Cách sử dụng cây mắc kẹn trong các bài thuốc chữa bệnh

Cây mắc kẹn, còn được biết đến với tên gọi khác như cây mắc kẹn núi hoặc mắc kẹn rừng, là một trong những dược liệu quý của y học cổ truyền. Với đặc tính kháng viêm, giảm đau và hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, cây mắc kẹn được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc dân gian. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về công dụng của cây mắc kẹn, cách dùng trị bệnh theo y học cổ truyền và những lưu ý quan trọng khi sử dụng.
Cách sử dụng cây đước trong các bài thuốc chữa bệnh Cách sử dụng cây rau sam trong các bài thuốc chữa bệnh Cách sử dụng cây mần ri trong các bài thuốc chữa bệnh Cách sử dụng cây thàn mát trong các bài thuốc chữa bệnh Cách sử dụng cây đuôi chuột trong các bài thuốc chữa bệnh Công dụng và các bài thuốc chữa bệnh từ cây lưỡi rắn

Đặc điểm và phân bố của cây mắc kẹn

Cây mắc kẹn (Aesculus Sinensis Bunge) là một loại thảo dược. Cây mắc kẹn cũng chứa một chất làm loãng máu. Nó làm cho chất lỏng khó rò rỉ ra khỏi tĩnh mạch và mao mạch, điều này có thể giúp ngăn ngừa tình trạng giữ nước (phù nề). Quả cây mắc kẹn có chứa hạt trông giống như hạt dẻ nhưng nó có vị đắng.

Mọi người thường dùng chiết xuất cây mắc kẹn bằng đường uống để điều trị tuần hoàn kém gây sưng chân (suy tĩnh mạch mãn tính). Loại thảo dược này cũng được sử dụng cho nhiều tình trạng khác, nhưng không có bằng chứng khoa học tốt để hỗ trợ những công dụng khác này.

Hãy cẩn thận để không nhầm lẫn cây mắc kẹn với cây mắc kẹn California hoặc Ohio. Một số người gọi bất kỳ loại này là cây mắc kẹn, nhưng chúng là những loại cây khác với tác dụng khác nhau.

Cách sử dụng cây mắc kẹn trong các bài thuốc chữa bệnh
Cách sử dụng cây mắc kẹn trong các bài thuốc chữa bệnh

Thành phần hóa học

Hiện có rất ít nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng của cây Kẹn. Các hợp chất đã được phân lập từ hạt của các loài thuộc chi Aesculus bao gồm triterpenoid, triterpenoid glycoside (saponin), flavonoid, coumarin, Carotenoid, hợp chất chuỗi béo dài và một số loại hợp chất khác.

Triterpenoid: Đã xác định được một số triterpenoid trong hạt của Kẹn, bao gồm protoaescigenin, barringtogenol-C và 21-O-angyloylprotoescigenin.

Triterpenoid glycoside (Saponin): Một số Saponin độc đáo đã được phân lập và định danh từ chiết xuất Kẹn, bao gồm assamicins I, II, III, IV, V, VI, VII và VIII cùng với một saponin đã biết - isoescin Ib. Thành phần hoạt chất chính là aescin.

Flavonoid: 2 Flavonoid đã được phát hiện trong chiết xuất Kẹn là quercetin và kaempferal.

Chất béo: Hàm lượng chất béo trong hạt Kẹn khá cao, lên tới 27-30%, dầu hạt có màu vàng và chua.

Cách sử dụng cây mắc kẹn trong các bài thuốc chữa bệnh
Công dụng của cây mắc kẹn trong y học cổ truyền

Công dụng của cây mắc kẹn trong y học cổ truyền

Công dụng theo y học cổ truyền

Hạt Kẹn có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng lý khí khoan trung, hòa vị chỉ thống; vỏ thân có tác dụng sát trùng, an thần, giảm đau.

Trong đông y, vỏ thân thường được dùng trị bệnh lỵ, đau đầu và kích thích tiêu hoá; hạt được dùng chữa ngực bụng oi bức, đau bụng.

Tác dụng dược lý

Hoạt tính tương tự insulin

Hai saponin triterpenoid mới có hoạt tính giống như Insulin, được gọi là assamicin I và II, được phân lập từ rễ của Kẹn. Chúng ức chế giải phóng axit béo tự do từ tế bào mỡ của chuột được điều trị bằng epinephrine và tăng cường hấp thu Glucose vào tế bào mỡ 3T3-L1. Đây có thể được coi là tiềm năng trong điều trị tiểu đường.

Khả năng gây độc tế bào

Đã xác định được 2 saponin trong chiết xuất Ethanol từ hạt Kẹn, đó là 28-O-acetyl-21-O-(4-O-angeloyl)-6-deoxy--glucopyranosyl-3-O-[-glucopyranosyl (1-2)-O-[-glucopyranosyl(1-4)]--glucuronopyranosyl]protoaescigenin và 21-O-(4-O-angeloyl)-6-deoxy--glucopyranosyl-3 -O-[-glucopyranosyl(1-2)-O-[-glucopyranosyl(1-4)]--glucuronopyranosyl]protoaescigenin. Hoạt tính sinh học trong ống nghiệm của chúng chống lại nấm gây bệnh thực vật Pyricularia oryzae và khả năng gây độc tế bào đối với các dòng tế bào K562 và HCT-15 đã được đánh giá.

Tác dụng của aescin

Aescin đã được nghiên cứu nhiều, nhằm thiết lập cơ sở dược lý cho chỉ định lâm sàng chính về: điều trị suy tĩnh mạch mạn tính (CVI). Ít nhất ba loại tác dụng dược lực học đã được quy cho aescin: đặc tính chống phù nề; hoạt động chống viêm; đặc tính tĩnh mạch. Tất cả những điều này dường như là do một cơ chế phân tử cơ bản, được xác định là sự hoán vị mạch chọn lọc, cho phép độ nhạy cao hơn, chẳng hạn như kênh Canxi, thành các ion phân tử, dẫn đến tăng trương lực tĩnh mạch và động mạch. Những hiệu ứng nhạy cảm này đối với các ion và các phân tử khác, ví dụ: 5-HT, có thể dẫn đến hoạt động co bóp tĩnh mạch được tăng cường, và do đó, dẫn đến đặc tính chống phù nề của phân tử.

Chống phù nề: Aescin đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc ngăn ngừa sự hình thành phù nề trong các mô hình viêm tái tạo giai đoạn tiết dịch ban đầu, chẳng hạn như phù nề gây ra ở bàn chân bởi một loạt tác nhân kích ứng (oalbumin, dextran, viên bông, carrageenin và bradykinin), viêm phúc mạc huyết thanh gây ra ở chuột bằng cách tiêm chính thức và ở chuột bằng carrageenin. Cơ chế của tác dụng chống phù nề, ngoài sự nhạy cảm được mô tả trước đó với các ion Ca2+, dẫn đến 'hiệu ứng bịt kín' trên các mạch nhỏ thấm nước, cũng liên quan đến việc giảm kích hoạt tế bào nội mô của con người do thiếu oxy gây ra. Bên cạnh hoạt động nhạy cảm với ion mạch máu đã mô tả của aescin, đặc tính 'niêm phong' có thể dựa trên khả năng ức chế enzyme elastase và Hyaluronidase. Chúng tham gia vào quá trình phân hủy proteoglycan, thành phần quan trọng của nội mô mao mạch và thành phần chính của ma trận ngoại mạch. Aescin có thể thay đổi sự cân bằng giữa quá trình tổng hợp và phân hủy proteoglycan theo hướng tổng hợp ròng, củng cố thành mao mạch và ngăn ngừa rò rỉ.

Chống viêm: Ascin có thể can thiệp một cách hiệu quả vào giai đoạn tế bào của quá trình viêm, tức là với sự kích hoạt bạch cầu. Giả thuyết này được hỗ trợ bởi việc ngăn chặn sự di chuyển của bạch cầu vào khoang màng phổi trong mô hình thí nghiệm viêm màng phổi được báo cáo trước đây ở chuột và bằng các nghiên cứu trên các tế bào nội mô bị kích hoạt do thiếu oxy, cho thấy aescin có thể làm giảm khả năng kết dính của bạch cầu trung tính và giải phóng các chất trung gian gây viêm.

Đặc tính tĩnh mạch: Trong tĩnh mạch hiển của con người trong ống nghiệm, các đặc tính của tĩnh mạch đã được xác nhận rõ ràng với β-aescin tinh khiết. Cơ chế tăng trương lực tĩnh mạch có liên quan rõ ràng với việc tăng cường tạo ra prostaglandin F2α trong tĩnh mạch người. Aescin, ở nồng độ 10−3 M hoặc thấp hơn dẫn đến sự gia tăng rõ rệt khả năng co bóp ở các tĩnh mạch hiển bị cô lập ở người.

Cách dùng cây mắc kẹn trị bệnh hiệu quả

Người lớn sử dụng chiết xuất cây mắc kẹn với liều 300-600 mg đường uống hàng ngày trong 8-12 tuần. Hầu hết các sản phẩm chiết xuất từ ​​cây mắc kẹn chứa 16% đến 20% triterpene glycoside (saponin), được gọi là "aescin" trên nhãn sản phẩm. Chỉ sử dụng các sản phẩm làm từ cây mắc kẹn đã được loại bỏ esculin, một hóa chất độc hại. Đặc biệt, luôn nói chuyện với thầy thuốc chăm sóc sức khỏe để tìm ra liều lượng có thể tốt nhất cho một tình trạng cụ thể.

Cách sử dụng cây mắc kẹn trong các bài thuốc chữa bệnh
Lưu ý quan trọng khi sử dụng

Lưu ý quan trọng khi sử dụng

Những đối tượng sau đây cần phải cẩn trọng và tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi có ý định sử dụng cây mắc kẹn:

Phụ nữ mang thai và cho con bú: Hạt, vỏ, hoa, lá còn sống không an toàn và có thể dẫn đến tử vong. Không có đủ thông tin đáng tin cậy để biết liệu các sản phẩm chiết xuất từ ​​cây mắc kẹn có an toàn đối với phụ nữ mang thai và cho con bú hay không, ngay cả khi chúng đã được loại bỏ hóa chất độc hại esculin;

Trẻ em: Trẻ em đã bị ngộ độc do uống một loại trà làm từ lá và cành cây, hoặc do ăn hạt cây mắc kẹn;

Rối loạn chảy máu: Cây mắc kẹn có thể làm chậm quá trình đông máu. Dùng cây mắc kẹn có thể làm tăng nguy cơ bầm tím và chảy máu ở những người bị rối loạn đông máu;

Các vấn đề về tiêu hóa: Hạt và vỏ cây mắc kẹn có thể gây kích ứng dạ dày. Không sử dụng nó nếu bạn bị rối loạn ruột hoặc dạ dày;

Bệnh gan: Có một báo cáo về tổn thương gan liên quan đến việc sử dụng cây mắc kẹn. Nếu bạn có một tình trạng gan, tốt nhất là nên tránh sử dụng cây mắc kẹn;

Dị ứng với latex: Những người bị dị ứng với latex cũng có thể bị dị ứng với cây mắc kẹn;

Bệnh thận: Có một lo ngại rằng cây mắc kẹn có thể làm cho bệnh thận nặng hơn. Không sử dụng nó nếu bạn có vấn đề về thận;

Phẫu thuật: Cây mắc kẹn có thể làm chậm quá trình đông máu, làm tăng nguy cơ chảy máu nếu được sử dụng trước khi phẫu thuật. Người sử dụng cây mắc kẹn nên dừng ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật.

Xem thêm: Những Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (TS Đỗ Tất Lợi)

Thúy Hà (t/h)
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Củ niễng: Thực phẩm dân dã, vị thuốc quý từ thiên nhiên

Củ niễng: Thực phẩm dân dã, vị thuốc quý từ thiên nhiên

Củ niễng - một loại thực phẩm gắn liền với những món ăn dân dã, mang hương vị thanh ngọt, giòn mát. Bên cạnh đó, củ niễng còn là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền, có tác dụng thanh nhiệt, giảm huyết áp, hạ mỡ máu...
Bài thuốc xông giải cảm: Tinh hoa của dược liệu cổ truyền

Bài thuốc xông giải cảm: Tinh hoa của dược liệu cổ truyền

Khi thời tiết giao mùa, hoặc khi cơ thể có các triệu chứng như đau đầu, nhức mỏi, sợ lạnh, sổ mũi và sốt nhẹ không ra mồ hôi, người Việt ta thường tìm đến phương pháp xông hơi bằng thảo dược. Đây là một bài thuốc tân ôn giải biểu (dùng vị cay, ấm để làm ra mồ hôi, giải cảm) đã được chứng minh hiệu quả qua nhiều thế hệ.
Trà táo đỏ - Thức uống dưỡng huyết, an thần theo y học cổ truyền

Trà táo đỏ - Thức uống dưỡng huyết, an thần theo y học cổ truyền

Trong kho tàng thảo dược phương Đông, táo đỏ (đại táo) được xem là “vàng đỏ” cho sức khỏe. Không chỉ là vị thuốc quen thuộc trong Đông y, táo đỏ khi pha trà còn trở thành một thức uống thanh nhã, giúp bồi bổ cơ thể, làm đẹp da và ổn định tinh thần.

Cùng chuyên mục

Kỳ 2: Cách dùng su hào chữa bệnh – Bài thuốc dân gian hiệu nghiệm

Kỳ 2: Cách dùng su hào chữa bệnh – Bài thuốc dân gian hiệu nghiệm

Không chỉ là món rau quen thuộc trong bữa cơm mùa đông, su hào từ lâu đã được dân gian sử dụng như một vị thuốc quý. Tùy theo mục đích, có thể dùng cả củ lẫn lá để chữa một số chứng bệnh thông thường, giúp tăng cường sức khỏe, làm mát gan, tiêu viêm và hỗ trợ tiêu hóa.
Kỳ 1: Su hào – Rau quen, thuốc quý trong vườn nhà

Kỳ 1: Su hào – Rau quen, thuốc quý trong vườn nhà

Mỗi độ đông về, những củ su hào xanh mướt, mập mạp lại xuất hiện trong gian bếp của mọi gia đình. Không chỉ là món rau dân dã, su hào còn là vị thuốc quý trong y học cổ truyền, mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe mà không phải ai cũng biết.
Cây rau khúc và những lợi ích bất ngờ với sức khỏe

Cây rau khúc và những lợi ích bất ngờ với sức khỏe

Cây rau khúc là nguyên liệu để chế biến một số món ăn dân dã quen thuộc. Ngoài ra, loài cây này còn là vị thuốc điều trị các bệnh thường gặp như viêm họng, hen suyễn, viêm phế quản, cảm lạnh, thanh nhiệt, giải độc, đau nhức xương khớp...
Kỳ 3: Giữ gìn và phát huy giá trị cây thuốc Nam – Từ cây Chỉ Thiên đến kho báu dược liệu Việt

Kỳ 3: Giữ gìn và phát huy giá trị cây thuốc Nam – Từ cây Chỉ Thiên đến kho báu dược liệu Việt

Trong thời đại y học hiện đại phát triển mạnh mẽ, giữa hàng trăm loại thuốc hóa học và thực phẩm chức năng, những cây thuốc dân gian vẫn âm thầm hiện diện trong đời sống người Việt. Cây Chỉ Thiên – loài dược thảo mảnh mai, mọc lên từ khu vườn quê, đã và đang trở thành biểu tượng cho hành trình gìn giữ tri thức y học cổ truyền, đồng thời mở ra hướng phát triển bền vững cho ngành dược liệu nước ta.
Kỳ 2: Những bài thuốc dân gian quý từ cây Chỉ Thiên

Kỳ 2: Những bài thuốc dân gian quý từ cây Chỉ Thiên

Trong kho tàng y học cổ truyền Việt Nam, những bài thuốc dân gian từ cây Chỉ Thiên được lưu truyền qua nhiều thế hệ như một minh chứng sinh động cho trí tuệ và kinh nghiệm của người xưa. Loài cây nhỏ bé này, tưởng chừng chỉ là thứ cây cảnh dân dã, lại ẩn chứa trong mình hàng chục công dụng trị bệnh quý giá, góp phần chăm sóc sức khỏe cộng đồng theo cách tự nhiên, an toàn và tiết kiệm.
Kỳ 1: Cây Chỉ Thiên – Dược liệu quý trong vườn nhà

Kỳ 1: Cây Chỉ Thiên – Dược liệu quý trong vườn nhà

Trong kho tàng cây thuốc Nam của người Việt, có những loài cây nhỏ bé, giản dị nhưng lại chứa đựng sức mạnh chữa lành diệu kỳ. Cây Chỉ Thiên – loài hoa mảnh mai, thường thấy trong những vườn quê – chính là một trong những vị thuốc quý như thế. Từ bao đời nay, Chỉ Thiên không chỉ tô điểm cho khu vườn bằng sắc tím nhẹ nhàng mà còn là “vị thuốc quý trong tầm tay”, gắn bó mật thiết với đời sống người dân nông thôn.

Các tin khác

Kỳ 3: Bí quyết làm đẹp từ cây kinh giới – Dưỡng da, trị mụn và chăm sóc sắc đẹp tự nhiên

Kỳ 3: Bí quyết làm đẹp từ cây kinh giới – Dưỡng da, trị mụn và chăm sóc sắc đẹp tự nhiên

Không chỉ là vị thuốc chữa bệnh dân gian, kinh giới còn được xem là “thần dược” cho làn da và mái tóc. Nhờ chứa tinh dầu có hoạt tính kháng khuẩn mạnh, giàu vitamin cùng các hợp chất chống oxy hóa, cây kinh giới mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời trong việc làm đẹp, chăm sóc da, hỗ trợ trị mụn và làm chậm quá trình lão hóa.
Kỳ 2: Những bài thuốc dân gian từ cây kinh giới – Từ chữa cảm cúm, hạ sốt đến làm đẹp da

Kỳ 2: Những bài thuốc dân gian từ cây kinh giới – Từ chữa cảm cúm, hạ sốt đến làm đẹp da

Từ lâu, trong kho tàng y học cổ truyền Việt Nam, kinh giới được xem là vị thuốc dân dã mà “nhà nào cũng có thể dùng”. Cây nhỏ bé, giản dị nhưng lại ẩn chứa nhiều công năng hữu ích trong việc giải cảm, hạ sốt, trị mụn, cầm máu và chăm sóc sức khỏe làn da. Dưới đây là một số bài thuốc quen thuộc được lưu truyền qua nhiều thế hệ, chứng minh giá trị thực tiễn của loại thảo dược này.
Kỳ 1: Lá hẹ – Bí quyết làm đẹp và chữa bệnh quen thuộc trong dân gian

Kỳ 1: Lá hẹ – Bí quyết làm đẹp và chữa bệnh quen thuộc trong dân gian

Từ lâu, trong các vị thuốc dân gian quen thuộc, lá hẹ được xem như “vị thuốc của mọi nhà”. Không chỉ là một loại rau gia vị bình dị trong bữa ăn, lá hẹ còn chứa nhiều dược tính quý, góp phần chăm sóc sức khỏe, làm đẹp và hỗ trợ điều trị một số bệnh thường gặp.
Kỳ 1: Cây kinh giới – Rau gia vị quen thuộc, vị thuốc quý trong dân gian

Kỳ 1: Cây kinh giới – Rau gia vị quen thuộc, vị thuốc quý trong dân gian

Trong kho tàng cây thuốc Nam của người Việt, kinh giới là một loài thảo mộc vô cùng gần gũi, vừa là rau gia vị, vừa là vị thuốc quý. Từ lâu, cây đã được trồng rộng rãi khắp các vùng quê, góp mặt trong bữa cơm gia đình và trong nhiều bài thuốc dân gian giúp chữa cảm, trị mụn, giảm đau, làm đẹp da…
Kỳ 2: Lá hẹ – Vị thuốc giúp xương chắc, tiêu hóa khỏe

Kỳ 2: Lá hẹ – Vị thuốc giúp xương chắc, tiêu hóa khỏe

Không chỉ được biết đến với công dụng làm đẹp, trị ho, lá hẹ còn là vị thuốc tự nhiên giúp cải thiện xương khớp, hỗ trợ tiêu hóa và chữa viêm loét dạ dày hiệu quả. Từ những nguyên liệu quen thuộc trong bếp, người xưa đã khéo léo vận dụng để biến lá hẹ thành bài thuốc dân gian quý giá, nuôi dưỡng sức khỏe từ bên trong.
Củ cải đường – Thực phẩm bổ dưỡng nhưng cần thận trọng với người bị sỏi thận

Củ cải đường – Thực phẩm bổ dưỡng nhưng cần thận trọng với người bị sỏi thận

Củ cải đường (beetroot) là loại rau củ quen thuộc, có màu đỏ tím đặc trưng và hương vị ngọt nhẹ, thường được dùng trong món salad, nước ép hoặc các món ăn dinh dưỡng. Không chỉ đẹp mắt, củ cải đường còn chứa nhiều vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa có lợi cho cơ thể. Tuy nhiên, đối với người bị sỏi thận, việc sử dụng loại củ này cần hết sức thận trọng, bởi củ cải đường chứa hàm lượng oxalat cao, có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận.
Kỳ 3: Lá hẹ giúp sáng mắt, kiểm soát tiểu đường và những lưu ý khi sử dụng

Kỳ 3: Lá hẹ giúp sáng mắt, kiểm soát tiểu đường và những lưu ý khi sử dụng

Từ xa xưa, ông cha ta đã xem lá hẹ là “thần dược của người nghèo” bởi sự giản dị, dễ tìm nhưng công dụng lại vô cùng phong phú. Không chỉ hỗ trợ làm đẹp, trị ho, giảm đau lưng hay cải thiện tiêu hóa, lá hẹ còn mang đến những lợi ích đáng kể trong việc bảo vệ đôi mắt, kiểm soát đường huyết và phòng ngừa bệnh mãn tính.
Rau bina - Thực phẩm bổ dưỡng nhưng cần thận trọng với người bị sỏi thận

Rau bina - Thực phẩm bổ dưỡng nhưng cần thận trọng với người bị sỏi thận

Rau bina, còn được gọi là rau chân vịt hay cải bó xôi, là loại rau xanh quen thuộc, giàu dinh dưỡng và được nhiều người ưa chuộng trong các bữa ăn lành mạnh. Tuy nhiên, ít ai biết rằng, rau bina lại chứa hàm lượng oxalat cao, có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận nếu tiêu thụ quá nhiều. Việc hiểu rõ đặc tính của loại rau này giúp người bệnh biết cách sử dụng hợp lý, vừa tận dụng được lợi ích, vừa tránh rủi ro cho sức khỏe thận.
Ý dĩ - “Ngọc mạch” trong kho tàng dược liệu cổ truyền

Ý dĩ - “Ngọc mạch” trong kho tàng dược liệu cổ truyền

Trong kho tàng dược liệu cổ truyền, ý dĩ là một trong những loại hạt vừa có giá trị dinh dưỡng cao, vừa có nhiều công dụng chữa bệnh quý. Từ lâu, ý dĩ không chỉ được sử dụng trong ẩm thực mà còn trong nhiều bài thuốc dân gian giúp kiện tỳ, trừ thấp, thanh nhiệt, dưỡng nhan.
[E-Magazine] Cỏ mần trầu: Dược liệu dân dã với nhiều lợi ích sức khỏe

[E-Magazine] Cỏ mần trầu: Dược liệu dân dã với nhiều lợi ích sức khỏe

Giữa nhịp sống hiện đại, nhiều người tìm về với những bài thuốc dân gian để chăm sóc sức khỏe an toàn, tự nhiên. Trong số đó, cỏ mần trầu - loài cây mọc hoang quen thuộc ở khắp các vùng quê Việt Nam - lại ẩn chứa những giá trị dược liệu đáng kinh ngạc mà không phải ai cũng biết.
Xem thêm
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Ngày 9/11, tại Khu Du lịch Ao Vua (Hà Nội), hơn 200 đại biểu, chuyên gia, bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực y học hiện đại và y học cổ truyền đã tham dự Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ”.
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

SKV - Vĩnh Long, ngày 3/11/2025 – Trong không khí hân hoan và trang trọng, Chi Hội Nam Y Trà Vinh trực thuộc Hội Nam Y Việt Nam đã long trọng tổ chức Đại hội Đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025 – 2030, đánh dấu bước phát triển mới sau 5 năm hoạt động tích cực, hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Thực hiện kế hoạch công tác thường niên quý III năm 2025, Chi Hội Nam y tỉnh An Giang đã tổ chức chương trình thiện nguyện ý nghĩa tại khóm Long Thạnh, phường Long Phú, tỉnh An Giang.
“Trái tim yêu thương” – Chi hội Nam y Kon Tum mang Trung thu về thôn nghèo Đăk Hà

“Trái tim yêu thương” – Chi hội Nam y Kon Tum mang Trung thu về thôn nghèo Đăk Hà

Ngày 4/10/2025, tại thôn 10, xã Đăk Hà, tỉnh Quảng Ngãi, Chi hội Nam Y Kon Tum đã tổ chức chương trình thiện nguyện đầy ý nghĩa mang tên “Trái tim yêu thương”
Hội Nam Y Việt Nam tổ chức Hội nghị Ban Thường vụ lần thứ VIII: Đổi mới, ổn định tổ chức và phát triển bền vững

Hội Nam Y Việt Nam tổ chức Hội nghị Ban Thường vụ lần thứ VIII: Đổi mới, ổn định tổ chức và phát triển bền vững

Ngày 28/9/2025, Hội Nam Y Việt Nam đã tổ chức Hội nghị Ban Thường vụ lần thứ VIII. Hội nghị tập trung đánh giá kết quả hoạt động trong quý III.
Phiên bản di động