KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2023

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ Điều dưỡng viên có kiến thức đúng về chăm sóc vết thương tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Kết quả: Điều dưỡng viên có kiến thức chung về chăm sóc vết thương đúng là 72,6%, cao hơn so với chưa đúng là 27,4%. Điều dưỡng viên có tỷ lệ kiến thức đúng cao nhất là kiến thức về giáo dục sức khỏe cho người bệnh (82,1%) và thấp nhất là kiến thức về chăm sóc vết thương có dẫn lưu (46,4%). Qua kết quả nghiên cứu trên 84 Điều dưỡng viên, chúng tôi ghi nhận có mối liên quan giữa việc tham gia học/hội thảo về chăm sóc vết thương với kiến thức chung về CSVT. Điều dưỡng viên có tham gia học/hội thảo về chăm sóc vết thương có kiến thức đúng (84,5%) cao hơn so với không tham gia học/hôi thảo về CSVT (46,2%). Điều dưỡng viên không tham gia học/hội thảo có kiến thức đúng thấp 0,157 lần so với có tham gia học/hội thảo (OR=0,157; KTC (0,005 - 0,449); p=0,001. Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu trên 84 Điều dưỡng viên, ta thấy được kiến thức đúng về CSVT của Điều dưỡng viên tại bệnh viện Đa khoa Trà Vinh ở mức khá cao. Tỷ lệ Điều dưỡng viên có kiến thức về chăm sóc vết thương đúng là 72,6% và chưa đúng là 27,4%. Từ khóa: điều dưỡng, kiến thức, vết thương KNOWLEDGE ABOUT WOUND CARE OF NURSES AT TRA VINH PROVINCE GENERAL HOSPITAL IN 2023 SUMMARY Objective: Determine the proportion of nurses with correct knowledge about wound care at Tra Vinh Provincial General Hospital in 2023. Research method: Cross-sectional descriptive study with analysis. Results: Nurses had 72.6% correct general knowledge about wound care, higher than 27.4% incorrect knowledge. Nurses with the highest rate of correct knowledge are knowledge about health education for patients (82.1%) and the lowest is knowledge about wound care with drainage (46.4%). Through research results on 84 nurses, we found a relationship between participation in studies/workshops on wound care and general knowledge of wound care. Nurses who participated in a study/workshop on wound care had more correct knowledge (84.5%) than those who did not attend a study/workshop on wound care (46.2%). Nurses who did not participate in studies/seminars had correct knowledge 0.157 times lower than those who participated in studies/seminars (OR=0.157; CI (0.005 - 0.449); p=0.001. Conclusion: Through research results Out of 84 nurses, we see that the correct knowledge about wound care of nurses at Tra Vinh General Hospital is quite high. The percentage of nurses with correct knowledge about wound care is 72. 6% and not exactly 27.4%. Keywords: nursing, knowledge, wounds

Chăm sóc vết thương là kỹ thuật cơ bản trong chăm sóc người bệnh của Điều dưỡng. Chăm sóc vết thương tốt giúp người bệnh phục hồi sức khỏe nhanh chóng, kiểm soát nhiễm khuẩn, giảm thời gian nằm viện, giảm chi phí điều trị, tăng niềm tin của người bệnh vào chăm sóc y tế và nhân viên y tế [1]. Chăm sóc vết thương là một trong những kỹ thuật quan trọng để đánh giá, phát hiện và xử trí những diễn biến tình trạng sức khỏe của người bệnh giúp cho người bệnh cảm thấy yên tâm về tình trạng sức khỏe của mình và giúp cho quá trình chẩn đoán, điều trị được hiệu quả tốt nhất. Trong chăm sóc vết thương: quy trình thay băng không đúng kỹ thuật là một trong các nguyên nhân dẫn đến nhiễm khuẩn vết mổ, để lại nhiều hậu quả như tăng thời gian điều trị, tăng chi phí điều trị cho người bệnh. Bởi vậy, để phòng nhiễm khuẩn vết mổ đạt hiệu quả cao, người Điều dưỡng cần có kiến thức, thực hành và thái độ tốt theo hướng dẫn lâm sàng để nâng cao chất lượng chăm sóc và an toàn người bệnh [2]. Có nhiều nghiên cứu liên quan đến kiến thức, thực hành chăm sóc vết thương sau phẩu thuật của Điều dưỡng, nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Hương Thu và cộng sự cho thấy 21% Điều dưỡng chưa tuân thủ đúng các qui trình thay băng, nghiên cứu của Ngô Thị Huyền chỉ có 38,9% Điều dưỡng thực hành đúng qui trình thay băng và 52,5% Điều dưỡng có kiến thức đúng về thay băng [3]. Trong nghiên cứu của Phan Thị Dung (2018), nghiên cứu đánh giá kết quả thực hiện chăm sóc vết thương của nhóm 2 Điều dưỡng tham gia chương trình đào tạo giảng dạy lâm sàng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cho thấy nhóm Điều dưỡng được đào tạo có khả năng nhận định tình trạng vết thương và nhu cầu chăm sóc người bệnh lập kế hoạch chăm sóc vết thương và thực hiện đúng quy trình thay băng tốt hơn so với nhóm Điều dưỡng không được đào tạo[4]. Do đó, để biết được kiến thức của Điều dưỡng viên về chăm sóc vết thương, nên chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Kiến thức về chăm sóc vết thương của Điều Dưỡng viên tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023” với mục tiêu xác định tỷ lệ Điều dưỡng viên có kiến thức đúng về chăm sóc vết thương tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023.

  1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    1. Đối tượng nghiên cứu:

- Tiêu chí đưa vào: Điều dưỡng đang công tác tại các khoa Ngoại Thần kinh, Ngoại tổng hợp, Ngoại Chấn thương chỉnh hình, Ung bướu, Nội Tim mạch – Lão khoa và đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Tiêu chí loại trừ: Điều dưỡng đang nghỉ hậu sản, đang đi công tác.

Phương pháp nghiên cứu

- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích

- Cỡ mẫu: Chọn mẫu toàn bộ Điều dưỡng viên với số lượng 84 người.

Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được quản lý và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel và SPSS 20.0.

  1. KẾT QUẢ
    1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu

Bảng 1. Kiến thức chung về chăm sóc vết thương (n=84)

KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2023

Nhận xét:

ĐD viên có kiến thức chung về CSVT đúng là 72,6%, cao hơn so với chưa đúng là 27,4%.

Bảng 2. Một số đặc điểm về thông tin chung của Điều dưỡng viên (n=84)

Đặc điểm

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Tuổi trung bình

35,73±7,95

Giới tính

Nam

26

31,0%

Nữ

58

69,0%

Trình độ học vấn

Đại học

28

33,3%

Cao đẳng

52

61,9%

Trung cấp

4

4,8%

Sơ cấp

0

0%

Thâm niên

Dưới 5 năm

17

20,24%

5 – 10 năm

28

33,33%

Trên 10 năm

39

46,43%

Tham gia học/hội thảo CSVT

58

69,0%

Không

26

31,0%

Nhận xét:

Điều dưỡng viên tham gia nghiên cứu còn khá trẻ, tuổi trung bình là (35,73±7,957) tuổi. Điều dưỡng tham gia nghiên cứu có giới tính nữ là 58 người (69.0%) trong khi đó nam chỉ có 26 người chiếm tỉ lệ (31,0%).Trình đô học vấn của ĐD tham gia nghiên cứu Cao đẳng là 52 người (69,1%), Đại học là 28 người (33,3%) và còn lại là Trung cấp 4 người (4,8%). Gần một nửa người tham gia nghiên cứu có thâm niên công tác trên 10 năm chiếm tỉ lệ cao nhất (46,43%), tiếp theo là thâm niên từ 5 – 10 năm chiếm tỷ lệ (33,33%), thấp nhất là thâm niên công tác dưới 5 năm chiếm (20,24%) đối tượng tham gia nghiên cứu. Số ĐD viên tham gia học/hội thảo về CSVT cao, trong 84 người tham gia nghiên cứu có 58 người tham gia học/hội thảo về chăm sóc vết thương chiếm tỉ lệ (69,0%).

Bảng 3. Kiến thức chung về vết thương (n=84)

Phân loại kiến thức

Tần số

Tỷ lệ

Kiến thức đúng

Kiến thức chưa đúng

Nhận xét:

Tỷ lệ ĐD viên có kiến thức chung về vết thương đúng là 56% và chưa đúng là 44%.

Bảng 4. Kiến thức về kiểm soát nhiễm khuẩn trong CSVT (n=84)

Phân loại kiến thức

Tần số

Tỷ lệ

Kiến thức đúng

Kiến thức chưa đúng

Nhận xét:

Tỷ lệ ĐD viên có kiến thức đúng về kiểm soát nhiễm khuẩn trong CSVT là 59,5% và chưa đúng là 40,5%.

Bảng 5. Kiến thức về giao tiếp ứng xử của Điều dưỡng viên (n=84)

Phân loại kiến thức

Tần số

Tỷ lệ

Kiến thức đúng

Kiến thức chưa đúng

Nhận xét:

Tỷ lệ ĐD viên có kiến thức đúng về giao tiếp ứng xử đúng là 58,3% và chưa đúng là 41,7%.

Bảng 6. Kiến thức về giáo dục sức khỏe cho người bệnh (n=84)

Phân loại kiến thức

Tần số

Tỷ lệ

Kiến thức đúng

Kiến thức chưa đúng

Nhận xét:

Tỷ lệ ĐD viên có kiến thức đúng về giáo dục sức khỏe cho người bệnh là 82,1% và chưa đúng là 17,9%.

  • 7. Kiến thức về quản lý và phát triển nghề nghiệp (n=84)

Phân loại kiến thức

Tần số

Tỷ lệ

Kiến thức đúng

Kiến thức chưa đúng

Nhận xét:

Tỷ ĐD viên có kiến thức đúng về quản lí và phát triển nghề nghiệp là 57,1% và chưa đúng là 42,9%.

Bảng 8. Kiến thức về phân loại chăm sóc vết thương sạch và vết thương nhiễm (n=84)

Phân loại kiến thức

Tần số

Tỷ lệ

Kiến thức đúng

Kiến thức chưa đúng

Nhận xét:

ĐD viên có kiến thức đúng và chưa đúng về phân loại chăm sóc vết thương sạch và vết thương nhiễm có tỷ lệ bằng nhau.

Bảng 9. Kiến thức về cắt chỉ vết khâu (n=84)

Phân loại kiến thức

Tần số

Tỷ lệ

Kiến thức đúng

Kiến thức chưa đúng

Nhận xét:

Tỷ lệ ĐD viên có kiến thức đúng về cắt chỉ vết khâu là 60,7% và chưa đúng 39,3%.

Bảng 10. Kiến thức về chăm sóc vết thương có dẫn lưu (n=84)

Phân loại kiến thức

Tần số

Tỷ lệ

Kiến thức đúng

Kiến thức chưa đúng

Nhận xét:

Tỷ lệ ĐD viên có kiến thức đúng về chăm sóc vết thương có dẫn lưu là 46,4% thấp hơn so với chưa đúng là 53,6%.

Bảng 3. 11. Kiến thức về chăm sóc vết thương do loét tỳ đè (n=84)

Phân loại kiến thức

Tần số

Tỷ lệ

Kiến thức đúng

Kiến thức chưa đúng

Nhận xét:

Tỷ lệ ĐD viên có kiến thức đúng về chăm sóc vết thương do loét tỳ đè là70,2% và chưa đúng là 29,8%.

  1. BÀN LUẬN

Qua kết quả nghiên cứu trên 84 đối tượng là Điều dưỡng viên của chúng

tôi cho thấy giới tính của đối tượng tham gia nghiên cứu có sự chênh lệch rõ rệt, trong đó đa số đối tượng tham gia nghiên cứu là nữ (69,0%) và nam (31,0%). So với kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả Trịnh Văn Thọ về “Thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của Điều dưỡng bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2021”[5] cho thấy tỷ lệ nữ ĐD viên (80,6%) cao hơn ĐD nam (19,4%) và nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thị Thúy[29] trên ĐD viên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam cho thấy tỷ lệ ĐD nữ (74,5%) cao hơn ĐD nam (25,5%). Kết quả của hai nghiên cứu trên[5] [6] đều có tỷ lệ ĐD nữ cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Từ đó cho thấy tỉ lệ ĐD nữ ở đa số Bệnh viên cao hơn, điều này cho thấy sự tương đồng về giới tính của Điều dưỡng viên tại các Bệnh viện.

Kết quả của nghiên cứu cho thấy độ tuổi trung bình của Điều dưỡng khoảng 35,73 ±7,95, qua đó thấy được độ tuổi của ĐD còn khá trẻ đây là độ tuổi thuận lợi cho công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người bệnh. Kết quả này khá tương đồng so với nghiên cứu trước đó của nhóm tác giả Vũ Văn Thành[6] tại trường Đại học Điều dưỡng Nam định có độ tuổi trung bình là 39±7,3; nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thị Kim Liên[21] trên Điều dưỡng viên tại Bệnh viện Chợ Rẫy có độ tuổi trung bình 33,2±5,4; nhóm tác giả Nguyễn Đức Chính[7] “Năng lực chăm sóc vết thương của Điều dưỡng tại một số bệnh viện mẫu ở miền bắc Việt Nam” có độ tuổi trung bình 32,35±7,21 và nhóm tác giả Belachew Tegegne[8] về kiến thức chăm sóc vết thương của Điều dưỡng tại các bệnh viện chính phủ khu vực Nam Wollo có độ tuổi trung bình 31,96±6,10.

Qua kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ Điều dưỡng viên có trình độ cao đẳng cao nhất (61,9%), tiếp theo là Đại học (33,3%), thấp nhất là Trung cấp (4,8%) và không có sơ cấp. Trong nghiên cứu của tác giả Phan Thị Dung Đánh giá kết quả chương trình đào tạo về chăm sóc vết thương theo chuẩn năng lực cho Điều dưỡng tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2013 – 2015” [4], có trình độ Cao đẳng (13,1%) và Đại học (20,4%) thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, trình độ Trung cấp (64,4%) và sơ cấp (1,4%) ở nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Công tác điều dưỡng là một mặt công tác quan trọng trong bệnh viện, là sự kết hợp giữa điều trị với chăm sóc và nuôi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người bệnh. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ, người điều dưỡng phải sử dụng kiến thức, kỹ năng ứng xử để gần gủi, an ủi, động viên giúp đỡ người bệnh trong việc duy trì sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật, xoa diệu đi nổi đau về thể chất lẫn tinh thần để có thể chiến thắng bệnh tật. Nhiều tài liệu trong và ngoài nước đã khẳng định: Điều dưỡng là một khoa học, một nghệ thuật về chăm sóc người người bệnh. Để có thể hoàn thành tốt được sứ mệnh chăm sóc sức khỏe người bệnh thì người ĐD phải nâng cao trình độ chuyên môn và được sự quan tâm của nhà nước và ngành Y tế.

Về thâm niên, kết quả cho thấy ĐD viên tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh có tỷ lệ thâm niên trên 10 năm chiếm cao nhất (46,43%) tiếp theo là thâm niên từ 5-10 năm (33,33%) và thấp nhất là dưới 5 năm (20,24%). So với kết quả nghiên cứu của tác giả Phan Thị Dung “Đánh giá kết quả chương trình đào tạo về chăm sóc vết thương theo chuẩn năng lực cho Điều dưỡng tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2013 – 2015”[4], cho thấy ĐD viên có thâm niên công tác trên 10 năm (15,2%), từ 5 đến 10 năm (28,2%) thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi và dưới 5 năm (56,6%) cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. Tương tự nghiên cứu của nhóm tác giả Trần Đăng Tính[9] tại Bệnh viện Bạch Mai có tỷ lệ thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi về thâm niên trên 10 năm (42,1%), từ 5 năm đến 10 năm (20,0%) và cao hơn về thâm niên dưới 5 năm là (37,9%).

  1. KẾT LUẬN

Qua kết quả nghiên cứu trên 84 Điều dưỡng viên, ta thấy được kiến thức

đúng về CSVT của Điều dưỡng viên tại bệnh viện Đa khoa Trà Vinh ở mức khá cao.

Tỷ lệ Điều dưỡng viên có kiến thức về chăm sóc vết thương đúng là 72,6% và chưa đúng là 27,4%.

Điều dưỡng viên có tỷ lệ kiến thức đúng cao nhất là kiến thức về giáo dục sức khỏe cho người bệnh (82,1%) và thấp nhất là kiến thức về chăm sóc vết thương có dẫn lưu (46,4%).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Ngô Thị Huyền (2012), “Đánh giá thực hành chăm sóc vết thương và tìm hiểu một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Việt Đức năm 2012”.
  2. Đặng Hanh Đệ (2010), “Cấp cứu Ngoại Khoa”, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
  3. Đỗ Thị Thu Hương và cộng sự “Đánh giá tình trạng thay băng vết thương sau phẩu thuật của điều dưỡng khoa ngoại tổng hợp Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương”.
  4. Phan Thi Dung và cộng sự, “Đánh giá tình trạng kiến thức, kỹ năng và thái độ về chăm sóc vết thương của Điều dưỡng dựa trên chuẩn năng lực Điều dưỡng Việt Nam tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp năm 2018”.
  5. Trịnh Văn Thọ, Nguyễn Minh An, Đinh Thị Thu Huyền và cộng sự về Thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của Điều dưỡng Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2021”.
  6. Vũ Văn Thành và Thân Thị Bình “Thực trạng stress của Điều dưỡng tại trung tâm y tế huyện cao lộc tỉnh Lạng Sơn năm 2022”.
  7. Nguyễn Đức Chính, Trương Thị Mai Hà, Mai Thị Thanh Thúy và cộng sự “Năng lực chăm sóc vết thương của Điều dưỡng tại một số Bệnh viện mẫu ở miền bắc Việt Nam”
  8. Belachew Tegegne, Feruza Yimam, Zemen Mengesha Yalew “Knowled and Practice of Wound Care and Asociated Factors among Nurses Working in South Wollo Zone Government Hospitals, Ethiopia.
  9. Trần Đăng tính, Nguyễn Quốc Anh, Lê Thị Kim Ánh và cộng sự “Nghiên cứu triển khai nâng cao thực hành giao tiếp của Điều dưỡng viên với người bệnh tại một số khoa lâm sàng ở Bệnh viện Bạch Mai năm 2018 – 2019”.

Tác giả:

Bùi Thị Kim Tuyến1*,

Trần Công Bằng2 ,

Huỳnh Thị Hồng Thu3 ,

Dương Đăng Khoa4

1,2,3 Trường Đại học Trà Vinh

4 Bệnh viện Sản – Nhi Trà Vinh

Cùng chuyên mục

Chữa bong gân bằng cây lá náng

Chữa bong gân bằng cây lá náng

Cây lá náng (lá náng hoa trắng) là một loại cây mọc hoang quen thuộc trong đời sống hoặc có khi được trồng làm cảnh. Điểm đáng chú ý ở loại cây này là được tận dụng làm thuốc chữa bệnh xương khớp và nhiều chứng bệnh khác rất hiệu quả.
Những loại cây chữa đau nhức xương khớp

Những loại cây chữa đau nhức xương khớp

Một số loại cây thuốc nam chữa đau nhức xương khớp như: Cây xấu hổ, cây dây đau xương, cây ngải cứu....
Việt Nam - Ấn Độ và cơ hội định hình chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu

Việt Nam - Ấn Độ và cơ hội định hình chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu

Việt Nam và Ấn Độ đang đứng trước cơ hội tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu. Hai quốc gia đã sẵn sàng nâng tầm quan hệ đối tác song phương đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực y học cổ truyền.
Cải cúc - Loại rau bình dị, vị thuốc trong vườn nhà

Cải cúc - Loại rau bình dị, vị thuốc trong vườn nhà

Rau cải cúc (còn gọi là tần ô) từ lâu đã là nguyên liệu quen thuộc trong bữa ăn của nhiều gia đình Việt. Không chỉ có hương thơm dịu, vị ngọt mát đặc trưng, cải cúc còn được y học cổ truyền đánh giá là một loại rau có dược tính, giúp hỗ trợ điều trị nhiều chứng bệnh thường gặp.
Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Việc tự tay tạo một "tủ thuốc" xanh ngay tại nhà không chỉ là một thú vui tao nhã mà còn là giải pháp thông minh, cung cấp nguồn dược liệu tươi sạch, hiệu quả để xử lý nhanh chóng các vấn đề sức khỏe thường gặp. Dưới đây là 7 loại cây thuốc nam quen thuộc, dễ trồng và có giá trị cao mà gia đình bạn nên sở hữu.
Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Cây cốt khí hay còn gọi là hổ trượng căn, điền thất, hoạt huyết đan, ban trượng căn…có vị đắng, tính ấm. Cây cốt khí thường mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta, rễ củ của loại cây này có khả năng kháng khuẩn, kháng virus, chống u xơ, chống huyết khối. Thường được dùng để chữa phong thấp, chấn thương, huyết áp, viêm gan, điều hoà kinh nguyệt,… Dưới đây là những bài thuốc dân gian từ cốt khí củ để bà con tham khảo.

Các tin khác

Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt là loại thảo dược gần gũi, dễ sử dụng và mang lại nhiều lợi ích cho hệ xương khớp nhờ khả năng chống viêm, giảm đau, tán hàn và hoạt huyết. Khi được dùng đúng cách, lá lốt có thể trở thành giải pháp tự nhiên giúp nhiều người giảm bớt đau nhức và cải thiện chất lượng cuộc sống, đặc biệt trong những ngày thời tiết lạnh ẩm.
Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

SKV - Ngày 11-12 tại Hà Nội, Hội Đông y Việt Nam tổ chức Hội nghị khoa học toàn quốc “Về thân thế, sự nghiệp của Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý, hiệu quả cao chăm sóc sức khỏe Vua Minh Mạng của Thái Y viện triều Nguyễn”.
Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Trong y học cổ truyền, cúc tần được xem là một trong những vị thuốc có giá trị bởi đặc tính mát, vị đắng nhẹ, quy kinh vào phế và thận. Với khả năng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết và giảm đau, loài cây này xuất hiện trong nhiều bài thuốc dân gian dùng để chữa cảm sốt, đau nhức xương khớp, viêm phế quản hay các chứng bệnh do phong hàn gây nên. Y học hiện đại cũng đã có những nghiên cứu bước đầu chứng minh một số tác dụng sinh học của tinh dầu cúc tần, củng cố thêm giá trị của loài cây này trong điều trị hỗ trợ.
Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Trám là một loại quả nhỏ nhưng giàu giá trị dinh dưỡng và công dụng y học cổ truyền. Từ lâu, trám đã được dùng trong ẩm thực và làm thuốc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Cúc tần không chỉ là loài cây quen thuộc trong đời sống dân gian mà còn là một trong những dược liệu được sử dụng phổ biến trong Đông y nhờ thành phần hoạt chất phong phú. Chính sự đa dạng này đã tạo nên giá trị y học của cúc tần và khiến loài cây này trở thành nguồn dược liệu dễ khai thác, đáp ứng nhiều mục đích chăm sóc sức khỏe.
Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Cây cúc tần, còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như đại ngải, băng phiến ngải, đại bi, từ bi hay lức ấn, là một loài cây thuộc họ Cúc (Asteraceae). Từ lâu, cúc tần đã quen thuộc với người dân ở nhiều vùng quê Việt Nam nhờ đặc tính dễ trồng, mọc khỏe và có mùi thơm dịu từ tinh dầu. Xét về nguồn gốc, loài cây này được cho là xuất phát từ khu vực Malaysia và Ấn Độ, sau đó lan rộng sang nhiều quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam.
10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

Trong cuộc sống hiện đại, áp lực công việc và nhịp sống nhanh khiến nhiều người rơi vào trạng thái căng thẳng, lo âu kéo dài. Y học cổ truyền Việt Nam vốn có kho tàng phong phú các vị thuốc Nam có tác dụng an thần, dưỡng tâm, giúp cân bằng tinh thần. Dưới đây là một số dược liệu thường dùng, cùng phân tích và cách áp dụng trong đời sống.
Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Mùa đông là thời điểm cơ thể dễ suy giảm sức đề kháng, khô da, nhiễm lạnh và rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên, thiên nhiên cũng ưu ái ban tặng nhiều loại rau củ đặc trưng cho mùa này, vừa giàu dinh dưỡng theo y học hiện đại, vừa có giá trị như “vị thuốc” theo y học cổ truyền. Dưới đây là những loại rau củ phổ biến trong mùa đông và lợi ích sức khỏe nổi bật.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Dây gắm là một trong những dược liệu quen thuộc trong y học cổ truyền, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, phong tê thấp, đau nhức mạn tính… Nhờ đặc tính thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, dây gắm được nhiều người tin dùng như một giải pháp tự nhiên, lành tính. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả điều trị tốt và đảm bảo an toàn cho sức khỏe, người bệnh cần nắm rõ những lưu ý quan trọng khi sử dụng loại thảo dược này.
Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Từ những thông tin trên, chúng ta có thể thấy được cây gắm đối với sức khỏe của chúng ta là vô cùng có lợi. Dưới đây là một vài bài thuốc phổ biến từ cây gắm cho một vài loại bệnh lý điển hình, tuy nhiên, các bài thuốc chỉ mang tính chất tham khảo, việc sử dụng cần có chỉ định của bác sĩ.
Xem thêm
Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 280 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 280 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Trong hai ngày 12 và 13/12/2025, Hội Nam Y Việt Nam đã thực hiện một hành trình thiện nguyện đặc biệt, mang theo khoảng 20 tấn hàng hóa với tổng trị giá hơn 500 triệu đồng đến với đồng bào Rục tại xã Kim Phú, tỉnh Quảng Trị.
Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

TTND. GS. TS. Trương Việt Bình khẳng định, Hội Nam Y Việt Nam sẽ tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt với các cơ sở nghiên cứu hàng đầu của Trung Quốc và nhiều quốc gia khác, nhằm đưa Lạc bệnh học cũng như y học cổ truyền Việt Nam lên tầm cao mới.
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Ngày 9/11, tại Khu Du lịch Ao Vua (Hà Nội), hơn 200 đại biểu, chuyên gia, bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực y học hiện đại và y học cổ truyền đã tham dự Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ”.
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

SKV - Vĩnh Long, ngày 3/11/2025 – Trong không khí hân hoan và trang trọng, Chi Hội Nam Y Trà Vinh trực thuộc Hội Nam Y Việt Nam đã long trọng tổ chức Đại hội Đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025 – 2030, đánh dấu bước phát triển mới sau 5 năm hoạt động tích cực, hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Thực hiện kế hoạch công tác thường niên quý III năm 2025, Chi Hội Nam y tỉnh An Giang đã tổ chức chương trình thiện nguyện ý nghĩa tại khóm Long Thạnh, phường Long Phú, tỉnh An Giang.
Phiên bản di động