Cách sử dụng cây mắc kẹn trong các bài thuốc chữa bệnh
Đặc điểm và phân bố của cây mắc kẹn
Cây mắc kẹn (Aesculus Sinensis Bunge) là một loại thảo dược. Cây mắc kẹn cũng chứa một chất làm loãng máu. Nó làm cho chất lỏng khó rò rỉ ra khỏi tĩnh mạch và mao mạch, điều này có thể giúp ngăn ngừa tình trạng giữ nước (phù nề). Quả cây mắc kẹn có chứa hạt trông giống như hạt dẻ nhưng nó có vị đắng.
Mọi người thường dùng chiết xuất cây mắc kẹn bằng đường uống để điều trị tuần hoàn kém gây sưng chân (suy tĩnh mạch mãn tính). Loại thảo dược này cũng được sử dụng cho nhiều tình trạng khác, nhưng không có bằng chứng khoa học tốt để hỗ trợ những công dụng khác này.
Hãy cẩn thận để không nhầm lẫn cây mắc kẹn với cây mắc kẹn California hoặc Ohio. Một số người gọi bất kỳ loại này là cây mắc kẹn, nhưng chúng là những loại cây khác với tác dụng khác nhau.
![]() |
| Cách sử dụng cây mắc kẹn trong các bài thuốc chữa bệnh |
Thành phần hóa học
Hiện có rất ít nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng của cây Kẹn. Các hợp chất đã được phân lập từ hạt của các loài thuộc chi Aesculus bao gồm triterpenoid, triterpenoid glycoside (saponin), flavonoid, coumarin, Carotenoid, hợp chất chuỗi béo dài và một số loại hợp chất khác.
Triterpenoid: Đã xác định được một số triterpenoid trong hạt của Kẹn, bao gồm protoaescigenin, barringtogenol-C và 21-O-angyloylprotoescigenin.
Triterpenoid glycoside (Saponin): Một số Saponin độc đáo đã được phân lập và định danh từ chiết xuất Kẹn, bao gồm assamicins I, II, III, IV, V, VI, VII và VIII cùng với một saponin đã biết - isoescin Ib. Thành phần hoạt chất chính là aescin.
Flavonoid: 2 Flavonoid đã được phát hiện trong chiết xuất Kẹn là quercetin và kaempferal.
Chất béo: Hàm lượng chất béo trong hạt Kẹn khá cao, lên tới 27-30%, dầu hạt có màu vàng và chua.
![]() |
| Công dụng của cây mắc kẹn trong y học cổ truyền |
Công dụng của cây mắc kẹn trong y học cổ truyền
Công dụng theo y học cổ truyền
Hạt Kẹn có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng lý khí khoan trung, hòa vị chỉ thống; vỏ thân có tác dụng sát trùng, an thần, giảm đau.
Trong đông y, vỏ thân thường được dùng trị bệnh lỵ, đau đầu và kích thích tiêu hoá; hạt được dùng chữa ngực bụng oi bức, đau bụng.
Tác dụng dược lý
Hoạt tính tương tự insulin
Hai saponin triterpenoid mới có hoạt tính giống như Insulin, được gọi là assamicin I và II, được phân lập từ rễ của Kẹn. Chúng ức chế giải phóng axit béo tự do từ tế bào mỡ của chuột được điều trị bằng epinephrine và tăng cường hấp thu Glucose vào tế bào mỡ 3T3-L1. Đây có thể được coi là tiềm năng trong điều trị tiểu đường.
Khả năng gây độc tế bào
Đã xác định được 2 saponin trong chiết xuất Ethanol từ hạt Kẹn, đó là 28-O-acetyl-21-O-(4-O-angeloyl)-6-deoxy--glucopyranosyl-3-O-[-glucopyranosyl (1-2)-O-[-glucopyranosyl(1-4)]--glucuronopyranosyl]protoaescigenin và 21-O-(4-O-angeloyl)-6-deoxy--glucopyranosyl-3 -O-[-glucopyranosyl(1-2)-O-[-glucopyranosyl(1-4)]--glucuronopyranosyl]protoaescigenin. Hoạt tính sinh học trong ống nghiệm của chúng chống lại nấm gây bệnh thực vật Pyricularia oryzae và khả năng gây độc tế bào đối với các dòng tế bào K562 và HCT-15 đã được đánh giá.
Tác dụng của aescin
Aescin đã được nghiên cứu nhiều, nhằm thiết lập cơ sở dược lý cho chỉ định lâm sàng chính về: điều trị suy tĩnh mạch mạn tính (CVI). Ít nhất ba loại tác dụng dược lực học đã được quy cho aescin: đặc tính chống phù nề; hoạt động chống viêm; đặc tính tĩnh mạch. Tất cả những điều này dường như là do một cơ chế phân tử cơ bản, được xác định là sự hoán vị mạch chọn lọc, cho phép độ nhạy cao hơn, chẳng hạn như kênh Canxi, thành các ion phân tử, dẫn đến tăng trương lực tĩnh mạch và động mạch. Những hiệu ứng nhạy cảm này đối với các ion và các phân tử khác, ví dụ: 5-HT, có thể dẫn đến hoạt động co bóp tĩnh mạch được tăng cường, và do đó, dẫn đến đặc tính chống phù nề của phân tử.
Chống phù nề: Aescin đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc ngăn ngừa sự hình thành phù nề trong các mô hình viêm tái tạo giai đoạn tiết dịch ban đầu, chẳng hạn như phù nề gây ra ở bàn chân bởi một loạt tác nhân kích ứng (oalbumin, dextran, viên bông, carrageenin và bradykinin), viêm phúc mạc huyết thanh gây ra ở chuột bằng cách tiêm chính thức và ở chuột bằng carrageenin. Cơ chế của tác dụng chống phù nề, ngoài sự nhạy cảm được mô tả trước đó với các ion Ca2+, dẫn đến 'hiệu ứng bịt kín' trên các mạch nhỏ thấm nước, cũng liên quan đến việc giảm kích hoạt tế bào nội mô của con người do thiếu oxy gây ra. Bên cạnh hoạt động nhạy cảm với ion mạch máu đã mô tả của aescin, đặc tính 'niêm phong' có thể dựa trên khả năng ức chế enzyme elastase và Hyaluronidase. Chúng tham gia vào quá trình phân hủy proteoglycan, thành phần quan trọng của nội mô mao mạch và thành phần chính của ma trận ngoại mạch. Aescin có thể thay đổi sự cân bằng giữa quá trình tổng hợp và phân hủy proteoglycan theo hướng tổng hợp ròng, củng cố thành mao mạch và ngăn ngừa rò rỉ.
Chống viêm: Ascin có thể can thiệp một cách hiệu quả vào giai đoạn tế bào của quá trình viêm, tức là với sự kích hoạt bạch cầu. Giả thuyết này được hỗ trợ bởi việc ngăn chặn sự di chuyển của bạch cầu vào khoang màng phổi trong mô hình thí nghiệm viêm màng phổi được báo cáo trước đây ở chuột và bằng các nghiên cứu trên các tế bào nội mô bị kích hoạt do thiếu oxy, cho thấy aescin có thể làm giảm khả năng kết dính của bạch cầu trung tính và giải phóng các chất trung gian gây viêm.
Đặc tính tĩnh mạch: Trong tĩnh mạch hiển của con người trong ống nghiệm, các đặc tính của tĩnh mạch đã được xác nhận rõ ràng với β-aescin tinh khiết. Cơ chế tăng trương lực tĩnh mạch có liên quan rõ ràng với việc tăng cường tạo ra prostaglandin F2α trong tĩnh mạch người. Aescin, ở nồng độ 10−3 M hoặc thấp hơn dẫn đến sự gia tăng rõ rệt khả năng co bóp ở các tĩnh mạch hiển bị cô lập ở người.
Cách dùng cây mắc kẹn trị bệnh hiệu quả
Người lớn sử dụng chiết xuất cây mắc kẹn với liều 300-600 mg đường uống hàng ngày trong 8-12 tuần. Hầu hết các sản phẩm chiết xuất từ cây mắc kẹn chứa 16% đến 20% triterpene glycoside (saponin), được gọi là "aescin" trên nhãn sản phẩm. Chỉ sử dụng các sản phẩm làm từ cây mắc kẹn đã được loại bỏ esculin, một hóa chất độc hại. Đặc biệt, luôn nói chuyện với thầy thuốc chăm sóc sức khỏe để tìm ra liều lượng có thể tốt nhất cho một tình trạng cụ thể.
![]() |
| Lưu ý quan trọng khi sử dụng |
Lưu ý quan trọng khi sử dụng
Những đối tượng sau đây cần phải cẩn trọng và tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi có ý định sử dụng cây mắc kẹn:
Phụ nữ mang thai và cho con bú: Hạt, vỏ, hoa, lá còn sống không an toàn và có thể dẫn đến tử vong. Không có đủ thông tin đáng tin cậy để biết liệu các sản phẩm chiết xuất từ cây mắc kẹn có an toàn đối với phụ nữ mang thai và cho con bú hay không, ngay cả khi chúng đã được loại bỏ hóa chất độc hại esculin;
Trẻ em: Trẻ em đã bị ngộ độc do uống một loại trà làm từ lá và cành cây, hoặc do ăn hạt cây mắc kẹn;
Rối loạn chảy máu: Cây mắc kẹn có thể làm chậm quá trình đông máu. Dùng cây mắc kẹn có thể làm tăng nguy cơ bầm tím và chảy máu ở những người bị rối loạn đông máu;
Các vấn đề về tiêu hóa: Hạt và vỏ cây mắc kẹn có thể gây kích ứng dạ dày. Không sử dụng nó nếu bạn bị rối loạn ruột hoặc dạ dày;
Bệnh gan: Có một báo cáo về tổn thương gan liên quan đến việc sử dụng cây mắc kẹn. Nếu bạn có một tình trạng gan, tốt nhất là nên tránh sử dụng cây mắc kẹn;
Dị ứng với latex: Những người bị dị ứng với latex cũng có thể bị dị ứng với cây mắc kẹn;
Bệnh thận: Có một lo ngại rằng cây mắc kẹn có thể làm cho bệnh thận nặng hơn. Không sử dụng nó nếu bạn có vấn đề về thận;
Phẫu thuật: Cây mắc kẹn có thể làm chậm quá trình đông máu, làm tăng nguy cơ chảy máu nếu được sử dụng trước khi phẫu thuật. Người sử dụng cây mắc kẹn nên dừng ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật.
Xem thêm: Những Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (TS Đỗ Tất Lợi)
Tin liên quan
Những lợi ích tuyệt vời từ hoa đậu biếc đối với sức khỏe
15:08 | 30/11/2025 Khỏe - Đẹp
Những cây thuốc nam giúp làm sạch phổi, giảm ho, long đờm tự nhiên
11:37 | 27/11/2025 Thông tin đa chiều
Ai không nên dùng trà gừng - quế khi mùa đông về?
16:53 | 24/11/2025 Thông tin đa chiều
Cùng chuyên mục
Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh
14:42 | 05/12/2025 Y học cổ truyền
Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến
14:41 | 05/12/2025 Y học cổ truyền
Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm
11:09 | 05/12/2025 Y học cổ truyền
Bài 3: Những lưu ý khi dùng cây chìa vôi làm thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm
09:42 | 05/12/2025 Y học cổ truyền
Bài 2: Có thể dùng cây chìa vôi chữa thoát vị đĩa đệm theo các cách sau
09:14 | 04/12/2025 Y học cổ truyền
Kỳ 2: Công dụng – cách dùng và các bài thuốc từ cây bầu đất tím
09:22 | 03/12/2025 Y học cổ truyền
Các tin khác
Bài thuốc dân gian đơn giản, dễ thực hiện để chăm sóc sức khỏe mùa đông
18:18 | 02/12/2025 Thông tin đa chiều
Các loại thảo dược tăng cường đề kháng và lợi ích sức khỏe vượt trội
18:18 | 02/12/2025 Thông tin đa chiều
Những tác dụng của cây chìa vôi trong chữa bệnh thoát vị đĩa đệm
09:58 | 01/12/2025 Y học cổ truyền
Kỳ cuối: Bài thuốc ngoài da và lưu ý khi sử dụng cây bầu đất tím
09:55 | 01/12/2025 Y học cổ truyền
Trà phổ nhĩ: Tinh hoa trà Á Đông và những lợi ích sức khỏe
07:41 | 29/11/2025 Y học cổ truyền
Kỳ 1: Tìm hiểu chung về cây bầu đất tím
08:34 | 28/11/2025 Y học cổ truyền
Hạt cau trị giun sán, đầy trướng bụng
16:07 | 27/11/2025 Y học cổ truyền
Nấm hương - "Trợ thủ cho sức khỏe" từ gian bếp
11:20 | 27/11/2025 Y học cổ truyền
Các bài thuốc từ cây cau
09:52 | 26/11/2025 Y học cổ truyền
Bụp Giấm – Loại thảo dược đỏ sẫm hỗ trợ đường huyết, giảm mỡ máu
16:53 | 24/11/2025 Thông tin đa chiều
Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới
23-11-2025 07:00 Tin tức
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
09-11-2025 17:00 Hoạt động hội
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030
04-11-2025 10:14 Hoạt động hội
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh
17-10-2025 21:58 Hoạt động hội
“Trái tim yêu thương” – Chi hội Nam y Kon Tum mang Trung thu về thôn nghèo Đăk Hà
05-10-2025 14:21 Hoạt động hội





