Cách xác định huyệt vị để xoa bóp bấm huyệt hiệu quả

Trong lĩnh vực xoa bóp bấm huyệt, việc nắm vững kỹ thuật xác định huyệt vị là điều kiện tiên quyết để đạt được hiệu quả điều trị cao. Một chẩn đoán chính xác nhưng tác động sai vị trí sẽ dẫn đến những kết quả không như mong muốn.
Cây dây thìa canh: Dược liệu hỗ trợ điều trị tiểu đường Cây trinh nữ hoàng cung: Dược liệu hỗ trợ điều trị u xơ tử cung Cây chùm ngây: Dược liệu bổ sung dinh dưỡng, hỗ trợ giảm cân [E-Magazine] Cây dâu tằm: Dược liệu quý từ thiên nhiên Tâm sen: Dược liệu giảm căng thẳng, mất ngủ Cây hoa hòe: Dược liệu giúp giảm triệu chứng tiền mãn kinh

Cách xác định huyệt vị trên cơ thể một cách chính xác là điều quan trọng trong nhiều phương pháp chữa bệnh cổ truyền. Phương pháp này, được biết đến với tên gọi cốt độ pháp, được ghi chép tỉ mỉ trong tài liệu thiên cốt độ, cụ thể tại linh khu 14. Theo đó, cơ thể con người được chia thành 38 phần theo chiều ngang và chiều dọc. Chiều cao từ đầu đến chân được tính là 75 thốn, trong đó một thốn tương đương với 1/75 chiều cao của cá nhân.

Để thủ tục xác định huyệt vị trở nên dễ dàng và tránh sai lệch (bởi vì cấu trúc cơ thể của mỗi người có sự khác biệt), chúng ta áp dụng các hệ thống đo lường cụ thể cho từng khu vực như sau:

  • Khoảng cách từ chân tóc trán đến chân tóc gáy là 12 thốn.
  • Khoảng cách giữa 2 góc tóc trán, tức 2 huyệt đầu duy là 09 thốn.
  • Khoảng cách từ khoảng giữa 2 lông mày (huyệt ấn đường) đến chân tóc trán là 3 thốn.
  • Khoảng cách từ chân tóc gáy đến huyệt đại chùy là 3 thốn.
  • Khoảng cách giữa 2 huyệt hoàn cốt, tức giữa 2 mỏm trâm chũm là 9 thốn.
  • Khoảng cách từ bờ trên xương ức, tức huyệt thiên đột đến góc 2 cung sườn, tức huyệt trung đình là 09 thốn.
  • Khoảng cách từ huyệt trung đình đến giữa rốn, tức huyệt thần khuyết là 8 thốn.
  • Khoảng cách giữa rốn đến bờ trên xương mu, tức huyệt khúc cốt là 6.5 thốn.
  • Khoảng cách giữa 2 đầu vú là 8 thốn.
  • Khoảng cách giữa 2 góc trên và trong xương bả vai là 6 thốn.
  • Khoảng cách từ đỉnh nách đến bờ xương cụt, tức huyệt chương môn là 12 thốn.
  • Khoảng cách từ huyệt chương môn đến huyệt hoàn khiêu là 9 thốn.
  • Khoảng cách từ huyệt hoàn khiêu đến huyệt hạc đỉnh, tức đến đỉnh ngang bờ trên xương bánh chè là 19 thốn.
  • Khoảng cách từ huyệt đại chùy nằm dưới mỏm gai đốt sống cổ số 7 đến bờ dưới xương cùng là 30 thốn.
  • Khoảng cách từ ngang đầu nếp nách trước đến ngang khớp khủy tay là 9 thốn.
  • Khoảng cách từ ngang đầu nếp nách sau đến ngang khớp khủy là 9 thốn.
  • Khoảng cách từ lằn chỉ cổ tay đến lằn chỉ khớp khủy trước là 12.5 thốn.
  • Khoảng cách từ ngang khớp khủy sau đến ngang khớp cổ tay là 12 thốn.
  • Khoảng cách từ lằn chỉ cổ tay đến khớp bàn tay là 4 thốn.
  • Khoảng cách từ huyệt khúc cốt đến ngang bờ trên lồi cầu trong xương đùi là 18 thốn.
  • Khoảng cách từ huyệt âm lăng tuyền ở ngang bờ dưới lồi củ trong xương chày đến đỉnh cao mắt cá chân trong là 13 thốn.
  • Khoảng cách từ huyệt ủy trung đến đỉnh mắt cá chân ngoài là 13 thốn.
  • Khoảng cách từ bờ sau gót chân đến đầu ngón chân thứ hai là 12 thốn.
  • Khoảng cách từ ngang lồi cầu cao nhất của mắt cá chân trong đến mặt đất là 3 thốn.
Cách xác định huyệt vị để xoa bóp bấm huyệt
Cách xác định huyệt vị để xoa bóp bấm huyệt hiệu quả

Cách xác định huyệt vị dựa vào các phần ngón tay

Cách xác định huyệt vị này dựa vào các phần ngón tay để đo lường, đơn vị là đồng thân thốn. Một đồng thân thốn được tính từ chỗ tận cùng bề ngang của 2 lằn chỉ lóng giữa ngón trỏ khi co đầu ngón giữa chạm vào đầu ngón cái thành hình vòng tròn.

Dựa vào đó, người ta có thể đo lường bằng nhiều cách khác trên các phần của ngón tay như sau:

  • Duỗi thẳng bàn tay, ép sát 4 ngón tay (trừ ngón cái) vào nhau, bề ngang tính từ ngón út đến ngón trỏ được tính là 3 thốn. Nó được sử dụng để xác định các huyệt có thể đo ở khoảng cách 3 thốn như huyệt tam âm giao (cách đỉnh mắt cá chân trong 3 thốn),...
  • Áp 3 ngón tay sát vào nhau (trừ ngón cái và ngón út), bề ngang của chúng được tính là 2 thốn. Nó dùng để đo các huyệt có thể xác định từ khoảng cách 2 thốn như huyệt thủ tam lý, huyệt phục lưu, huyệt nội quan,...
  • Áp 2 ngón tay giữa và trỏ vào nhau, bề ngang của chúng được tính là 1.5 thốn.
  • Chiều ngang từ gốc ngón tay cái đến điểm cao nhất khi gấp lại tương đương 1 thốn.

Cách đo lường này chỉ được sử dụng để xác định các huyệt khi đo ở khoảng cách ngắn, đo khoảng cách càng dài thì tỷ lệ sai số càng cao.

Cách xác định huyệt vị dựa vào các mốc giải phẫu hoặc hình thể tự nhiên

Có nhiều các mốc giải phẫu gắn liền với các huyệt của cơ thể, do đó, có thể dùng chúng để xác định huyệt vị vừa nhanh chóng lại chính xác, ví dụ:

  • Dựa vào các vị trí cố định như tai, mắt, mũi, miệng,... để xác định huyệt như huyệt tình minh nằm ở sát khóe mắt trong, huyệt thừa tương nằm ở đáy chỗ lõm giữa môi dưới, huyệt toản trúc ở đầu lông mày, huyệt hợp cốc ở kẽ xương ngón tay trỏ và ngón tay cái, huyệt thương dương ở góc trong móng tay trỏ.
  • Dựa vào các nếp nhăn trên da như huyệt đại lăng ở giữa nếp gấp cổ tay trong, huyệt ủy trung ở giữa nếp gấp nhượng chân, đo dọc từ lằn cổ tay phía ngoài lên 2 tấc giữa 2 xương cẳng tay là huyệt ngoại quan.
  • Dựa vào xương để xác định huyệt như huyệt dương khê nằm ở đầu mỏm trâm quay, huyệt đại chùy nằm ở dưới đầu mỏm gai đốt sống cổ số 7.
  • Dựa vào gân, cơ như huyệt thừa sơn ở đỉnh góc tạo nên bởi 2 cơ tiếp giáp nhau, cùng bám vào gân gót chân, huyệt tý nhu ở ngang chỗ bám cơ delta và xương cánh tay.
  • Dựa vào tư thế hoạt động của các bộ phận trên cơ thể như co tay vào ngực để lấy huyệt khúc trì, đứng thẳng người áp tay vào đùi để lấy huyệt phong thị, cúi đầu xuống để lấy huyệt á môn.

Cách xác định huyệt vị dựa vào cảm giác của người bệnh và thầy thuốc

Huyệt là nơi nhạy cảm và dễ phản ứng khi có bệnh nên khi sờ ấn lên vùng huyệt, chỗ đau nhiều nhất thì vị trí huyệt rõ nhất, ví dụ như khi ấn vào huyệt túc tam lý thì gây cảm giác tê tức. Đối với những thầy thuốc dày dặn kinh nghiệm, khi bấm vào có thể xác định được một số thay đổi hình thái mà dùng mắt thường hoặc cảm giác ở tay có thể cảm nhận được như vị trí huyệt mềm, cứng hoặc nóng đỏ hơn.

Mặc dù tương đối dễ như cách xác định huyệt vị này còn nhiều hạn chế như không thể áp dụng cho trẻ nhỏ vì chúng chưa đủ trình độ mô tả chính xác các cảm giác khi được hỏi và các thầy thuốc chưa có kinh nghiệm khó có thể nhận biết được những thay đổi ở các vị trí huyệt của người bệnh.

Cách xác định huyệt vị dựa vào máy móc kỹ thuật hiện đại

Các nhà nghiên cứu đã phát minh máy đo điện trở để tìm huyệt vị trên cơ thể dựa vào sự thay đổi điện trở trên từng vị trí huyệt. Đây là cách xác định huyệt vị nhanh chóng nhưng không phải thầy thuốc nào cũng có điều kiện mua máy và không phải máy nào cũng có độ chính xác cao.

Ngoài ra, các nhà nghiên cứu cũng đã chế ra các loại que dò để tìm huyệt dựa trên đặc tính thay đổi cảm giác, đặc biệt là đau khi ấn vào huyệt. Chúng được sử dụng để xác định các vị trí huyệt có đường kính nhỏ như huyệt ở vùng mặt hoặc ở loa tai.

Trên thực tế lâm sàng, tùy vào vị trí huyệt mà chọn cách xác định phù hợp, có một số cần phối hợp cùng lúc nhiều cách xác định huyệt vị. Ví dụ như để tìm huyệt nội quan thì cần dùng 3 ngang ngón tay tương đương 2 thốn đo từ lằn giữa chỉ cổ tay lên trên rồi gấp bàn tay vào cẳng tay cho gân cơ gan tay lớn và cơ gan tay bé nổi rõ dưới mặt da để dễ lấy huyệt.

Thúy Hà (t/h)
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Việt Nam - Ấn Độ và cơ hội định hình chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu

Việt Nam - Ấn Độ và cơ hội định hình chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu

Việt Nam và Ấn Độ đang đứng trước cơ hội tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu. Hai quốc gia đã sẵn sàng nâng tầm quan hệ đối tác song phương đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực y học cổ truyền.
WHO ra mắt thư viện số toàn cầu về y học cổ truyền với hơn 1,6 triệu hồ sơ khoa học

WHO ra mắt thư viện số toàn cầu về y học cổ truyền với hơn 1,6 triệu hồ sơ khoa học

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vừa chính thức ra mắt thư viện số toàn cầu về y học cổ truyền, đánh dấu một bước tiến lớn trong việc thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng y học cổ truyền trên thế giới. Với hơn 1,6 triệu hồ sơ khoa học, đây là một nguồn tài nguyên khổng lồ giúp hỗ trợ tri thức bản địa, bảo tồn đa dạng sinh học và cải thiện sức khỏe cộng đồng.
Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe

Mùa đông là thời điểm cơ thể dễ suy giảm sức đề kháng, khô da, nhiễm lạnh và rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên, thiên nhiên cũng ưu ái ban tặng nhiều loại rau củ đặc trưng cho mùa này, vừa giàu dinh dưỡng theo y học hiện đại, vừa có giá trị như “vị thuốc” theo y học cổ truyền. Dưới đây là những loại rau củ phổ biến trong mùa đông và lợi ích sức khỏe nổi bật.

Cùng chuyên mục

Những loại cây chữa đau nhức xương khớp

Những loại cây chữa đau nhức xương khớp

Một số loại cây thuốc nam chữa đau nhức xương khớp như: Cây xấu hổ, cây dây đau xương, cây ngải cứu....
Cải cúc - Loại rau bình dị, vị thuốc trong vườn nhà

Cải cúc - Loại rau bình dị, vị thuốc trong vườn nhà

Rau cải cúc (còn gọi là tần ô) từ lâu đã là nguyên liệu quen thuộc trong bữa ăn của nhiều gia đình Việt. Không chỉ có hương thơm dịu, vị ngọt mát đặc trưng, cải cúc còn được y học cổ truyền đánh giá là một loại rau có dược tính, giúp hỗ trợ điều trị nhiều chứng bệnh thường gặp.
Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường

Việc tự tay tạo một "tủ thuốc" xanh ngay tại nhà không chỉ là một thú vui tao nhã mà còn là giải pháp thông minh, cung cấp nguồn dược liệu tươi sạch, hiệu quả để xử lý nhanh chóng các vấn đề sức khỏe thường gặp. Dưới đây là 7 loại cây thuốc nam quen thuộc, dễ trồng và có giá trị cao mà gia đình bạn nên sở hữu.
Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ

Cây cốt khí hay còn gọi là hổ trượng căn, điền thất, hoạt huyết đan, ban trượng căn…có vị đắng, tính ấm. Cây cốt khí thường mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta, rễ củ của loại cây này có khả năng kháng khuẩn, kháng virus, chống u xơ, chống huyết khối. Thường được dùng để chữa phong thấp, chấn thương, huyết áp, viêm gan, điều hoà kinh nguyệt,… Dưới đây là những bài thuốc dân gian từ cốt khí củ để bà con tham khảo.
Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả

Lá lốt là loại thảo dược gần gũi, dễ sử dụng và mang lại nhiều lợi ích cho hệ xương khớp nhờ khả năng chống viêm, giảm đau, tán hàn và hoạt huyết. Khi được dùng đúng cách, lá lốt có thể trở thành giải pháp tự nhiên giúp nhiều người giảm bớt đau nhức và cải thiện chất lượng cuộc sống, đặc biệt trong những ngày thời tiết lạnh ẩm.
Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn

SKV - Ngày 11-12 tại Hà Nội, Hội Đông y Việt Nam tổ chức Hội nghị khoa học toàn quốc “Về thân thế, sự nghiệp của Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý, hiệu quả cao chăm sóc sức khỏe Vua Minh Mạng của Thái Y viện triều Nguyễn”.

Các tin khác

Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần

Trong y học cổ truyền, cúc tần được xem là một trong những vị thuốc có giá trị bởi đặc tính mát, vị đắng nhẹ, quy kinh vào phế và thận. Với khả năng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết và giảm đau, loài cây này xuất hiện trong nhiều bài thuốc dân gian dùng để chữa cảm sốt, đau nhức xương khớp, viêm phế quản hay các chứng bệnh do phong hàn gây nên. Y học hiện đại cũng đã có những nghiên cứu bước đầu chứng minh một số tác dụng sinh học của tinh dầu cúc tần, củng cố thêm giá trị của loài cây này trong điều trị hỗ trợ.
Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám

Trám là một loại quả nhỏ nhưng giàu giá trị dinh dưỡng và công dụng y học cổ truyền. Từ lâu, trám đã được dùng trong ẩm thực và làm thuốc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần

Cúc tần không chỉ là loài cây quen thuộc trong đời sống dân gian mà còn là một trong những dược liệu được sử dụng phổ biến trong Đông y nhờ thành phần hoạt chất phong phú. Chính sự đa dạng này đã tạo nên giá trị y học của cúc tần và khiến loài cây này trở thành nguồn dược liệu dễ khai thác, đáp ứng nhiều mục đích chăm sóc sức khỏe.
Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần

Cây cúc tần, còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như đại ngải, băng phiến ngải, đại bi, từ bi hay lức ấn, là một loài cây thuộc họ Cúc (Asteraceae). Từ lâu, cúc tần đã quen thuộc với người dân ở nhiều vùng quê Việt Nam nhờ đặc tính dễ trồng, mọc khỏe và có mùi thơm dịu từ tinh dầu. Xét về nguồn gốc, loài cây này được cho là xuất phát từ khu vực Malaysia và Ấn Độ, sau đó lan rộng sang nhiều quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam.
10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền

Trong cuộc sống hiện đại, áp lực công việc và nhịp sống nhanh khiến nhiều người rơi vào trạng thái căng thẳng, lo âu kéo dài. Y học cổ truyền Việt Nam vốn có kho tàng phong phú các vị thuốc Nam có tác dụng an thần, dưỡng tâm, giúp cân bằng tinh thần. Dưới đây là một số dược liệu thường dùng, cùng phân tích và cách áp dụng trong đời sống.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Dây gắm là một trong những dược liệu quen thuộc trong y học cổ truyền, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, phong tê thấp, đau nhức mạn tính… Nhờ đặc tính thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, dây gắm được nhiều người tin dùng như một giải pháp tự nhiên, lành tính. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả điều trị tốt và đảm bảo an toàn cho sức khỏe, người bệnh cần nắm rõ những lưu ý quan trọng khi sử dụng loại thảo dược này.
Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Từ những thông tin trên, chúng ta có thể thấy được cây gắm đối với sức khỏe của chúng ta là vô cùng có lợi. Dưới đây là một vài bài thuốc phổ biến từ cây gắm cho một vài loại bệnh lý điển hình, tuy nhiên, các bài thuốc chỉ mang tính chất tham khảo, việc sử dụng cần có chỉ định của bác sĩ.
Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm

Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm

Cây gắm là một loại cây mọc khá nhiều ở Việt Nam. Không đơn thuần chỉ là một loại thực vật, cây gắm còn được biết đến là một loại dược liệu có hiệu quả điều trị nhiều căn bệnh khác nhau. Đó cũng là lý do vì sao cây gắm có mặt trong nhiều bài thuốc Đông y từ xưa đến nay.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng cây chìa vôi làm thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Bài 3: Những lưu ý khi dùng cây chìa vôi làm thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Trong quá trình áp dụng các bài thuốc từ cây chìa vôi để hỗ trợ điều trị thoát vị đĩa đệm, người bệnh cần tuân thủ một số lưu ý quan trọng để đảm bảo hiệu quả và tránh những tác dụng không mong muốn. Việc sử dụng dược liệu tự nhiên tuy an toàn nhưng vẫn đòi hỏi sự cẩn trọng, đặc biệt khi người bệnh đang trong giai đoạn đau nặng hoặc có bệnh lý nền phức tạp.
Bài 2: Có thể dùng cây chìa vôi chữa thoát vị đĩa đệm theo các cách sau

Bài 2: Có thể dùng cây chìa vôi chữa thoát vị đĩa đệm theo các cách sau

Dược liệu cây chìa vôi khi được dùng đúng cách sẽ tác động trực tiếp đến phần đĩa đệm đang bị tổn thương, hỗ trợ quá trình hồi phục từ bên trong. Khi đi vào cơ thể, các hoạt chất có trong dược liệu giúp tăng độ bền thành mạch, giảm co cứng cơ, từ đó bổ sung dưỡng chất cho vùng đĩa đệm bị tổn thương và cải thiện lưu thông khí huyết. Nhờ những tác động này, cơn đau do thoát vị đĩa đệm được giảm thiểu dần theo thời gian.
Xem thêm
Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 280 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 280 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)

Trong hai ngày 12 và 13/12/2025, Hội Nam Y Việt Nam đã thực hiện một hành trình thiện nguyện đặc biệt, mang theo khoảng 20 tấn hàng hóa với tổng trị giá hơn 500 triệu đồng đến với đồng bào Rục tại xã Kim Phú, tỉnh Quảng Trị.
Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

TTND. GS. TS. Trương Việt Bình khẳng định, Hội Nam Y Việt Nam sẽ tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt với các cơ sở nghiên cứu hàng đầu của Trung Quốc và nhiều quốc gia khác, nhằm đưa Lạc bệnh học cũng như y học cổ truyền Việt Nam lên tầm cao mới.
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Ngày 9/11, tại Khu Du lịch Ao Vua (Hà Nội), hơn 200 đại biểu, chuyên gia, bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực y học hiện đại và y học cổ truyền đã tham dự Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ”.
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

SKV - Vĩnh Long, ngày 3/11/2025 – Trong không khí hân hoan và trang trọng, Chi Hội Nam Y Trà Vinh trực thuộc Hội Nam Y Việt Nam đã long trọng tổ chức Đại hội Đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025 – 2030, đánh dấu bước phát triển mới sau 5 năm hoạt động tích cực, hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Thực hiện kế hoạch công tác thường niên quý III năm 2025, Chi Hội Nam y tỉnh An Giang đã tổ chức chương trình thiện nguyện ý nghĩa tại khóm Long Thạnh, phường Long Phú, tỉnh An Giang.
Phiên bản di động