo, mỗi vị 2g; hành tăm 2 củ. Sắc uống ngày một thang.

Chữa nôn mửa khi mang thai: Trúc nhự 6g, đảng sâm 16g; bạch truật, ý dĩ, mỗi vị 12g; trần bì, bán hạ chế, mỗi vị 8g; gừng tươi 2g. Sắc uống trong ngày.

Trúc nhự 8g, đảng sâm 16g; trần bì, bán hạ chế, bạch linh, mạch môn, tỳ bà diệp, đại táo, mỗi vị 8g; gừng tươi 2g. Sắc uống.

Trúc nhự 8g; trần bì, bán hạ chế, mỗi vị 6g; tô diệp, hoàng liên, mỗi vị 4g. sắc uống.

Trúc nhự 6g; hoàng liên, bán hạ chế, phục linh, mỗi vị 8g; trần bì, chỉ xác, mỗi vị 6g; cam thảo 4g. Sắc uống trong ngày.

Chữa loét miệng: Lá tre 16g, thạch cao 20g; sinh địa, chut chít, cam thảo nam, mỗi vị 16g; huyền sâm, ngọc trúc, mộc thông, mỗi vị 12g. sắc uống ngày một thang

Những bài thuốc quý chữa bệnh từ măng tre
Măng tre là thực phẩm phổ biến tại Việt Nam

Lưu ý khi sử dụng măng tre

Trong măng tươi có hàm lượng cyanide rất cao. Dưới tác động của các enzym tiêu hóa, cyanide biến thành axit cyanhydric (HCN), là một chất cực độc với cơ thể.

Trẻ em, người già yếu dễ nhạy cảm với độc tính của nó.

Đối với những bệnh nhân đau nhứt xương khớp, nên hạn chế ăn. Và cẩn trọng khi dùng kèm với các thuốc khác, vì có thể làm giảm tác dụng của thuốc.

Măng có thể gây phản ứng dị ứng khi ăn

Munro, một chiết xuất từ ​​lá cây tre được sử dụng để phá thai trong y học dân gian Nigeria. Một chiết xuất trong nước của lá tre, có chứa ancaloit, tannin, phenolics, glycosid, saponin, flavonoid và anthraquinon, được phát hiện làm tăng đáng kể tần suất sẩy thai và giảm tỷ lệ sống sót của bào thai ở thỏ mang thai với liều 250–500 mg/ kg thể trọng mỗi ngày.

Vì vậy, hãy sử dụng măng tre như một loại thực phẩm ngon với một lượng vừa phải. Nếu đang uống thuốc, hãy hỏi bác sĩ của bạn về việc sử dụng măng tre phù hợp nhất.

Thúy Hà (t/h)
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Đẩy mạnh phát triển nền y học cổ truyền Việt Nam trong giai đoạn mới

Đẩy mạnh phát triển nền y học cổ truyền Việt Nam trong giai đoạn mới

Ngày 15/9/2025, Phó Thủ tướng Lê Thành Long đã ký Chỉ thị số 25/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương liên quan đẩy mạnh phát triển nền y học cổ truyền Việt Nam trong giai đoạn mới.
Tác dụng chữa bệnh của cây a kê

Tác dụng chữa bệnh của cây a kê

Cây A kê còn gọi Akee thuộc họ bồ hòn. Nhiều bộ phận khác nhau của cây A kê được dùng để làm thuốc có tác dụng giảm đau, chống nôn, chống độc, tuy nhiên, nhiều bộ phận cũng được voi là chất độc và chất kích thích. Thường được dùng làm thuốc trị phù thũng, viêm kết mạc, đau mắt, đau nửa đầu, viêm tinh hoàn, lở, bệnh phó dậu, loét, sốt vàng da, ghẻ cóc.
Tác dụng chữa bệnh của dược liệu bán hạ nam

Tác dụng chữa bệnh của dược liệu bán hạ nam

Bán hạ nam còn được gọi là củ chóc, cây chóc chuột hay lá ha chìa... bán hạ nam chứa các thành phần sterol, saponin, coumarin, alcaloid, a xít hữu cơ, a xít amin. Theo YHCT, bán hạ có tác dụng giáng nghịch, chỉ ho, trừ đờm, chống nôn. Dùng trị các chứng bệnh ho có nhiều đờm, hoặc ho do viêm phế quản mạn tính, nôn do trướng khí.

Cùng chuyên mục

Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Việc tự tay tạo một "tủ thuốc" xanh ngay tại nhà không chỉ là một thú vui tao nhã mà còn là giải pháp thông minh, cung cấp nguồn dược liệu tươi sạch, hiệu quả để xử lý nhanh chóng các vấn đề sức khỏe thường gặp. Dưới đây là 7 loại cây thuốc nam quen thuộc, dễ trồng và có giá trị cao mà gia đình bạn nên sở hữu.
Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Cây cốt khí hay còn gọi là hổ trượng căn, điền thất, hoạt huyết đan, ban trượng căn…có vị đắng, tính ấm. Cây cốt khí thường mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta, rễ củ của loại cây này có khả năng kháng khuẩn, kháng virus, chống u xơ, chống huyết khối. Thường được dùng để chữa phong thấp, chấn thương, huyết áp, viêm gan, điều hoà kinh nguyệt,… Dưới đây là những bài thuốc dân gian từ cốt khí củ để bà con tham khảo.
Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt là loại thảo dược gần gũi, dễ sử dụng và mang lại nhiều lợi ích cho hệ xương khớp nhờ khả năng chống viêm, giảm đau, tán hàn và hoạt huyết. Khi được dùng đúng cách, lá lốt có thể trở thành giải pháp tự nhiên giúp nhiều người giảm bớt đau nhức và cải thiện chất lượng cuộc sống, đặc biệt trong những ngày thời tiết lạnh ẩm.
Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

SKV - Ngày 11-12 tại Hà Nội, Hội Đông y Việt Nam tổ chức Hội nghị khoa học toàn quốc “Về thân thế, sự nghiệp của Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý, hiệu quả cao chăm sóc sức khỏe Vua Minh Mạng của Thái Y viện triều Nguyễn”.
Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Trong y học cổ truyền, cúc tần được xem là một trong những vị thuốc có giá trị bởi đặc tính mát, vị đắng nhẹ, quy kinh vào phế và thận. Với khả năng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết và giảm đau, loài cây này xuất hiện trong nhiều bài thuốc dân gian dùng để chữa cảm sốt, đau nhức xương khớp, viêm phế quản hay các chứng bệnh do phong hàn gây nên. Y học hiện đại cũng đã có những nghiên cứu bước đầu chứng minh một số tác dụng sinh học của tinh dầu cúc tần, củng cố thêm giá trị của loài cây này trong điều trị hỗ trợ.
Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Trám là một loại quả nhỏ nhưng giàu giá trị dinh dưỡng và công dụng y học cổ truyền. Từ lâu, trám đã được dùng trong ẩm thực và làm thuốc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Các tin khác

Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Cúc tần không chỉ là loài cây quen thuộc trong đời sống dân gian mà còn là một trong những dược liệu được sử dụng phổ biến trong Đông y nhờ thành phần hoạt chất phong phú. Chính sự đa dạng này đã tạo nên giá trị y học của cúc tần và khiến loài cây này trở thành nguồn dược liệu dễ khai thác, đáp ứng nhiều mục đích chăm sóc sức khỏe.
Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Cây cúc tần, còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như đại ngải, băng phiến ngải, đại bi, từ bi hay lức ấn, là một loài cây thuộc họ Cúc (Asteraceae). Từ lâu, cúc tần đã quen thuộc với người dân ở nhiều vùng quê Việt Nam nhờ đặc tính dễ trồng, mọc khỏe và có mùi thơm dịu từ tinh dầu. Xét về nguồn gốc, loài cây này được cho là xuất phát từ khu vực Malaysia và Ấn Độ, sau đó lan rộng sang nhiều quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam.
10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

Trong cuộc sống hiện đại, áp lực công việc và nhịp sống nhanh khiến nhiều người rơi vào trạng thái căng thẳng, lo âu kéo dài. Y học cổ truyền Việt Nam vốn có kho tàng phong phú các vị thuốc Nam có tác dụng an thần, dưỡng tâm, giúp cân bằng tinh thần. Dưới đây là một số dược liệu thường dùng, cùng phân tích và cách áp dụng trong đời sống.
Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Mùa đông là thời điểm cơ thể dễ suy giảm sức đề kháng, khô da, nhiễm lạnh và rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên, thiên nhiên cũng ưu ái ban tặng nhiều loại rau củ đặc trưng cho mùa này, vừa giàu dinh dưỡng theo y học hiện đại, vừa có giá trị như “vị thuốc” theo y học cổ truyền. Dưới đây là những loại rau củ phổ biến trong mùa đông và lợi ích sức khỏe nổi bật.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Dây gắm là một trong những dược liệu quen thuộc trong y học cổ truyền, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, phong tê thấp, đau nhức mạn tính… Nhờ đặc tính thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, dây gắm được nhiều người tin dùng như một giải pháp tự nhiên, lành tính. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả điều trị tốt và đảm bảo an toàn cho sức khỏe, người bệnh cần nắm rõ những lưu ý quan trọng khi sử dụng loại thảo dược này.
Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Từ những thông tin trên, chúng ta có thể thấy được cây gắm đối với sức khỏe của chúng ta là vô cùng có lợi. Dưới đây là một vài bài thuốc phổ biến từ cây gắm cho một vài loại bệnh lý điển hình, tuy nhiên, các bài thuốc chỉ mang tính chất tham khảo, việc sử dụng cần có chỉ định của bác sĩ.
Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm

Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm

Cây gắm là một loại cây mọc khá nhiều ở Việt Nam. Không đơn thuần chỉ là một loại thực vật, cây gắm còn được biết đến là một loại dược liệu có hiệu quả điều trị nhiều căn bệnh khác nhau. Đó cũng là lý do vì sao cây gắm có mặt trong nhiều bài thuốc Đông y từ xưa đến nay.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng cây chìa vôi làm thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Bài 3: Những lưu ý khi dùng cây chìa vôi làm thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Trong quá trình áp dụng các bài thuốc từ cây chìa vôi để hỗ trợ điều trị thoát vị đĩa đệm, người bệnh cần tuân thủ một số lưu ý quan trọng để đảm bảo hiệu quả và tránh những tác dụng không mong muốn. Việc sử dụng dược liệu tự nhiên tuy an toàn nhưng vẫn đòi hỏi sự cẩn trọng, đặc biệt khi người bệnh đang trong giai đoạn đau nặng hoặc có bệnh lý nền phức tạp.
Bài 2: Có thể dùng cây chìa vôi chữa thoát vị đĩa đệm theo các cách sau

Bài 2: Có thể dùng cây chìa vôi chữa thoát vị đĩa đệm theo các cách sau

Dược liệu cây chìa vôi khi được dùng đúng cách sẽ tác động trực tiếp đến phần đĩa đệm đang bị tổn thương, hỗ trợ quá trình hồi phục từ bên trong. Khi đi vào cơ thể, các hoạt chất có trong dược liệu giúp tăng độ bền thành mạch, giảm co cứng cơ, từ đó bổ sung dưỡng chất cho vùng đĩa đệm bị tổn thương và cải thiện lưu thông khí huyết. Nhờ những tác động này, cơn đau do thoát vị đĩa đệm được giảm thiểu dần theo thời gian.
Kỳ 2: Công dụng – cách dùng và các bài thuốc từ cây bầu đất tím

Kỳ 2: Công dụng – cách dùng và các bài thuốc từ cây bầu đất tím

Tiếp nối những đặc điểm chung đã giới thiệu ở kỳ 1, kỳ này tập trung vào công dụng, cách dùng và các bài thuốc dân gian có sử dụng cây bầu đất tím. Từ lâu, đây không chỉ là loại rau quen thuộc mà còn là vị thuốc gần gũi, được người dân nhiều vùng miền sử dụng để hỗ trợ điều trị các chứng bệnh thông thường.
Xem thêm
Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 250 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 250 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Trong hai ngày 12 và 13/12/2025, Hội Nam Y Việt Nam đã thực hiện một hành trình thiện nguyện đặc biệt, mang theo khoảng 20 tấn hàng hóa với tổng trị giá hơn 500 triệu đồng đến với đồng bào Rục tại xã Kim Phú, tỉnh Quảng Trị.
Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

TTND. GS. TS. Trương Việt Bình khẳng định, Hội Nam Y Việt Nam sẽ tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt với các cơ sở nghiên cứu hàng đầu của Trung Quốc và nhiều quốc gia khác, nhằm đưa Lạc bệnh học cũng như y học cổ truyền Việt Nam lên tầm cao mới.
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Ngày 9/11, tại Khu Du lịch Ao Vua (Hà Nội), hơn 200 đại biểu, chuyên gia, bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực y học hiện đại và y học cổ truyền đã tham dự Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ”.
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

SKV - Vĩnh Long, ngày 3/11/2025 – Trong không khí hân hoan và trang trọng, Chi Hội Nam Y Trà Vinh trực thuộc Hội Nam Y Việt Nam đã long trọng tổ chức Đại hội Đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025 – 2030, đánh dấu bước phát triển mới sau 5 năm hoạt động tích cực, hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Thực hiện kế hoạch công tác thường niên quý III năm 2025, Chi Hội Nam y tỉnh An Giang đã tổ chức chương trình thiện nguyện ý nghĩa tại khóm Long Thạnh, phường Long Phú, tỉnh An Giang.
Phiên bản di động