Mới nhất Đọc nhiều

Nhu cầu đường công nghiệp Việt Nam thiếu hụt nghiêm trọng

Đường được xem là nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống, sữa, kem, bánh kẹo, dược phẩm và nhiều ngành công nghiệp khác. Tuy nhiên, Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt đường công nghiệp cho sản xuất, gây ra những tác động tiêu cực đến cơ hội phát triển ngành thực phẩm quốc gia.

Tại Việt Nam, nguồn nguyên liệu mía đang rơi vào tình trạng báo động. Nhiều năm qua, các nhà máy đường trong nước chịu các tác động kép dịch bệnh COVID-19, sức ép từ đường lậu, vùng nguyên liệu mía cả nước đang có dấu hiệu suy giảm khi cây mía cạnh tranh với cây trồng khác.

Diện tích trồng mía đã liên tục giảm mạnh trong những năm qua, theo thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2021 diện tích trồng mía cả nước chỉ còn 165,9 nghìn ha, sản lượng chỉ còn 10,7 triệu tấn. so sánh 2021/2002 diện tích trồng mía giảm 48,2% và sản lượng mía giảm 37,3%. Các nhà máy cũng thu hẹp sản xuất, nhiều nhà máy đã sát nhập, giải thể từ 39 nhà máy dường năm 2011/2012 đã giảm chỉ còn 24 nhà máy 2021/2022. Số hộ trồng mía cũng giảm một nữa chỉ còn 126 nghìn hộ mùa vụ 2019/2020. Tỷ lệ đóng góp của ngành mía đường trong chỉ còn khoảng 1,5 % tổng giá trị sản xuất của ngành nông lâm thủy sản.

Sự suy giảm của diện tích trồng mía cùng với việc thu hẹp hoạt động sản xuất tại các nhà máy đã ảnh hưởng đến sản lượng đường mía trong nước, gây ra tình trạng thiếu hụt cung ứng, đặc biệt là trong lĩnh vực chế biến thực phẩm và đồ uống. Mặc dù chính sách nhập khẩu đường mía cũng được điều chỉnh linh hoạt, song vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu trong nước. Do đó, tình trạng nhập lậu đường mía vẫn còn phổ biến.

Nguồn cung đường trong nước

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã công bố số liệu cho thấy diện tích trồng mía trong mùa vụ 2021-2022 là 146.938 hecta, giảm 3,9% so với mùa vụ 2020-2021 (152.891 ha). Trong khi đó, năng suất trung bình của mía đạt 64,6 tấn/ha, tăng 2,5% so với năm trước (63,0 tấn/ha). Tổng sản lượng mía trong mùa vụ 2021-2022 là 9.496.358 tấn, giảm 1,4% so với mùa vụ 2020-2021 (9.635.607 tấn).

Nguyên nhân chính của sự suy giảm này là do xu hướng chuyển đổi loại cây trồng trong những năm gần đây. Người dân đã chuyển sang trồng các loại cây khác như ngô, sắn, keo lai, và lúa vì chúng mang lại hiệu suất kinh tế cao hơn. Bên cạnh đó, nhiều nhà máy mía đường tại các vùng đã thu hẹp hoạt động sản xuất hoặc thậm chí giải thể, khiến việc tiêu thụ mía không còn bền vững. Điều này buộc người dân phải tìm đến các loại cây trồng khác để thay thế.

Theo số liệu của Hiệp hội mía đường Việt Nam (VASS), ước tính cả nước niên vụ 2022-2023 (tính từ tháng 12/2022 đến tháng 05/2023), tổng sản lượng mía đưa vào ép đạt 9.372,3 nghìn tấn, sản lượng đường sản xuất năm 2023 dự kiến đạt 915,8 nghìn tấn.

Nguồn cung đường trong nước còn đến từ nhập khẩu, Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, năm 2022 lượng đường nhập khẩu chính ngạch 1,23 triệu tấn, giá trị đạt 1,08 tỷ USD, giảm 5,4% về sản lượng và tăng 2,5% về giá trị so với năm 2021. Theo báo cáo của VASS, ngoài lượng đường nhập chính ngạch trong và ngoài hạn ngạch, còn một lớn đường lớn nhập lậu từ Campuchia và Lào trong năm 2022 là 816,53 nghìn tấn, tăng 37,64% so với năm 2021.

Nhu cầu đường công nghiệp Việt Nam thiếu hụt nghiêm trọng
Biến động diện tích và sản lượng mía đường năm 2000-2022. Theo Hiệp hội mía đường Việt Nam

Nhu cầu đường công nghiệp tại các nhà máy

Nhằm hiểu rõ hơn về nhu cầu đường công nghiệp, các số liệu trong bài lấy từ cuộc khảo sát 40 doanh nghiệp tiêu thụ đường quan trọng. Các doanh nghiệp này đều đứng trong hàng ngũ các doanh nghiệp hàng đầu ở nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong lĩnh vực chế biến thực phẩm, đồ uống và chế biến sữa-kem. Những doanh nghiệp này có quy mô lớn, trong đó số lượng doanh nghiệp có doanh thu từ 500 tỷ trở lên chiếm tỷ lệ 86,5%, còn số lượng doanh nghiệp có doanh thu vượt qua mốc 1000 tỷ đạt 51,4%.

Các doanh nghiệp này tiêu thụ lượng đường rất lớn. Số liệu khảo sát cho thấy 40 doanh nghiệp tiêu thụ 323,54 nghìn tấn, trong đó 75,6% (tương đương 244,71 nghìn tấn) là đường RE, 23,9% là đường RS và các loại đường khác chỉ chiếm 0,5%. Tổng số đường sử dụng của các DN này chiếm khoảng 21% đường công nghiệp.

Trong những năm qua, nhu cầu đường của các doanh nghiệp này ngày càng tăng lên mặc dù mức cung trong nước lại giảm xuống. Số liêu khảo sát của nhóm nghiên cứu cho thấy, năm 2023 nhu cầu đường các doanh nghiệp này sẽ tăng lên khoảng 60 nhìn tấn so với năm 2022 và đạt khoảng 382,66 nghìn tấn, trong đó đường RE chiếm 77,5% (tương đương 296,68 nghìn tấn). Nếu phân theo nhóm ngành, đối với đường RE thì các doanh nghiệp nhóm ngành nước giải khát tiêu thụ đường lớn nhất chiếm 70% (171,2 nghìn tấn), đối với đường RS nhóm ngành thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 65% (59,2 nghìn tấn).

Nhu cầu đường công nghiệp Việt Nam thiếu hụt nghiêm trọng
Nhu cầu tiêu thụ đường của doanh nghiệp của các DN khảo sát. Nguồn: Khảo sát doanh nghiệp 2023

Nguồn cung cấp đường của các doanh nghiệp được khảo sát chủ yếu đến từ các nhà máy đường trong nước, đường nhập khẩu và của các công ty thứ 3 trong nước cung cấp. Đối với đường RE, 76,5% số doanh nghiệp được khảo sát mua từ các nhà máy trong nước chỉ có 2,03% tự nhập khẩu đường, số còn lại do bên thứ 3 cung cấp. Đối với đường RS, 34,75% các DN cho biết biết là mua từ các nhà máy đường trường nước, số còn lại từ nguồn nhập khẩu.

Với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường ngành chế biến, giải khát. Các doanh nghiệp cho biết, nhu cầu tiêu dùng đường công nghiệp của các doanh nghiệp được sự báo sẽ tăng lên trong những năm tới. Số liệu khảo sát của nhóm nghiên cứu cho thấy, trong 5 năm tới, 98% các doanh nghiệp đều dự kiến sẽ tăng nhu cầu tiêu dùng, khối lượng các doanh nghiệp cần thêm khoảng 128,14 nghìn tấn trong 5 năm tới, tức tăng thêm 40% so với nhu cầu tiêu dùng của năm 2022 và tăng thêm 33,4% so với năm 2023. Nguyên nhân tăng nhu cầu do 60% doanh nghiệp được hỏi dự kiến mở rộng quy mô, 20% phát triển thêm sản phẩm mới, 10% sẽ xây dựng thêm nhà máy 10%.

Theo số liệu khảo sát các nhà máy chế biến thực phẩm, đến năm 2028 dự kiến 40 doanh nghiệp này sẽ có nhu cầu tiêu thụ 510,8 nghìn tấn (tăng trên 50 % so với năm điều tra 2022), trong đó đường RE chiếm 81,1% (414,26 nghìn tấn), đường RS chiếm 18,6% (96,54 nghìn tấn). Đánh giá của các doanh nghiệp về khả năng cung cấp đường trong nước, có 65% doanh nghiệp khảo sát cho biết đường sản xuất trong nước không đủ cho nhu cầu sử dụng 40% đánh giá lượng đường nhập khẩu không đủ đáp ứng nhu cầu của họ. Các doanh nghiệp cũng cho biết gặp một số khó khăn khi mua đường để chế biến thực phẩm trong đó khó khăn chính là giá đường biến động, phải dựa vào nguồn cung nhập khẩu, chất lượng đường chưa ổn định. Trước thực trạng nhu cầu tiêu dùng đường ngày càng tăng, nguy cơ thiếu nguồn cung trong nước, các doanh nghiệp được khảo sát cũng đưa ra rất nhiều các đề xuất. Trong đó, 70% cho rằng cần phải ổn định vùng trồng mía trong nước để tăng sản lượng, 30% cho rằng cần phải gỡ bỏ bảo hộ ngành đường để tăng năng lực cạnh tranh, 65% cho rằng cần phải tăng hạn ngạch nhập khẩu và xem xét lại thuế nhập khẩu, 30% cho rằng cần phải đánh tăng nhập khẩu chính ngạch với thuế ưu đãi để giảm nhập lậu từ đó ổn định giá đường trong nước.

Nhu cầu đường công nghiệp năm 2023

Theo báo cáo của Hiệp hội mía đường Tháng 8/2023, vụ mía 2022-2023 cả nước sản lượng lũy kế từ đầu vụ đã ép được 9,6 triệu tấn mía và sản xuất được 935 tấn đường các loại. So sánh với vụ ép mía 2021-2022 sản lượng mía ép đạt 128% và sản lượng đường đạt 125%. Tồn kho cuối kỳ năm 2022 là khoảng 395 ngàn tấn. Lượng đường nhập khẩu chính ngạch đến Tháng 7/2023 là 452 ngàn tấn. Như vậy lượng cung đường trong nước nếu tính cả số nhập khẩu đến Tháng 7/2023 là 1,76 triệu tấn.

Trong khi đó, lượng tiêu dùng đường trong nước ước tính khoảng 2,24 triệu tấn. Trong đó, dựa theo Điều tra mức sống dân cư, nhóm nghiên cứu ướ lượng tiêu dùng cho hộ gia đình là khoảng 429 ngàn tấn. Tiêu dùng cho công nghiệp chế biến thực phẩm đồ uống khoảng 1,8 triệu tấn. Ngoài ra, lượng đường xuất khẩu của cả năm theo ước tính của Hiệp hội mía đường là khoảng 147 ngàn tấn. Như vậy tổng cầu đường mía của cả nước năm 2023 (tính cả xuất khẩu) ước đạt khoảng 2,39 triệu tấn.

Như vậy, để bù đắp lượng đường thiếu hụt từ đây đến cuối năm thì Việt Nam cần nhập khẩu khoảng 625 ngàn tấn.

Nhu cầu đường công nghiệp Việt Nam thiếu hụt nghiêm trọng
Cung - cầu đường mía năm 2023 (tính theo số nhập khẩu tại thời điểm tháng 8 năm 2023). Nguồn: Tổng Cục Hải Quan

Giải pháp phát triển bền vững đối với ngành mía đường công nghiệp Việt Nam

Thực trạng nguồn cung – cầu đường trong nước đang đứng trước nguy cơ thiếu hụt do sản xuất đường liên tục suy giảm. Trong khi đó, nhu cầu sử dụng đường công nghiệp ngành càng tăng. Việc thiếu hụt đường gần đây giúp giá mía và đường trong nước có xu hưởng ổn định, người nông dân trồng mía có giá bán tốt hơn nhưng nhu cầu tiêu thụ bị thiếu hụt.

Hạn ngạch ưu đãi nhập khẩu bị khống chế không đáp ứng được nhu cầu, thuế nhập khẩu đường chính ngạch ngoài hạn ngạch cao khiến gây khó khăn cho doanh nghiệp nhập khẩu khi giá đường thế giới tăng cao. Tình trạng này dẫn đến gia tăng nhập lậu đường qua nước như Lào, Campuchia với giá thấp hơn do không phải nộp thuế và cạnh tranh không lạnh mạnh với đường sản xuất trong nước và đường nhập chính ngạch. Điều này cho thấy để có thể đảm bảo nhu cầu tiêu thụ đường công nghiệp đồng thời ổn định giá đường tiêu thụ cho người tiêu dùng, hạn chế nhập lậu thì cần có chính sách linh hoạt trong chính sách thương mại đặc biệt là trong chính sách hạn ngạch đường nhập khẩu.

Trong ngắn hạn, cần có những điều chỉnh hợp lý tăng hạn ngạch nhập khẩu và tiếp tục thực hiện giải pháp phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thông qua đấu giá công khai minh bạch nhằm duy trì cân đối cung cầu bình ổn giá đường trong nước.

Bên cạnh đó, cần có nghiên cứu đánh giá tổng thể ngành mía đường để xây dựng các kịch bản xác định lượng hạn ngạch nhập khẩu tối ưu để đảm bảo cân đối cung cầu nhưng vẫn ổn định giá mía cho hộ nông dân, đánh giá và nghiên cứu chính sách hiệu quả hỗ trợ cho các hộ trồng mía, các nhà máy chế biến, đầu tư nghiên cứu giống mới có năng suất chất lượng cao giúp giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm đường Việt Nam. Nghiên cứu tiếp tục áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại đối với sản phẩm đường nhập khẩu phù hợp với các cam kết quốc tế.

Ngoài ra, để bảo vệ sản xuất đường trong nước, cần tăng cường các giải pháp để phát hiện, bắt giữ, xử lý nghiêm hành vi buôn bán, vận chuyển trái phép, gian lận thương mại mặt hàng đường, quản lý chặt hình thức nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và xuất xứ nguồn gốc hàng hóa nhằm ổn định, phát triển lành mạnh thị trường đường trong nước.

ThS. Vũ Huy Phúc/Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp nông thôn
https://suckhoeviet.org.vn

Cùng chuyên mục

Chuyên gia Bộ Y tế nói gì về thông tin vaccine AstraZeneca COVID-19 có thể dẫn đến nguy cơ đông máu?

Chuyên gia Bộ Y tế nói gì về thông tin vaccine AstraZeneca COVID-19 có thể dẫn đến nguy cơ đông máu?

Theo PGS.TS Lương Ngọc Khuê: Ban đầu khi triển khai tiêm vaccine COVID-19, chúng ta rất thận trọng, Bộ Y tế đã xây dựng quy trình tiêm chủng, người tiêm phải đo huyết áp, khám sàng lọc trước khi tiêm, theo dõi sau tiêm tại điểm tiêm.
Hoài Đức (Hà Nội): Chú trọng nâng cao đời sống công nhân, người lao động

Hoài Đức (Hà Nội): Chú trọng nâng cao đời sống công nhân, người lao động

Ngày 26/4, tại Hà Nội, UBND và Liên đoàn Lao động huyện Hoài Đức đã khai mạc buổi Lễ và Phát động Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động với chủ đề: “Tăng cường đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và chuỗi cung ứng”; Tháng Công nhân với chủ đề: “Đoàn kết công nhân - Triển khai nghị quyết’’.
Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng và xử trí phơi nhiễm với vật sắc nhọn trong tiêm truyền của sinh viên khoa y- dược trường đại học Trà Vinh

Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng và xử trí phơi nhiễm với vật sắc nhọn trong tiêm truyền của sinh viên khoa y- dược trường đại học Trà Vinh

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ kiến thức, thái độ, thực hành đúng và một số yếu tố liên quan về phòng và xử trí phơi nhiễm với vật sắc nhọn trong tiêm truyền.
Tỉ lệ kiến thức và thực hành về phòng biến chứng tăng huyết áp ở người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh

Tỉ lệ kiến thức và thực hành về phòng biến chứng tăng huyết áp ở người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỉ lệ kiến thức và thực hành đạt về phòng biến chứng tăng huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023. Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 355 người bệnh được lựa chọn. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có kiến thức đạt về phòng biến chứng tăng huyết áp là 43%.Tỉ lệ bệnh nhân có thực hành đạt về phòng biến chứng tăng huyết áp là 70%. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng nghiên cứu này có thực hành đạt cao hơn so với các kết quả nghiên cứu khác, nhưng kiến thức đạt của bệnh nhân còn hạn chế, bệnh nhân vẫn chưa được tiếp cận đầy đủ các thông tin về phòng biến chứng bệnh tăng huyết áp Đây là mối nguy cơ dẫn tới biến chứng ở những người bị tăng huyết áp, làm gia tăng các trường hợp tử vong hoặc tàn phế vì bệnh tăng huyết áp, gây ra gánh nặng bệnh tật cho gia đình và xã hội.
Thực trạng hứng thú nghề nghiệp của sinh viên điều dưỡng Trường đại học Trà vinh

Thực trạng hứng thú nghề nghiệp của sinh viên điều dưỡng Trường đại học Trà vinh

Hiện nay, dịch vụ chăm sóc sức khỏe đang phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nghề điều dưỡng đã được công nhận là một nghề độc lập, phối hợp chặt chẽ với các bác sĩ, dược sĩ, kĩ thuật viên và các tư vấn viên trong hệ thống y tế để cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng. Những người làm nghề này được gọi là điều dưỡng viên. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỉ lệ hứng thú của sinh viên điều dưỡng đối với nghề nghiệp của mình. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên một nhóm gồm 163 sinh viên điều dưỡng đang theo học tại Trường Đại học Trà Vinh. Kết quả của nghiên cứu cho thấy có 45,4% sinh viên thể hiện sự hứng thú với nghề điều dưỡng..
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG VÀ XỬ TRÍ  PHƠI NHIỄM VỚI VẬT SẮC NHỌN TRONG TIÊM TRUYỀN  CỦA SINH VIÊN KHOA Y- DƯỢC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG VÀ XỬ TRÍ PHƠI NHIỄM VỚI VẬT SẮC NHỌN TRONG TIÊM TRUYỀN CỦA SINH VIÊN KHOA Y- DƯỢC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ kiến thức, thái độ, thực hành đúng và một số yếu tố liên quan về phòng và xử trí phơi nhiễm với vật sắc nhọn trong tiêm truyền. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đối tượng nghiên cứu là Sinh viên năm 2, năm 3, năm 4 học khối ngành thuộc khoa Y- Dược trường Đại học Trà Vinh bao gồm ngành Y đa khoa và ngành Điều dưỡng.. Kết quả: tỉ lệ sinh viên có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng và xử trí phơi nhiễm với vật sắc nhọn trong tiêm truyền lần lượt là 63,8%, 81,7%và 87,9%. Kết luận: nghiên cứu cho thấy cần phải nâng cao kiến thức của sinh viên về phòng ngừa và xử trí phơi nhiễm với vật sắc nhọn trong tiêm truyền để đảm bảo sinh viên có kiến thức tốt nhất trước khi đi thực tập lâm sàng. Từ khóa : kiến thức, thái độ, thực hành, phơi nhiễm Abstract Objective: Determine the rate of knowledge, attitude, correct practice and some related factors on preventing and handling exposure to sharp objects in intravenous injection. Methods: Cross-sectional descriptive study, the research subjects were 2nd, 3rd, and 4th year students studying majors in the Faculty of Medicine and Pharmacy at Tra Vinh University, including General Medicine and Nursing. Results: The percentage of students with correct knowledge, attitudes, and practices on preventing and handling exposure to sharp objects in injection is 63.8%, 81.7%, and 87.9%, respectively. Conclusion: Research shows that it is necessary to improve students' knowledge about preventing and managing exposure to sharp objects in intravenous injection to ensure students have the best knowledge before going to clinical practice. Key-words: knowledge, attitudes, practices, exposure

Các tin khác

Top 10 thực phẩm giàu canxi

Top 10 thực phẩm giàu canxi

Canxi là yếu tố then chốt giúp xương phát triển mạnh mẽ và duy trì sức khỏe của trẻ nhỏ, với một chế độ ăn cân đối, bạn có thể đảm bảo cung cấp đủ canxi cho trẻ, từ đó giúp bé có xương khỏe mạnh.
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN ĐIỆN GIẢI  Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN  TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH

MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN ĐIỆN GIẢI Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH

Mục tiêu: Khảo sát một số yếu tố liên quan đến tình trạng rối loạn điện giải ở bệnh nhân bệnh thận mạn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 287 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh thận mạn đang điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2023. Kết quả: Những bệnh nhân mắc tăng huyết áp có tỷ lệ rối loạn điện giải Na+ gấp 3,21 lần nhóm bệnh nhân không mắc bệnh tăng huyết áp (p < 0,05). Nhóm bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường có rối loạn điện giải Na+ gấp 1,71 lần so với nhóm bệnh nhân không mắc bệnh đái tháo đường (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu ghi nhận tình trạng rối loạn điện giải K+ xảy ra ưu thế ở những đối tượng bệnh thận mạn có kèm theo bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu. Tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nhóm bệnh nhân rối loạn lipid máu có tình trạng rối loạn điện giải Ca2+ gấp 1,28 lần nhóm bệnh nhân không mắc rối loạn lipid máu (p < 0,05). Những trường hợp rối loạn điện giải Ca2+ chiếm ưu thế ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn V (p > 0,05). Tình trạng rối loạn điện giải Ca2+ ở những người có lọc máu cao hơn 1,24 lần so với những người không lọc máu (p < 0,05). Kết luận: Tình trạng rối loạn điện giải Na+, K+ ở bệnh nhân bệnh thận mạn có liên quan với tình trạng tăng huyết áp và đái tháo đường. Tỷ lệ rối loạn điện giải Ca2+ chiếm ưu thế ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn V. Tình trạng rối loạn điện giải Ca2+ ở những người bệnh thận mạn có lọc máu chiếm tỷ lệ cao hơn ở bệnh nhân không lọc máu.
KIẾN THỨC VỀ PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH

KIẾN THỨC VỀ PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH

Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của Điều dưỡng viên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023. Chọn mẫu toàn bộ, chọn tất cả 12 Điều dưỡng viên Chấn thương chỉnh hình, 12 Điều dưỡng khoa Ngoại Thần kinh, 23 Điều dưỡng khoa Ngoại Tổng hợp và 16 Điều dưỡng khoa Ung bướu đang làm việc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Tổng 63 mẫu. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng nữ chiếm 69,84%, nam chiếm 30,16% tổng số điều dưỡng tham gia nghiên cứu. Trong đó, trình độ cao đẳng là 68,25%, đại học là 30,16%, trung cấp là 1,59%. Số lượng chăm sóc trung bình từ 1-10 người bệnh/ngày của điều dưỡng là 15,88% và 84,12% trên 10 người bệnh. Có 87,30% tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ và 12,70.% điều dưỡng có tỷ lệ kiến thức chưa đạt. Kết quả nghiên cứu cung cấp các dữ liệu hữu ích, góp phần cải tiến kiểm soát nhiễm khuẩn trong chăm sóc khoẻ người bệnh các cơ sở y tế nói riêng và nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng nói chung.
KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2023

KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2023

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ Điều dưỡng viên có kiến thức đúng về chăm sóc vết thương tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Kết quả: Điều dưỡng viên có kiến thức chung về chăm sóc vết thương đúng là 72,6%, cao hơn so với chưa đúng là 27,4%. Điều dưỡng viên có tỷ lệ kiến thức đúng cao nhất là kiến thức về giáo dục sức khỏe cho người bệnh (82,1%) và thấp nhất là kiến thức về chăm sóc vết thương có dẫn lưu (46,4%). Qua kết quả nghiên cứu trên 84 Điều dưỡng viên, chúng tôi ghi nhận có mối liên quan giữa việc tham gia học/hội thảo về chăm sóc vết thương với kiến thức chung về CSVT. Điều dưỡng viên có tham gia học/hội thảo về chăm sóc vết thương có kiến thức đúng (84,5%) cao hơn so với không tham gia học/hôi thảo về CSVT (46,2%). Điều dưỡng viên không tham gia học/hội thảo có kiến thức đúng thấp 0,157 lần so với có tham gia học/hội thảo (OR=0,157; KTC (0,005 - 0,449); p=0,001. Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu trên 84 Điều dưỡng viên, ta thấy được kiến thức đúng về CSVT của Điều dưỡng viên tại bệnh viện Đa khoa Trà Vinh ở mức khá cao. Tỷ lệ Điều dưỡng viên có kiến thức về chăm sóc vết thương đúng là 72,6% và chưa đúng là 27,4%. Từ khóa: điều dưỡng, kiến thức, vết thương KNOWLEDGE ABOUT WOUND CARE OF NURSES AT TRA VINH PROVINCE GENERAL HOSPITAL IN 2023 SUMMARY Objective: Determine the proportion of nurses with correct knowledge about wound care at Tra Vinh Provincial General Hospital in 2023. Research method: Cross-sectional descriptive study with analysis. Results: Nurses had 72.6% correct general knowledge about wound care, higher than 27.4% incorrect knowledge. Nurses with the highest rate of correct knowledge are knowledge about health education for patients (82.1%) and the lowest is knowledge about wound care with drainage (46.4%). Through research results on 84 nurses, we found a relationship between participation in studies/workshops on wound care and general knowledge of wound care. Nurses who participated in a study/workshop on wound care had more correct knowledge (84.5%) than those who did not attend a study/workshop on wound care (46.2%). Nurses who did not participate in studies/seminars had correct knowledge 0.157 times lower than those who participated in studies/seminars (OR=0.157; CI (0.005 - 0.449); p=0.001. Conclusion: Through research results Out of 84 nurses, we see that the correct knowledge about wound care of nurses at Tra Vinh General Hospital is quite high. The percentage of nurses with correct knowledge about wound care is 72. 6% and not exactly 27.4%. Keywords: nursing, knowledge, wounds
VIÊM GAN DO SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG LAO

VIÊM GAN DO SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG LAO

Bệnh Lao do các chủng mycobacterium tuberculosis gây ra được điều trị hiệu quả bằng các thuốc chống lao hàng đầu. Tuy nhiên, hầu hết các loại thuốc kháng lao được biết là gây độc cho gan, điều này có thể hạn chế sự tuân thủ điều trị và do đó dẫn đến sự tiến triển của kháng thuốc do vi khuẩn mycobacteria. Tỷ lệ viêm gan do thuốc kháng lao cao. Bệnh nhân nên được theo dõi bằng cách đo men gan thường xuyên để đánh giá sự phát triển của viêm gan do thuốc kháng lao. Do đó, chức năng gan của bệnh nhân lớn tuổi, có bệnh đồng mắc và lao ngoài phổi nên được theo dõi thường xuyên để giảm mức độ nghiêm trọng của nhiễm độc gan do thuốc.
Cà Rốt - Dinh dưỡng cho sức khỏe của bạn

Cà Rốt - Dinh dưỡng cho sức khỏe của bạn

Cà rốt không chỉ là một loại rau củ thông thường trong bữa ăn hàng ngày mà còn là một siêu thực phẩm giàu dinh dưỡng. Với nhiều lợi ích cho sức khỏe, từ việc cung cấp vitamin và khoáng chất cho đến hỗ trợ sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư, cà rốt có vai trò quan trọng và lợi ích đa dạng trong chế độ ăn uống lành mạnh.
Sở Giáo dục và đào tạo Thành phố Hà Nội tổ chức khai mạc hội thi 

giáo viên giỏi cấp Tiểu học trên địa bàn huyện Hoài Đức

Sở Giáo dục và đào tạo Thành phố Hà Nội tổ chức khai mạc hội thi giáo viên giỏi cấp Tiểu học trên địa bàn huyện Hoài Đức

Ngày 06/3, Tại Trường tiểu học xã Yên Sở, huyên Hoài Đức, TP Hà Nội. Sở Giáo dục và đào tạo Thành phố Hà Nội tổ chức khai mạc hội thi giáo viên giỏi cấp Tiểu học trên địa bàn huyện
7 loại trái cây giàu Enzyme

7 loại trái cây giàu Enzyme

Khám phá những loại trái cây giàu enzyme không chỉ giúp cân bằng hệ tiêu hóa mà còn có khả năng giảm mỡ nội tạng và tăng cường sức khỏe tổng thể. Từ dứa đến cherry, các loại trái cây này không chỉ là nguồn dinh dưỡng quý giá mà còn là bạn đồng hành trong hành trình giảm cân và duy trì cân nặng lý tưởng.
KA Beauty by Dr.T: Mời chào phẫu thuật xâm lấn và vấn đề an toàn trong dịch vụ thẩm mỹ

KA Beauty by Dr.T: Mời chào phẫu thuật xâm lấn và vấn đề an toàn trong dịch vụ thẩm mỹ

Xu hướng thẩm mỹ ngày nay đang ngày một được đề cao, nhất là việc can thiệp thẩm mỹ giúp thay đổi về ngoại hình, giúp chị em phụ nữ ngày một tự tin, xinh đẹp hơn. Tuy nhiên, hành trình làm đẹp ngoài tiêu chí về diện mạo thăng hạng, không thể bỏ qua tiêu chí về an toàn, đảm bảo kết quả thẩm mỹ cao.
Đánh giá hiệu quả của cấy chỉ trên bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Trà Vinh

Đánh giá hiệu quả của cấy chỉ trên bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Trà Vinh

Mục tiêu: đánh giá hiệu quả giảm đau của cấy chỉ trên bệnh nhân thoái hóa cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền Trà Vinh.
Xem thêm
Chi hội Nam Y An Giang (Hội Nam Y Việt Nam) cấp phát nước miễn phí cho người dân tỉnh Tiền Giang

Chi hội Nam Y An Giang (Hội Nam Y Việt Nam) cấp phát nước miễn phí cho người dân tỉnh Tiền Giang

Trong bối cảnh nắng nóng kéo dài, nhiều tháng không mưa, gây xâm nhập mặn ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ảnh hưởng đến đời sống bà con vùng ven biển, việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng trở thành một trách nhiệm quan trọng của mỗi cá nhân và tổ chức xã hội. Theo tinh thần đó, ngày 24/4/2024, Chi hội Nam Y tỉnh An Giang đã tổ chức chương trình thiện nguyện quý II năm 2024 với mục đích là phát nước miễn phí cho người dân xã Tân Điền, TP Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang.
Chi Hội Nam Y Pháp Bảo Khỏe tổ chức thành công Đại hội đại biểu lần thứ nhất nhiệm kỳ 2024 – 2029

Chi Hội Nam Y Pháp Bảo Khỏe tổ chức thành công Đại hội đại biểu lần thứ nhất nhiệm kỳ 2024 – 2029

Ngày 20/04, Chi Hội Nam Y Pháp Bảo Khỏe long trọng tổ chức Đại hội đại biểu lần thứ nhất nhiệm kỳ 2024 – 2029 & Diễn đàn tư vấn sức khỏe cộng đồng tại số 139 đường Quảng An, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
Hội Nam Y Việt Nam: Dâng hương tưởng nhớ Danh y Tuệ Tĩnh- Một Thiền sư, một nhân cách lớn

Hội Nam Y Việt Nam: Dâng hương tưởng nhớ Danh y Tuệ Tĩnh- Một Thiền sư, một nhân cách lớn

Tuệ Tĩnh Thiền sư (1330 – 1400) là một lang y sống ở giai đoạn cuối thời Trần. Ông được hậu thế suy tôn là tiên thánh của ngành thuốc Nam. Tại Hải Dương còn có các đền thờ ông ở xã Cẩm Văn, Cẩm Vũ ( Đền Bia, Đền Xưa), ở chùa Hải Triều làng Yên Trung, nay
Hội Nam y Việt Nam Tổng kết Công tác Hội năm 2023 và Triển khai nhiệm vụ năm 2024 khu vực phía Nam

Hội Nam y Việt Nam Tổng kết Công tác Hội năm 2023 và Triển khai nhiệm vụ năm 2024 khu vực phía Nam

Sáng ngày 29/2/2024, tại Bảo tàng Phụ nữ Nam Bộ, Hội Nam y Việt Nam đã tổ chức Đại hội Tổng kết Công tác hoạt động năm 2023 và Triển khai nhiệm vụ công tác Hội năm 2024.
Hội Nam y Việt Nam tổ chức Hội nghị Tổng kết Công tác Hội năm 2023 và Triển khai nhiệm vụ công tác năm 2024 khu vực phía Bắc

Hội Nam y Việt Nam tổ chức Hội nghị Tổng kết Công tác Hội năm 2023 và Triển khai nhiệm vụ công tác năm 2024 khu vực phía Bắc

Sáng ngày 28/2/2024, Tại Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam, Hội Nam y Việt Nam tổ chức Hội nghị tổng kết công tác Hội năm 2023 và Triển khai công tác Hội năm 2024 Khu vực phía Bắc.
Phiên bản di động