Tỳ bà diệp - Dược liệu mát phổi, trị ho, chống nôn trong Y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền tỳ bà diệp có vị đắng hơi ngọt the, tính bình có tác dụng thanh phế hòa vị, giáng khí hóa đờm. Tỳ bà diệp được sử dụng rất phổ biến trong các bài thuốc Y học cổ truyền chữa viêm phế quản, hen suyễn, ho, cảm lạnh…
Điều trị viêm quanh khớp vai bằng Y học cổ truyền Điều trị viêm quanh khớp vai bằng Y học cổ truyền
Huyệt tam âm giao và vai trò điều trị bệnh trong Y học cổ truyền Huyệt tam âm giao và vai trò điều trị bệnh trong Y học cổ truyền

Tỳ bà diệp

Tỳ bà diệp là lá của cây tỳ bà thuộc họ hoa hồng Rosaceae, có tên khoa học là Eriobotrya japonica và tên dược liệu là Folium Eriobotryae. Ngoài ra, tỳ bà diệp còn được gọi với nhiều tên gọi khác như ba diệp, nhót tây, nhót Nhật Bản,…

Cây tỳ bà là một loại cây thuốc quý hiếm, thuộc thân nhỡ với chiều cao trung bình 5-6 mét, cành non có nhiều lông.

Lá mọc so le nhau, phiến lá hình mác, đầu lá nhọn dài 12-30 cm và rộng 3-8 cm. Mặt trên lá có răng cưa, còn mặt dưới có nhiều lông, màu xám hoặc màu vàng nhạt, lá kèm hình mác, có lông rậm. Cuống ngắn và có lớp lông dày.

Cây tỳ bà có rất nhiều hoa mọc thành từng chùm và gần như không cuống đường kính hoa 15-20 mm, có lông màu hung đỏ, các cánh hoa có móng hình tròn. Cụm hoa thường mọc ở đầu cành thành chùy hình tháp và có lá bắc hình mác nhọn. Đài hoa có một ống rất ngắn, loe rộng và được phủ đầy lông. Nhị 20 ngắn hơn cánh hoa, nhị ở gốc, bầu chia thành 5 ô và có lông.

Quả nhiều thịt, hơi hình cầu, hơi có lông, khi chín quả có màu vàng và dài 3-4cm. Ở đỉnh quả có hình mắt quanh mép mang đài tồn tại, thịt quả dày, có 4 hạch đơn, hơi dày, mỗi hạch mang 1-2 hạt to và không có phôi nhũ.

Khi còn non, quả có vị chua và khi chín quả chuyển sang màu vàng cam, khi ăn có vị chua ngọt, thanh mát, phần thịt mềm và có mùi thơm nhẹ. Nhìn bên ngoài quả tỳ bà trông giống như quả trứng, vì khi chín có màu vàng, nhưng nhỏ hơn quả trứng, chỉ bằng hai hoặc ba ngón tay.

Cây tỳ bà có nguồn gốc ở vùng Đông Nam Trung Quốc, Nhật Bản,… Loại cây này ưa khí hậu ẩm mát, chịu được nhiệt độ thấp -10 độ C vào mùa đông ở Nhật Bản và Trung Quốc.

Ở Việt Nam, cây tỳ bà được trồng và mọc hoang ở nhiều nơi, nhiều nhất là ở Hà Nội, Cao Bằng và Lạng Sơn.

Cây tỳ bà có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt trên đất mùn ở những vùng núi ít sỏi đá và có thể hơi chua. Đây là một loại cây dễ trồng có thể trồng bằng hạt, chồi rễ hoặc chiết cành.

Tỳ bà diệp là lá có hình thuôn hoặc hình trứng dài với chiều dài 12-30 cm và rộng 4-9 cm. Chóp lá nhọn, gốc lá hình nêm, mép lá nguyên hoặc có răng cưa về phía gốc lá. Mặt trên của lá có màu xanh xám, màu đâu đỏ hoặc màu vàng nâu, mặt lá tương đối nhẵn. Mặt dưới của lá có màu nhạt hơn mặt trên và có nhiều lông mịn màu vàng, mọc dày đặc.

Gân lá có hình lông chim, gân chính lồi lên ở mặt dưới, gân bên có đến 15-20 đôi. Cuống lá ngắn và được bao phủ bởi lớp lông mao màu vàng nâu. Lá dày, cứng, giòn, dễ gãy, khi nếm có vị hơi đắng và không có mùi.

Người ta thường dùng lá tỳ bà hay còn được gọi là tỳ bà diệp để làm thuốc chữa bệnh.

Lấy lá bánh tẻ chọn loại lá dày, không non cũng không già. Lá tươi có màu xanh lục hoặc hơi có màu nâu hồng, lá không vụn nát, không lẫn với lá úa, không bị sâu là loại tốt.

Ngoài ra, quả tỳ bà rất giàu chất dinh dưỡng, rất tốt cho sức khỏe cả thể chất và tinh thần.

Tỳ bà diệp - Dược liệu mát phổi, trị ho, chống nôn trong Y học cổ truyền
Tỳ bà diệp là một cây thảo dược từ lâu đã được sử dụng trong y học cổ truyền. Ảnh internet

Công dụng của tỳ bà diệp

Theo Y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền tỳ bà diệp có vị đắng hơi ngọt the, tính bình quy vào kinh phế và vị.

Chủ trị: Chữa ho, nhiều đờm, nôn khan, miệng khát. Trị tức ngực, ho suyễn do nhiệt (tẩm mật). Đau dạ dày, trị nôn (tẩm gừng), điều hòa Tỳ Vị.

Quả Tỳ bà ăn sống có tác dụng giải khát, tiêu đờm, chống buồn nôn.

Danh y nổi tiếng thời Minh (Trung Quốc) Lý Thời Trân viết trong cuốn ” Bản thảo cương mục” rằng: quả Tỳ bà có tác dụng giảm khí trong dạ dày, thanh nhiệt, giải nóng.

Theo y học hiện đại

Lá tỳ bà chứa triterpene (tính chất chống viêm) , acid tormentic, tinh dầu thành phần chủ yếu là nerolidol và farnesol. Ngoài ra còn chứa amygdalin, ursolic acid, oleanolic acid, tartaric acid, citric acid, malic acid. Tannin, vitamin B và C, sorbitol …(Trung dược đại từ điển)

Trong lá có một chất saponin, vitamin B, chừng 2,8mg trong 1g lá.

Theo Arrhur và Hui (J. Chem. Soc., 1954 và C.A., 1955), trong Tỳ bà diệp có chứa axit ursolic C20H48O3, axit oleanic và caryophylin.

Trong hạt có amydalin và HCN.

Quả có chứa 80 chất có mùi thơm trong nó nhiều chất chứa alcol và carbonyl. Chất chính là hexanal, bezaldehyd…

Thịt quả chứa đường, acid hữu cơ, acid amin. Trong đó đường tự do (13,7%) chủ yếu là do fructose, glucose, sucrose. Hàm lượng đường quả chín cao gấp 2 lần so với quả chưa chín. Acid hữu cơ (0,2%) chủ yếu gồm acid malic, acid formic, acid oxalic…Acid amin 18-30% gồm acid aspartic, valin, acid glutamic, serin, alanin…

Trong 100g quả, thì phần ăn được (phần thịt) sẽ chiếm khoảng 65g, còn phần bỏ đi (vỏ, hạt) là khoảng 35g.

Lượng đường có trong Tỳ bà thấp hơn so với táo: Tỉ tệ đường của quả Tỳ bà là 8,5g/100g, còn của táo là 12,3g/100g. Các chất beta-carotene phong phú cao hơn táo khoảng 40 lần. Chất beta-carotene này có thể được chuyển đổi thành vitamin A khi vào trong cơ thể. (Nguồn: Bách khoa Trung Quốc).

Theo y học hiện đại dược liệu tỳ bà có các công dụng sau:

Ức chế sự co thắt khí quản của chuột lang do histamin gây nên

Lợi đờm: do sự tăng cường bài tiết của phenolsulfonphithalin….ở đường hô hấp

Chống viêm, Kháng khuẩn: Nước sắc của lá tỳ bà ức chế sự vi khuẩn của Staphylococcus aerus

Chữa ho, chữa cảm lạnh

Tăng sức đề kháng do cung cấp nhiều vitamin cho cơ thể

Nôn mửa.

Giúp sự tiêu hóa.

Phụ nữ có thai nôn mửa.

Rửa vết thương.

Tỳ bà diệp - Dược liệu mát phổi, trị ho, chống nôn trong Y học cổ truyền
Quả của cây tỳ bà mọc vào tháng 4 – 5 hằng năm, quả thịt, màu vàng. Ảnh internet

Bài thuốc chứa tỳ bà diệp

Dược liệu tỳ bà từ lâu đã góp mặt trong một số bài thuốc điều trị bệnh sau đây:

Trị hen do phế nhiệt: Lá tỳ bà sao mật, bạch tiền mỗi vị 12g, 14g tang bạch bì, 8g cát cánh, Tất cả các nguyên liệu đã chuẩn bị đem cho vào nồi sắc với 300ml nước. Đun trên lửa nhỏ chỉ trong 5 phút rồi tắt bếp. Chú ý mỗi ngày chỉ sắc uống lấy 1 thang thuốc duy nhất.

Trị nổi mề đay: 250g lá tỳ bà tươi, cạo bỏ lớp lông bên ngoài đi rửa sạch rồi giã nát và vắt lấy nước. Sau đó tiến hành hấp cách thủy với đường phèn. Chia thành nhiều lần uống và cần dùng hết lượng thuốc đã làm ngay trong ngày.

Trị miệng đắng, ho hay có đờm vàng đặc: Lá tỳ bà, vỏ rễ dâu tằm, quả dành dành, sa sâm mỗi vị 12g, Hoàng bá, hoàng liên mỗi vị 8g, 4g cam thảo. Cho dược liệu đã chuẩn bị vào ấm rồi sắc chung với nước trên lửa nhỏ. Mỗi ngày chỉ nên uống 1 thang thuốc.

Chữa khàn tiếng do đàm nhiệt uất kết: Tỳ bà diệp, hạt bí đao, sa sâm, sinh ngưu bàng tử, qua lâu bì mỗi vị cân lấy 9g, mã đậu linh, xạ can mỗi vị 6g, xuyên bối mẫu, thuyền toái, sinh cam thảo mỗi vị 3g. Cho hết các dược liệu trên vào ấm sắc. Sắc trên lửa nhỏ với 600ml nước đến khi nước rút chỉ còn phân nửa thì ngưng. Chia làm 3 lần uống trong ngày, sử dụng khi nước thuốc còn ấm.

Chữa ho ra máu nhẹ: 12g lá tỳ bà, 63g bạch cập, 20g ngó sen, 12g a giao chiêu thêm nước vào bắc bếp đun sôi còn ấm để uống, mỗi lần uống 8g, uống 2 lần/ngày.

Chữa ho gà: Lá tỳ bà, rễ cỏ tranh mỗi vị 120g, 63g tỏi củ, 125g bách bộ, 20g xơ mướp. Cho các vị thuốc trên đem sắc chung với 2,5 lít nước co đến khi cô lại thành 500ml. Chia làm 3 lần dùng/ngày cho đến khi triệu chứng bệnh dứt hẳn.

Chữa hôi miệng: 3g lá cây tỳ bà, 1g hắc phàn, 2g kha tử. Đem đi sắc chung với nước lọc. Dùng nước sắc này để ngậm khoảng từ 5 – 10 phút, tiến hành 3 – 5 lần/ngày. Lưu ý với bài thuốc này chỉ ngậm chứ tuyệt đối không được nuốt.

Chữa chảy máu cam: Lá tỳ bà lau sạch lông, sao vàng, tán nhỏ. Ngày 2 lần, mỗi lần dùng 4 – 8g, uống với nước chè.

Trị hoa mắt và đầu váng: Dùng chích thảo 40g, hậu phác 20g, mạch môn 40g, mộc qua 40g, lá tỳ bà 20g, đinh hương 20g, hương nhu 30g, mao căn 40g, trần bì 20g, gừng 3 lát. Đem các vị tán nhỏ, mỗi lần dùng 12 – 14g.

Trị ho do cảm lạnh: Hái lấy khoảng 20 lá tỳ bà và 20g tía tô, rửa sạch rồi sắc chung với 450ml nước trong khoảng 20 phút. Mỗi ngày uống 1 thang thuốc cho đến khi khỏi bệnh.

Trị viêm phế quản: 1kg lá tỳ bà với 500ml mật ong. Ban đầu đun lá tỳ bà với 4 lít nước lọc, đên khi nước rút bớt thì lọc lấy nước, bỏ bã, bắc bếp cô đặc. Sau đó thêm mật ong vào và nấu thêm cho đến khi nước chỉ còn 2 lít. Sử dụng 1 hũ thủy tinh để đựng thành phẩm. Dùng 3 lần/ngày, mỗi lần chỉ khoảng 30ml.

Trị mụn trứng cá: Lá tỳ bà, sơn tra, nghệ vàng với liều lượng bằng nhau. Cho các vị thuốc đã chuẩn bị đi sấy khô và tán thành bột mịn. Mỗi lần chỉ sử dụng một lượng bột thuốc vừa đủ, hòa với nước ấm rồi thoa đều lên mặt. Có thể áp dụng cách này 2 lần/ngày để nhận kết quả tốt nhất.

Tỳ bà diệp - Dược liệu mát phổi, trị ho, chống nôn trong Y học cổ truyền
Tỳ bà diệp được sử dụng trong bài thuốc chữa ho, viêm phế quản, hen suyễn, cảm lạnh,…. Ảnh internet

Lưu ý khi dùng tỳ bà diệp

Cây tỳ bà mặc dù là một dược liệu quý tương đối lành tính nhưng bạn cũng nên cẩn trọng khi sử dụng nó. Cần dùng đúng liều lượng mà mỗi bài thuốc yêu cầu, tránh lạm dụng để ngăn ngừa rủi ro phát sinh.

Khi dùng lá tỳ bà phải sát chải sạch lông. Muốn dùng để chống nôn thì phải tẩm gừng rồi nướng. Dùng để chữa ho lâu ngày thì tẩm mật ong rồi nướng.

Đặc biệt những người bị ho và nôn ói do lạnh thì không nên sử dụng lá tỳ bà.

Cây Tỳ bà là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc lương y để tránh gặp phải những vấn đề rủi ro không mong muốn.

Thúy Hà (t/h)
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Đẩy mạnh phát triển nền y học cổ truyền Việt Nam trong giai đoạn mới

Đẩy mạnh phát triển nền y học cổ truyền Việt Nam trong giai đoạn mới

Ngày 15/9/2025, Phó Thủ tướng Lê Thành Long đã ký Chỉ thị số 25/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương liên quan đẩy mạnh phát triển nền y học cổ truyền Việt Nam trong giai đoạn mới.
Hướng dẫn thanh toán BHYT đối với thuốc y học cổ truyền

Hướng dẫn thanh toán BHYT đối với thuốc y học cổ truyền

Bộ Y tế vừa ban hành Thông tư 27/2025/TT-BYT quy định nguyên tắc, tiêu chí xây dựng, cập nhật, ghi thông tin, cấu trúc danh mục và hướng dẫn thanh toán đối với thuốc dược liệu, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu, thuốc cổ truyền, dược liệu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.
Tác dụng chữa bệnh của cây a kê

Tác dụng chữa bệnh của cây a kê

Cây A kê còn gọi Akee thuộc họ bồ hòn. Nhiều bộ phận khác nhau của cây A kê được dùng để làm thuốc có tác dụng giảm đau, chống nôn, chống độc, tuy nhiên, nhiều bộ phận cũng được voi là chất độc và chất kích thích. Thường được dùng làm thuốc trị phù thũng, viêm kết mạc, đau mắt, đau nửa đầu, viêm tinh hoàn, lở, bệnh phó dậu, loét, sốt vàng da, ghẻ cóc.

Cùng chuyên mục

Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh

Dây gắm là một trong những dược liệu quen thuộc trong y học cổ truyền, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, phong tê thấp, đau nhức mạn tính… Nhờ đặc tính thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, dây gắm được nhiều người tin dùng như một giải pháp tự nhiên, lành tính. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả điều trị tốt và đảm bảo an toàn cho sức khỏe, người bệnh cần nắm rõ những lưu ý quan trọng khi sử dụng loại thảo dược này.
Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến

Từ những thông tin trên, chúng ta có thể thấy được cây gắm đối với sức khỏe của chúng ta là vô cùng có lợi. Dưới đây là một vài bài thuốc phổ biến từ cây gắm cho một vài loại bệnh lý điển hình, tuy nhiên, các bài thuốc chỉ mang tính chất tham khảo, việc sử dụng cần có chỉ định của bác sĩ.
Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm

Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm

Cây gắm là một loại cây mọc khá nhiều ở Việt Nam. Không đơn thuần chỉ là một loại thực vật, cây gắm còn được biết đến là một loại dược liệu có hiệu quả điều trị nhiều căn bệnh khác nhau. Đó cũng là lý do vì sao cây gắm có mặt trong nhiều bài thuốc Đông y từ xưa đến nay.
Bài 3: Những lưu ý khi dùng cây chìa vôi làm thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Bài 3: Những lưu ý khi dùng cây chìa vôi làm thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Trong quá trình áp dụng các bài thuốc từ cây chìa vôi để hỗ trợ điều trị thoát vị đĩa đệm, người bệnh cần tuân thủ một số lưu ý quan trọng để đảm bảo hiệu quả và tránh những tác dụng không mong muốn. Việc sử dụng dược liệu tự nhiên tuy an toàn nhưng vẫn đòi hỏi sự cẩn trọng, đặc biệt khi người bệnh đang trong giai đoạn đau nặng hoặc có bệnh lý nền phức tạp.
Bài 2: Có thể dùng cây chìa vôi chữa thoát vị đĩa đệm theo các cách sau

Bài 2: Có thể dùng cây chìa vôi chữa thoát vị đĩa đệm theo các cách sau

Dược liệu cây chìa vôi khi được dùng đúng cách sẽ tác động trực tiếp đến phần đĩa đệm đang bị tổn thương, hỗ trợ quá trình hồi phục từ bên trong. Khi đi vào cơ thể, các hoạt chất có trong dược liệu giúp tăng độ bền thành mạch, giảm co cứng cơ, từ đó bổ sung dưỡng chất cho vùng đĩa đệm bị tổn thương và cải thiện lưu thông khí huyết. Nhờ những tác động này, cơn đau do thoát vị đĩa đệm được giảm thiểu dần theo thời gian.
Kỳ 2: Công dụng – cách dùng và các bài thuốc từ cây bầu đất tím

Kỳ 2: Công dụng – cách dùng và các bài thuốc từ cây bầu đất tím

Tiếp nối những đặc điểm chung đã giới thiệu ở kỳ 1, kỳ này tập trung vào công dụng, cách dùng và các bài thuốc dân gian có sử dụng cây bầu đất tím. Từ lâu, đây không chỉ là loại rau quen thuộc mà còn là vị thuốc gần gũi, được người dân nhiều vùng miền sử dụng để hỗ trợ điều trị các chứng bệnh thông thường.

Các tin khác

Bài thuốc dân gian đơn giản, dễ thực hiện để chăm sóc sức khỏe mùa đông

Bài thuốc dân gian đơn giản, dễ thực hiện để chăm sóc sức khỏe mùa đông

Mùa đông là thời điểm cơ thể dễ bị ảnh hưởng bởi thời tiết lạnh giá, khô hanh và các bệnh liên quan đến đường hô hấp, da và hệ miễn dịch. Từ xa xưa, ông cha ta đã sử dụng các bài thuốc dân gian để phòng và trị bệnh một cách hiệu quả. Bài viết này sẽ giới thiệu những bài thuốc dân gian đơn giản, dễ thực hiện nhưng mang lại hiệu quả cao trong việc chăm sóc sức khỏe mùa đông.
Các loại thảo dược tăng cường đề kháng và lợi ích sức khỏe vượt trội

Các loại thảo dược tăng cường đề kháng và lợi ích sức khỏe vượt trội

Trong cuộc sống hiện đại, việc chăm sóc sức khỏe ngày càng trở thành ưu tiên hàng đầu. Một trong những cách hiệu quả và bền vững để bảo vệ cơ thể chính là sử dụng các loại thảo dược thiên nhiên, vốn đã được chứng minh có khả năng tăng cường hệ miễn dịch và cải thiện sức khỏe tổng thể. Dưới đây là những loại thảo dược nổi bật, được nhiều người tin dùng nhờ vào công dụng vượt trội của chúng.
Những tác dụng của cây chìa vôi trong chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Những tác dụng của cây chìa vôi trong chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Dân gian ta có rất nhiều bài thuốc từ dược liệu tự nhiên có tác dụng chữa bệnh vừa hiệu quả vừa an toàn. Trong số đó, không thể không kể đến cây chìa vôi với những lợi ích nổi bật trong hỗ trợ điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm. Vậy dùng cây chìa vôi như thế nào để đạt được công dụng cao nhất? Những chia sẻ dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tác dụng và cách sử dụng dược liệu quen thuộc này.
Kỳ cuối: Bài thuốc ngoài da và lưu ý khi sử dụng cây bầu đất tím

Kỳ cuối: Bài thuốc ngoài da và lưu ý khi sử dụng cây bầu đất tím

Sau khi tìm hiểu đặc điểm, công dụng và các bài thuốc ăn uống từ cây bầu đất tím, kỳ 3 sẽ giới thiệu các bài thuốc dùng ngoài da và những lưu ý quan trọng khi sử dụng loại dược liệu này để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Trà phổ nhĩ: Tinh hoa trà Á Đông và những lợi ích sức khỏe

Trà phổ nhĩ: Tinh hoa trà Á Đông và những lợi ích sức khỏe

Trà phổ nhĩ là một trong những dòng trà độc đáo nhất, nổi tiếng với quá trình lên men tự nhiên và hương vị càng để lâu càng “chín”, càng đậm sâu. Không giống các loại trà xanh hay trà đen thông thường, phổ nhĩ có thể được cất giữ hàng chục năm, phát triển mùi thơm trầm ấm, đất ẩm và vị ngọt hậu rất đặc trưng. Nhiều tín đồ trà gọi đây là loại trà “càng uống càng ghiền”.
Kỳ 1: Tìm hiểu chung về cây bầu đất tím

Kỳ 1: Tìm hiểu chung về cây bầu đất tím

Trong đời sống ẩm thực và y học dân gian Việt Nam, cây bầu đất tím từ lâu đã trở thành một loại rau – dược liệu quen thuộc. Không chỉ góp mặt trong bữa cơm hằng ngày, loại cây này còn được nhiều gia đình sử dụng như vị thuốc hỗ trợ điều trị một số bệnh lý thường gặp. Những đặc tính nổi bật về hình thái, giá trị dinh dưỡng và dược tính đã khiến cây bầu đất được tin dùng rộng rãi ở nhiều địa phương.
Hạt cau trị giun sán, đầy trướng bụng

Hạt cau trị giun sán, đầy trướng bụng

Cây cau được trồng rất nhiều tại nước ta, đặc biệt là vùng nông thôn. Không chỉ được sử dụng nhiều trong các ngày lễ Tết, giỗ, rằm, cau nhiều tác dụng trị bệnh, đặc biệt là hạt cau.
Những cây thuốc nam giúp làm sạch phổi, giảm ho, long đờm tự nhiên

Những cây thuốc nam giúp làm sạch phổi, giảm ho, long đờm tự nhiên

Trong tự nhiên, có rất nhiều loại cây thuốc nam được y học cổ truyền sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến phổi và đường hô hấp. Những loại cây này không chỉ dễ tìm mà còn mang lại hiệu quả bất ngờ. Dưới đây là danh sách các cây thuốc nam chữa bệnh phổi hiệu quả mà bạn nên tham khảo.
Nấm hương - "Trợ thủ cho sức khỏe" từ gian bếp

Nấm hương - "Trợ thủ cho sức khỏe" từ gian bếp

Nấm hương - thực phẩm quen thuộc, nguyên liệu cho những món ăn thơm ngon, bổ dưỡng. Trong Đông y, nấm hương được gọi là “thực phẩm trường thọ” nhờ tác dụng tăng cường sức khỏe toàn thân. Ngày nay, y học hiện đại cũng ghi nhận nhiều lợi ích của nấm hương trong việc hỗ trợ điều trị và phòng ngừa bệnh.
Các bài thuốc từ cây cau

Các bài thuốc từ cây cau

Trong Đông y thường dùng hai vị thuốc từ quả cau lấy tên thuốc là binh lang (hạt cau) và đại phúc bì (vỏ cau). Ngoài ra các bộ phận của cây cau đều có tác dụng chữa bệnh.
Xem thêm
Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới

TTND. GS. TS. Trương Việt Bình khẳng định, Hội Nam Y Việt Nam sẽ tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt với các cơ sở nghiên cứu hàng đầu của Trung Quốc và nhiều quốc gia khác, nhằm đưa Lạc bệnh học cũng như y học cổ truyền Việt Nam lên tầm cao mới.
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Ngày 9/11, tại Khu Du lịch Ao Vua (Hà Nội), hơn 200 đại biểu, chuyên gia, bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực y học hiện đại và y học cổ truyền đã tham dự Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ”.
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030

SKV - Vĩnh Long, ngày 3/11/2025 – Trong không khí hân hoan và trang trọng, Chi Hội Nam Y Trà Vinh trực thuộc Hội Nam Y Việt Nam đã long trọng tổ chức Đại hội Đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025 – 2030, đánh dấu bước phát triển mới sau 5 năm hoạt động tích cực, hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh

Thực hiện kế hoạch công tác thường niên quý III năm 2025, Chi Hội Nam y tỉnh An Giang đã tổ chức chương trình thiện nguyện ý nghĩa tại khóm Long Thạnh, phường Long Phú, tỉnh An Giang.
“Trái tim yêu thương” – Chi hội Nam y Kon Tum mang Trung thu về thôn nghèo Đăk Hà

“Trái tim yêu thương” – Chi hội Nam y Kon Tum mang Trung thu về thôn nghèo Đăk Hà

Ngày 4/10/2025, tại thôn 10, xã Đăk Hà, tỉnh Quảng Ngãi, Chi hội Nam Y Kon Tum đã tổ chức chương trình thiện nguyện đầy ý nghĩa mang tên “Trái tim yêu thương”
Phiên bản di động