Bài thuốc chữa bệnh từ cây bằng lăng
Giới thiệu về Bằng lăng
Tên gọi khác: Săng lẻ, Bằng lang, Truol, Thao lao (Rađê, Tây Nguyên), Kwer (dân tộc Ma, Tây Nguyên).
Tên khoa học: Lagerstroemia calyculata Kurz.
Họ khoa học: Tử vi – Lythraceae.
Tên Bằng lăng dùng chỉ nhiều cây thuộc cùng chi khác loài và thường thêm đuôi để chỉ nơi mọc hay giống một cây nào khác hoặc công dụng như Bằng lăng ổi, Bằng lăng chèo (vì gỗ để làm bơi chèo), Bằng lăng tía (hoa màu tía), Bằng lăng trắng (hoa màu trắng)…
Đặc điểm sinh trưởng và thu hái
Bằng lăng được tìm thấy ở Lào, Campuchia, Miến Điện, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam… Ở nước ta, cây mọc hoang dại hầu như ở khắp nước ta nhưng nhiều nhất ở Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh Quảng Bình, Quảng Trị…Chủ yếu thấy loại cây thân hồng sắc, hoa tím.
Dược liệu Bằng lăng có thể thu hái quanh năm, đặc biệt là vào mùa thu. Vỏ cây, lá và thân cây được ứng dụng làm dược liệu. Dùng tươi, hoặc có nơi phơi vỏ thân phơi khô, sắc nước, dùng uống.
Sau khi thu hoạch, rửa sạch và cạo bỏ lớp vỏ bên ngoài, phơi hoặc sấy khô, bảo quản trong túi thoáng khí, dùng dần
Mùa hoa quả tháng 5 – 7.
Mô tả toàn cây
Hầu hết các loại Bằng lăng đều là cây cho bóng mát, cho gỗ. Thân cây có thể cao 30 – 35 mét, thân gỗ, đường kính khoảng 40 – 80 cm, cành mỏng, nhỏ, mảnh khảnh. Bên ngoài thân có phủ một lớp lông mềm màu hung, lông hình sao, phổ biến ở ngọn cây.
Lá cây mũi mác, thuôn dài, từ ở gốc, hẹp dần đến ngọn lá. Lá dài khoảng 7 – 14 cm, rộng 20 – 50 mm. Khi còn non lá có hình sao, phía trên không có lông, nhiều lông mềm ở phía dưới. Bên dưới lá có khoảng 10 – 13 đôi gân phụ.
Cụm hoa thường mọc ở ngọn, màu hồng tím. Mỗi cụm thường có 6 – 9 hoa, nụ hình trái xoan hoặc hình nón, cánh hoa có cuống. Đài hoa có hình chuông, có nhiều lông mềm, nhiều nhị. Hoa có 6 chùy ba cạnh, 6 cánh hoa. Cánh hoa hình mắt chim, có nhiều nhị mọc gần nhau, thường có 5 – 6 ô. Bầu có lông ở đỉnh, vòi nhụy dài.
Quả nang, thuôn, có hình trứng, độ dài khoảng 12 mm, tụt vào vào trong dài khoảng 1/3 quả. Đầu có mũi nhọn, khi chín nứt thành 6 mảnh.
Bảo quản
Nên bảo quản vị thuốc nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt.
Thành phần hóa học
Trong vỏ thân Bằng lăng chứa một số thành phần hóa học như:
Axit hữu cơ, Tamin, Saponin, Cumarin, Gallic, Sterol, Ancaloid…
Trong đó Tamin Catechic và Gallic chiếm khoảng 30.5% và được biểu thị dưới dạng Axit Malic 4,22%, chất nhầy 2,76%, Pectin 2,81%.
Trong lá và hoa Bằng lăng có chứa thành phần hóa học tương tự như vỏ thân nhưng tỷ lệ thấp hơn rất nhiều:
- Tamin Catechic và Gallic 5,42%.
- Đường 5,8%, trong đó đường khử 5,22%, Saccaroza 0,57%.
- Axit hữu cơ 2,83%.
- Chất nhầy 3,25% (cao hơn ở vỏ thân).
- Pectin 6,51%.
![]() |
| Bài thuốc chữa bệnh từ cây bằng lăng |
Tác dụng Y học hiện đại
Kháng khuẩn: hiệu quả với nhiều giống vi khuẩn hay gặp trên vết thương và vi khuẩn gây bệnh đường ruột. Tamin là một trong các thành phần có tác dụng kháng khuẩn của cây.
Kháng nấm: Các loại nấm gây tổn thương ngoài da như Candida Albicans, Trichophyton Gypseum…
Tác dụng liền sẹo, làm co sẹo lồi.
Tác dụng Y học cổ truyền
Vị thuốc có vị chát, mùi thơm đặc trưng, chát, không độc.
Có tính làm săn chắc da.
Bài thuốc chữa bệnh từ cây bằng lăng
Bệnh tiểu đường: Dùng 50g lá già hoặc 50g quả khô với 0,5 lít nước, sau đó đun sôi. Chắt lấy phần nước, uống 4-6 cốc trong ngày có tác dụng phòng và chữa bệnh rất tốt.
Giảm cân: Lấy lá bằng lăng đun nước uống vừa giúp ngăn chặn sự tích tụ carbohydrate vừa giảm sự hình thành mỡ. Đặc biệt, đây là cách giảm cân hiệu quả đối với người bị bệnh tiểu đường loại 2.
Bệnh gout: Lá bằng lăng có chứa valoneic acid dilatone có khả năng ức chế xanthine oxidase giúp giảm acid uric trong máu. Nhờ vậy, người bệnh gout có thể cải thiện tình trạng bệnh của mình.
Tiêu chảy, kiết lỵ: Vỏ thân bằng lăng tía 20-30g, cắt nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần/ngày; có thể tán bột hoặc nấu cao rồi bào chế thành viên để uống; dùng từ 7 - 10 ngày.
Chữa bỏng: Vỏ thân bằng lăng tía 300g. Lấy 100g nấu với nước cho đặc dùng để rửa. Lượng còn lại 200g, băm nhỏ, nấu với 2 lần nước, lọc rồi cô thành cao lỏng; ngày bôi từ 2 - 3 lần. Lớp cao bôi lên vết thương sẽ se lại thành màng, có độ mềm và dai, tránh được bụi bẩn nên không cần băng.
Chữa nấm da (hắc lào): Vỏ thân bằng lăng tía thái nhỏ, ngâm với cồn 600 với tỷ lệ 20 - 30% dùng bôi vào vùng có nấm da hoặc hắc lào.
Làm giảm nhiễm khuẩn: Dùng vỏ bằng lăng nấu nước rồi cô đặc lại thành cao. Khi bôi lên vết thương sẽ giúp tạo lớp màng che phủ bảo vệ tránh nhiễm khuẩn. Bên cạnh đó, cao này còn có tác dụng làm giảm cảm giác đau đớn mỗi lần thay băng.
Bằng lăng giúp hỗ trợ bệnh lợi tiểu: Hãm lá bằng lăng như nước trà uống hằng ngày là một cách hiệu quả giúp lợi tiểu và phòng tránh các bệnh về đường tiết niệu.
Tin liên quan
Việt Nam - Ấn Độ và cơ hội định hình chuỗi giá trị y học cổ truyền toàn cầu
06:30 | 18/12/2025 Thông tin đa chiều
WHO ra mắt thư viện số toàn cầu về y học cổ truyền với hơn 1,6 triệu hồ sơ khoa học
15:14 | 13/12/2025 Tin tức
Rau củ mùa đông: Những “vị thuốc” quen thuộc giúp bồi bổ và tăng cường sức khỏe
08:00 | 06/12/2025 Khỏe - Đẹp
Cùng chuyên mục
Chữa bong gân bằng cây lá náng
09:29 | 19/12/2025 Y học cổ truyền
Những loại cây chữa đau nhức xương khớp
08:23 | 18/12/2025 Y học cổ truyền
Cải cúc - Loại rau bình dị, vị thuốc trong vườn nhà
07:00 | 17/12/2025 Y học cổ truyền
Vườn thuốc nam tại gia: 7 loại cây dễ trồng và công dụng chữa bệnh thông thường
07:00 | 16/12/2025 Y học cổ truyền
Bài thuốc dân gian từ cốt khí củ
10:02 | 15/12/2025 Y học cổ truyền
Lá lốt - Vị thuốc dân gian giúp giảm đau xương khớp hiệu quả
07:00 | 15/12/2025 Y học cổ truyền
Các tin khác
Hội đông Y Việt Nam: Lương y Hoàng Nguyên Cát và những bài thuốc quý của Thái Y viện triều Nguyễn
18:00 | 12/12/2025 Thông tin đa chiều
Kỳ 3: Công dụng và các bài thuốc từ cây cúc tần
08:37 | 10/12/2025 Y tế 24h
Bạn có biết: Lợi ích sức khỏe và bài thuốc từ quả trám
08:00 | 10/12/2025 Y học cổ truyền
Kỳ 2 – Thành phần hóa học và cách thức khai thác dược liệu cây cúc tần
16:12 | 09/12/2025 Y học cổ truyền
Kỳ 1: Đặc điểm sinh học của cây cúc tần
09:40 | 08/12/2025 Y học cổ truyền
10 loại thảo dược giúp an thần, giảm căng thẳng theo y học cổ truyền
08:00 | 07/12/2025 Y học cổ truyền
Bài 3: Những lưu ý khi dùng dây gắm chữa bệnh
14:42 | 05/12/2025 Y học cổ truyền
Bài 2: Một số bài thuốc Đông y từ cây gắm phổ biến
14:41 | 05/12/2025 Y học cổ truyền
Bài 1: Những lợi ích tuyệt vời của cây gắm
11:09 | 05/12/2025 Y học cổ truyền
Bài 3: Những lưu ý khi dùng cây chìa vôi làm thuốc chữa bệnh thoát vị đĩa đệm
09:42 | 05/12/2025 Y học cổ truyền
Hội Nam Y Việt Nam và hành trình lan tỏa yêu thương đến 280 hộ đồng bào Rục ở Kim Phú (Quảng Trị)
5 ngày trước Hoạt động hội
Diễn đàn quốc tế Lạc Bệnh Học lần thứ 21: Hội Nam Y Việt Nam làm cầu nối đưa Lạc Bệnh Học vươn tầm thế giới
23-11-2025 07:00 Tin tức
Hội thảo khoa học “Sức khỏe não bộ: Phòng ngừa suy giảm và tăng cường trí nhớ” - Cùng hành động và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
09-11-2025 17:00 Hoạt động hội
Chi hội Nam y Trà Vinh tổ chức thành công đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025-2030
04-11-2025 10:14 Hoạt động hội
Chi hội Nam y tỉnh An Giang lan tỏa yêu thương – trao gửi niềm tin tới người dân khó khăn khóm Long Thạnh
17-10-2025 21:58 Hoạt động hội



