Công dụng và các bài thuốc chữa bệnh từ cây cẩu tích
Giới thiệu về cây cẩu tích
Tên gọi khác: Cu li, Kim mao cẩu tích, Cù liền
Tên dược học: Rhizoma Cibotii Barometz
Tên khoa học: Cibotium barometz
Loài dương xỉ này phân bố tương đối rộng rãi, xuất hiện ở thung lũng, bìa rừng, ven bờ suối ở vùng đất thấp, khe núi ẩm ướt độ cao từ 100 đến 1500m ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Trung Quốc, Đông Dương và Đông Nam Á.
Cây thuộc loại cây hygrophilus. Cây thích nghi tốt với điều kiện ấm áp và ẩm ướt. Nhiệt độ trung bình tối ưu thay đổi trong khoảng 20 đến 23 ° C, lượng mưa từ 1800 đến 2600 mm hàng năm. Nó phát triển mạnh trên đất axit và axit ferralitic màu nâu đỏ nhưng sẽ chịu được đất có tính kiềm nhẹ.
Cẩu tích là một loại quyết thực vật hay dương xỉ, có thân rễ mọc đứng, thường thấp, to, phủ lông mềm màu vàng nâu bên ngoài. Là một cây dương xỉ cây lớn cao tới 1-3 m với thân cây to, mập, mọc thẳng, các ngọn non và gốc được bao phủ bởi những sợi lông dài dày đặc, cứng, màu nâu vàng, dài.
Các lá uốn thành chùm ở đỉnh của thân cây, dài 1–2 m, hợp chất hai đầu, có hình trứng và hình elip, dài tới 2 × 1 m, mặt dưới có nếp gấp, mặt trên có màu xanh đậm hơn, có các cuống dày, dài đến 1m hoặc hơn, hình tam giác ở mặt cắt ngang ở gốc, mang dày đặc các lông tơ dạng chùm, màu xanh lục và đầu gai, chuyển sang màu tía bên dưới theo tuổi.
Gốc của cuống lá có nhiều sợi lông dài (1–1,5 cm), phần trên của cuống lá và các mấu được bao phủ bởi những sợi lông nhỏ; loa tai nhiều, mọc xen kẽ, hình chóp nhọn, hình thuôn dài đến hình mác, đỉnh nhọn.
Các nốt sần rất nhiều, thường có một vài đôi lá hình khuyên sâu trong suốt, có cuống rất ngắn hoặc không cuống ở các phần xa của loa tai, các đoạn hình nhúm hơi chụm lại, hình chóp, mép nhăn nheo thành rãnh hay răng cưa. Bào tử màu vàng nhạt, có vân hình xích đạo.
![]() |
Công dụng và các bài thuốc chữa bệnh từ cây cẩu tích |
Bộ phận được sử dụng của cây cẩu tích
Phần lông ở thân và rễ của cây cẩu tích thường được thu hái để làm dược liệu gọi là lông cu li hay kim mao cẩu tích. Chúng được thu hái vào mùa đông hay mùa hạ. Nếu không sử dụng phần lông, có thể đốt hoặc rang phần thân rễ với cát nóng cho cháy hết lông rồi ngâm nước, rửa sạch, đồ kỹ cho mềm, sau đó thái mỏng, phơi hay sấy khô thuận tiện bảo quản. Khi dùng, tẩm chúng với rượu để một đêm rồi đem sao vàng.
Dược liệu của cây cẩu tích thường là những đoạn thân hay rễ có màu nâu nhạt hoặc nâu hơi hồng, chiều dài từ 4–10cm, mặt ngoài gồ ghề, lồi lõm, xung quanh có dính ít lông màu vàng nâu, cứng khó cắt và khó bẻ gãy khi khô, vị đắng ngọt. Cẩu tích rất dễ bị mốc nên cần bảo quản nơi khô ráo.
Thành phần hóa học
Các sản phẩm chế biến Cibotium barometz (sấy, cắt, rang, luộc, v.v.) có chứa các hợp chất phenolic, dầu dễ bay hơi, sterol, saccharide, glucoside, axit amin, nguyên tố vi lượng như: Sắt, Canxi, Kẽm, Magie, Nitơ, Mangan, Đồng và phospholipid.
Phần thân và rễ có tới 30% là tinh bột và aspidinol, phần lông vàng nâu ở thân rễ có chứa tanin.
![]() |
Công dụng của cây cẩu tích |
Công dụng của cây cẩu tích
Trong y học cổ truyền
Cây cẩu tích theo truyền thống đã được sử dụng làm chất chống viêm và giảm đau. Thân rễ và rễ của nó được thu hái để sử dụng làm thuốc, bao gồm cả việc sử dụng làm chất đông máu và điều trị loét, thấp khớp, thương hàn và ho.
Lớp lông vàng bao phủ thân rễ được dùng làm thuốc cầm máu để đắp vết thương và vết cắt ở tay chân để cầm máu ở bán đảo malaysia và trung quốc. Ở việt nam, thân rễ được dùng làm thuốc chữa phong thấp, đau thắt lưng, đau dây thần kinh tọa, đái dầm và đau mình mẩy ở phụ nữ có thai.
Trong y học trung quốc, thân rễ được dùng để bổ dương; được sử dụng như thuốc chống đau, tăng cường xương và cơ bắp, bổ gan, thận và các cơ quan sinh dục nam. Nó được khuyến khích như một “phương thuốc của ông già”. Rễ còn được dùng chữa đau thắt lưng, tê thấp, liệt nửa người, di tinh, u và chảy máu ở phụ nữ.
Ở philippines, thân rễ được dùng làm thuốc bôi ngoài vết thương và vết loét, và làm thuốc đắp cầm máu cho vết thương, bệnh loãng xương, bệnh bạch đới, đái buốt và đái nhiều. Chúng còn là một trong 30 thành phần trong viên thuốc thảo mộc trung quốc được sử dụng trong phác đồ trị liệu - liệu pháp thảo mộc, xoa bóp chân, kéo giãn chân và tập thể dục - chữa hoại tử chỏm xương đùi
Theo y học hiện đại
Hoạt tính chống oxy hóa
Các sản phẩm dạng nướng của C. barometz có hoạt tính chống oxy hóa mạnh hơn nguyên liệu thô. Tổng hàm lượng phenolic của nó là 50,88 mg CAE (tương đương axit axetic) / g và hàm lượng axit axetic (hợp chất góp phần chính) là 1,82mg/g. Ba hợp chất thân rễ 1- O -caffeoyl- d -glucopyranose, 3- O -caffeoyl- d -glucopyranose hợp chất 3 và cibotium bacoside A cho thấy hoạt động chống oxy hóa DPPH đáng kể, và hoạt động của 1- O -caffeoyl- d -glucopyranose tương tự như vitamin C.
Chống virus
Sáu chất chiết xuất từ thảo dược, bao gồm hai chiết xuất từ thân rễ C. barometz (được chỉ định là CBE và CBM), được tìm thấy là chất ức chế mạnh mẽ coronavirus liên quan đến hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng (SARS-CoV) ở nồng độ từ 25 đến 200 μg / mL. Trong số các chất chiết xuất, CBM cũng cho thấy sự ức chế đáng kể hoạt động của protease SARS-CoV 3CL với giá trị IC 50 là 39 μg / mL.
Đặc tính chống ung thư tiền liệt tuyến
Các chiết xuất từ Cibotium barometz cho thấy ảnh hưởng nội tiết tố lên các tế bào ung thư tuyến tiền liệt LNCaP và PC-3. Đặc điểm của hai dòng tế bào ung thư tuyến tiền liệt cho phép phân biệt giữa các hoạt động androgenic hoặc kháng androgen tiềm năng và tác động lên thụ thể estrogen hoặc glucocorticoid.
Đặc tính bảo vệ gan
Theo một nghiên cứu gần đây, Onychia thể hiện tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ gan khỏi tổn thương gan do lipid peroxide gây ra ở chuột. Nó làm giảm đáng kể mức độ lipid peroxide malondialdehyde trong gan.
Sử dụng khác
Cây cẩu tích được cho là được sử dụng ở Đông Nam Á cho mục đích y học và làm thực phẩm và chất xơ. Các lông bao phủ thân rễ được cho là được sử dụng để nhồi đệm hoặc làm vật liệu đóng gói. Lưu ý rằng dương xỉ cây đã được sử dụng trong việc làm vườn như cây trồng trong chậu cũng như để làm cảnh, và làm vật liệu nền cho hoa lan. Nói chung, tất cả các loài dương xỉ cũng có giá trị trang trí và, ví dụ như vương miện có răng cưa được cắt để trang trí trên bàn. Ở Trung Quốc, dung dịch pha loãng các bộ phận của cây được sử dụng để kiểm soát rệp và nhện.
![]() |
Các bài thuốc chữa bệnh từ cây cẩu tích |
Các bài thuốc chữa bệnh từ cây cẩu tích
1. Bài thuốc trị chứng can thận bất túc (tiểu tiện nhiều, đau nhức ngang sống lưng)
-
Bài thuốc 1: Đỗ trọng, ngưu tất mỗi vị 10g, cẩu tích 15g, mộc qua 6g và sinh mễ nhân 12g. Đem sắc với 600ml nước còn 200ml, đem chia thành 3 lần uống và dùng hết trong ngày.
-
Bài thuốc 2: Lộc giao (chưng), ngưu tất, đỗ trọng, sơn thù du và thỏ ty tử mỗi vị 12g, cẩu tích 16g, thục địa 16g. Đem các vị sắc lấy nước uống.
2. Bài thuốc trị chân tay tê đau do hàn thấp hoặc phong thấp
Bài thuốc 1: Tỳ giải, chế ô đầu mỗi vị 12g, cẩu tích 16g, tô mộc 8g. Đem các vị tán bột làm hoàn, mỗi lần dùng 6 – 8g, ngày dùng 2 lần. Hoặc có thể dùng sắc uống.
Bài thuốc 2: Thục địa 20g, hổ cốt, đương quy, tần giao, tùng tiết, quế chi, tục đoạn, tang chi, hải phong đằng, xuyên ngưu tất, cẩu tích và mộc qua mỗi vị 12g. Đem các vị sắc uống, có thể hòa thêm rượu vào để tăng tác dụng.
3. Bài thuốc trị gân mạch khớp chân khó cử động, đau nhức lưng
Chuẩn bị: Nhục quế, cẩu tích, khương hoạt và đỗ trọng mỗi vị 30g, tang ký sinh 40g, ngưu tất, tỳ giải và chế phụ tử mỗi vị 50g, rượu trắng 1.5 lít.
Thực hiện: Đem dược liệu ngâm với rượu trong vòng 1 tuần, sau đó lọc bã lấy phần rượu trong để uống.
4. Bài thuốc trị chứng can thận hư suy, chân cẳng đau do phong thấp
Chuẩn bị: Hoàng kỳ, đan sâm và cẩu tích mỗi vị 30g, phòng phong 15g, đương quy 25g, rượu 1 lít.
Thực hiện: Đem ngâm với rượu trong vòng 1 tuần rồi dùng rượu uống hằng ngày.
5. Bài thuốc trị gối mỏi, đau lưng do thận âm hư
Chuẩn bị: Phục linh, đương quy, cẩu tích và thỏ ty tử các vị bằng lượng nhau.
Thực hiện: Đem dược liệu nghiền thành bột mịn, chế với mật ong làm thành viên nặng 9g. Mỗi lần dùng 1 – 2 viên uống với nước sôi để nguội, ngày dùng 3 lần.
6. Bài thuốc trị chứng lưng đau gối mỏi do thận can hư
Chuẩn bị: Đỗ trọng 10 – 12g, cẩu tích 10g và sa uyển tử 12 – 15g.
Thực hiện: Đem các vị sắc uống, ngày dùng 1 thang.
7. Bài thuốc trị chứng viêm cột sống có gai xương do can thận bất túc
Chuẩn bị: Nhục thung dung, cẩu tích, cốt toái bổ, ngưu tất, thục địa và bạch thược mỗi vị 15g, kê huyết đằng 30g, nữ trinh tử, sơn thù du, đương quy và câu kỷ tử mỗi vị 10g, mộc hương 6g.
Thực hiện: Đem các vị sắc uống, ngày dùng 1 thang.
8. Bài thuốc trị tình trạng đau nhức ở tất cả các khớp
Chuẩn bị: Ngưu tất, huyết giác, độc hoạt và cốt toái bổ mỗi vị 20g, cẩu tích 30g, cốt khí củ, đan bì, mạch môn, sinh địa và mộc qua mỗi vị 15g. Nếu khớp sưng kèm sốt nên gia thêm bạch chỉ 6g và hoàng đằng 12g. Nếu nhức mỏi, đau lưng gia thêm hà thủ ô, tục đoạn và ba kích mỗi vị 12g. Nếu chân hơi nề, tê bì gia thêm tỳ giải, mộc thông và thiên niên kiện mỗi vị 12g. Nếu huyết áp cao, đau đầu, táo bón và khó ngủ, gia thêm quyết minh tử 24g.
Thực hiện: Đem các vị sắc uống hằng ngày.
9. Bài thuốc trị khớp sưng phát cước, tê buốt, đại tiện lạnh
Chuẩn bị: Thiên niên kiện, bạch chỉ, cẩu tích, thương truật, độc hoạt và cốt toái bổ mỗi vị 15g, quế chi, nhũ hương (hoặc dùng tùng hương), xuyên khung và tô mộc mỗi vị 10g, bạch truật 20g, cam thảo và phụ tử chế mỗi vị 8g.
Thực hiện: Đem sắc uống, hai ngày dùng 1 thang.
10. Thịt lợn hầm hoài sơn, đỗ trọng và cẩu tích trị đau nhức cột sống lưng, di niệu và tiểu tiện nhiều
Chuẩn bị: Thịt lợn nạc 200g, đỗ trọng, cẩu tích và hoài sơn mỗi vị 15g.
Thực hiện: Cho đỗ trọng và cẩu tích vào túi vải và đun lấy nước. Sau đó thêm thịt lợn và hoài sơn vào nấu thành canh, khi chín nêm nếm gia vị cho vừa ăn.
11. Rượu cẩu tích bổ thận tráng dương trị lưng đau gối mỏi và các chứng bệnh do phong thấp
Chuẩn bị: Rượu 30 độ 1 lít, ngũ gia bì, ngưu tất, uy tinh tiên, đỗ trọng và tục đoạn mỗi vị 15g, cẩu tích 18g.
Thực hiện: Đem dược liệu ngâm với rượu trong vòng 7 ngày, sau đó ép lấy nước. Ngày dùng 2 lần (sáng – chiều), mỗi lần dùng 20ml.
12. Thịt chó hầm cẩu tích trị chứng di niệu, di tinh, tiểu tiện nhiều, yếu bại chi dưới
Chuẩn bị: Thịt chó nạc 500g, câu kỷ tử, cẩu tích và kim anh tử mỗi vị 15g.
Thực hiện: Thêm nước vào và nấu cho như, ăn cả nước lẫn cái.
13. Bài thuốc trị chứng đới hạ, đái nhắt, tiểu tiện không tự chủ, lưng đau buốt, thận và gan suy nhược
Chuẩn bị: Cao ban long, đỗ trọng, ngưu tất, sơn thù du và thỏ ty tử mỗi vị 12g, thục địa và cẩu tích mỗi vị 16g.
Thực hiện: Cao ban long để riêng, các vị còn lại đem sắc lấy nước. Sau đó hòa với cao ban long vào và uống hết trong ngày.
14. Bài thuốc trị chứng bạch đới, di tinh, tiểu nhiều lần, thận hư yếu, đau lưng gối mỏi
Chuẩn bị: Kim anh tử và dây tơ hồng mỗi vị 8g, đỗ trọng 10g, thục địa 12g và cẩu tích 15g.
Thực hiện: Đem các vị sắc uống trong ngày.
15. Bài thuốc trị bại liệt co quắp, chân tay yếu mỏi, đau nhức khớp xương do phong thấp
Chuẩn bị: Bạch chỉ 4g, xuyên khung 4g, đương quy 10g, bổ cốt toái, tục đoạn mỗi vị 12g, cẩu tích 15g.
Thực hiện: Đem các vị sắc uống hằng ngày, mỗi ngày dùng 1 thang.
16. Bài thuốc trị chứng khí huyết đều hư, tứ chi đau nhức
Chuẩn bị: Thục địa, hổ cốt, đương quy, tùng tiết, quế chi, tần cửu, mộc qua, cẩu tích, tang chi và ngưu tất mỗi vị 12g.
Thực hiện: Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.
17. Bài thuốc trị chứng bại liệt ở trẻ nhỏ
Chuẩn bị: Cương tàm 60g, thỏ ty tử 60g, mã tiền tử (sao cát), mộc qua, ngưu tất, ô xà nhục, xuyên tỳ giải, ngô công, đương quy, tục đoạn, dâm dương hoắc (chích), cẩu tích, nhục thung dung và mai mực mỗi vị 30g.
Thực hiện: Cho các dược liệu tán thành bột mịn. Sau đó đem dâm dương hoắc sắc lấy nước, sau đó hòa với thuốc bột làm thành viên. Mỗi lần dùng từ 0.3 – 1g uống với nước sôi ấm, ngày dùng 3 lần. Nếu cơ thể yếu nên gia giảm liều lượng.
18. Bài thuốc hỗ trợ điều trị cao huyết áo, xơ cứng mạch và tai biến mạch máu não
Chuẩn bị: Linh chi, hoàng tinh, đỗ trọng, kê huyết đằng, thỏ ty tử, cẩu tích, thạch xương bồ và đơn bì, gia giảm liều lượng theo tình trạng bệnh.
Thực hiện: Sắc uống.
19. Bài thuốc bổ thận tráng dương trị chứng kém dương sự và thận hư yếu
Chuẩn bị: Liên tu, ba kích, cẩu tích, hoài sơn, sừng nai, liên nhục, tục đoạn mỗi vị 1kg, đậu đen 1.5kg, sâm bố chính 1kg, hạt tơ hồng 200g và hoàng tinh 500g.
Thực hiện: Đem ba kích tẩm muối, sao vàng, sừng nai đắp đất sét đem nung tồn tính, đậu đen sao tồn tính, các dược liệu còn lại tán thành bột mịn. Sau đó trộn đều các vị làm thành viên. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần dùng từ 8 – 12g.
20. Bài thuốc trị chứng viêm khớp và phong tê thấp
Chuẩn bị: Cốt toái bổ, cẩu tích, tỳ giải, cỏ xước, thổ phục linh, rễ uy linh tiên nam và thiên niên kiện mỗi vị 10 – 15g.
Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.
21. Bài thuốc chữa chứng tê mỏi chân tay, đau nhức lưng
Chuẩn bị: Một dược 10g, tỳ giải, hồi hương, tục đoạn, lộc nhung, sa nhân, cẩu tích, đương quy và hổ cốt mỗi vị 30g, thỏ ty tử 60g, đỗ trọng 60g, nhũ hương, long cốt và xuyên sơn giáp mỗi vị 20g.
Thực hiện: Đem các vị nghiền thành bột, chế với hồ làm thành viên. Mỗi lần dùng 3g uống với nước muối nhạt.
22. Bài thuốc trị đau mỏi xương khớp ở người cao tuổi
Chuẩn bị: Cam thảo 8g, tục đoạn, hà thủ ô đỏ, cốt toái bổ, đơn bì huyết giác, cẩu tích, ba kích, mộc qua, ngưu tất và sinh địa mỗi vị 12g.
Thực hiện: Đem sắc uống hằng ngày.
23. Bài thuốc giúp ôn bổ thận dương, trị chứng tiểu không tự chủ, tiểu tiện nhiều
Chuẩn bị: Bạch phục linh, ba kích, đỗ trọng, ích trí nhân, nhục thung dung, tỳ giải, hoàng kỳ, cẩu tích, lộc nhung, thỏ ty tử các vị bằng lượng nhau.
Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, trộn đều với hồ làm thành viên hoàn to bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗi lần dùng 30 viên uống với rượu ấm.
24. Bài thuốc trị chứng đau thần kinh tọa, phong trúng vào kinh thận
Chuẩn bị: Tỳ giải, đỗ trọng, bạch linh và cẩu tích mỗi vị 40g, thiên hùng, hà thủ ô và trạch tả mỗi vị 20g.
Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 8g uống với nước cơm.
![]() |
Lưu ý khi sử dụng cây cẩu tích |
Lưu ý khi sử dụng cây cẩu tích
Theo như nghiên cứu, dược liệu cẩu tích có độc tính thấp. Tuy nhiên, người bị bệnh thận hư nhiệt, nước tiểu vàng không nên sử dụng loại dược liệu này.
Bạn cũng nên cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng cẩu tích với nguy cơ có thể xảy ra trước khi sử dụng chúng. Tham khảo ý kiến chuyên môn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng chúng.
Cẩu tích cũng rất có thể tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng. Để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc, bạn nên trao đổi với bác sĩ và thầy thuốc trước khi muốn dùng cẩu tích.
Không lạm dụng: Sử dụng với liều lượng hợp lý để tránh các tác dụng phụ không mong muốn.
Chọn nguồn gốc rõ ràng: Nên mua cây cẩu tích từ những nguồn uy tín để đảm bảo chất lượng.
Cây cẩu tích là một loại thảo dược quý giá với nhiều công dụng tuyệt vời cho sức khỏe. Từ việc tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ tiêu hóa đến giảm căng thẳng, cây cẩu tích thực sự là một lựa chọn tuyệt vời cho những ai muốn bảo vệ sức khỏe của mình. Hy vọng rằng bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích và giúp bạn hiểu rõ hơn về công dụng cây cẩu tích. Hãy chia sẻ bài viết này để nhiều người cùng biết đến lợi ích của cây cẩu tích!
Xem thêm: Những Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (TS Đỗ Tất Lợi)
Tin liên quan

Điều trị di chứng tai biến mạch máu não bằng phương pháp y học cổ truyền
18:06 | 12/06/2025 Khỏe - Đẹp

Thay thế động vật hoang dã trong y học cổ truyền
17:05 | 10/06/2025 Y học cổ truyền

Ra mắt Chi hội Nam Y Thọ Khang Đường - Hà Nội: Dấu ấn mới của Y học cổ truyền
20:00 | 08/06/2025 Hoạt động hội
Cùng chuyên mục

Bại tương thảo – Vị thuốc dân gian hỗ trợ điều trị viêm nhiễm, tiêu độc hiệu quả
07:41 | 13/06/2025 Y học cổ truyền

Cây rẻ quạt "Dược liệu quý" mang lại giá trị kinh tế cao
07:40 | 13/06/2025 Y học cổ truyền

Cây Hoắc hương – Thảo dược quý trong y học cổ truyền giúp giải cảm, sát khuẩn, chống nôn và giảm đau
11:18 | 12/06/2025 Y học cổ truyền

Xuyên phá thạch – Vị thuốc quý hỗ trợ trị đau lưng, ho ra máu, lao phổi
11:04 | 12/06/2025 Y học cổ truyền

Cách sử dụng Đông trùng hạ thảo hiệu quả
11:03 | 12/06/2025 Y học cổ truyền

Một số bài thuốc dân gian từ cây nhàu
17:17 | 11/06/2025 Y học cổ truyền
Các tin khác

Một số bài thuốc dân gian từ quả mướp đắng
09:12 | 11/06/2025 Y học cổ truyền

A Ngùy: Thảo dược có công dụng chữa đầy hơi, chướng bụng
16:57 | 10/06/2025 Y học cổ truyền

An Nam Tử: Dược liệu có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, chữa ho
16:57 | 10/06/2025 Y học cổ truyền

Người bị sỏi thận có nên ăn rau mồng tơi không
09:21 | 10/06/2025 Y học cổ truyền

Một số bài thuốc dân gian tiêu biểu từ cây Khổ sâm
15:04 | 09/06/2025 Y học cổ truyền

Một số bài thuốc dân gian từ cây Đại hồi
15:01 | 09/06/2025 Y học cổ truyền

Cây Ô môi - Dược liệu quý hỗ trợ xương khớp và tiêu hóa
15:01 | 09/06/2025 Y học cổ truyền

Những ai không nên ăn rau ngót – Loại rau lành tính nhưng không dành cho tất cả mọi người
10:14 | 09/06/2025 Y học cổ truyền

Cây Đinh hương – Vị thuốc quý hỗ trợ chữa phong thấp, đau xương, nhức mỏi chân tay
21:27 | 08/06/2025 Y học cổ truyền

Củ Tam Thất Bắc (khô) – Dược liệu quý giúp bồi bổ cơ thể, ngăn ngừa bệnh tim mạch, chống lão hóa
21:27 | 08/06/2025 Y học cổ truyền

Ra mắt Chi hội Nam Y Thọ Khang Đường - Hà Nội: Dấu ấn mới của Y học cổ truyền
4 ngày trước Hoạt động hội

Chi hội Nam Y An Giang: Lan tỏa yêu thương, chung tay vì cộng đồng
17-05-2025 21:00 Hoạt động hội

Hội Nam Y Việt Nam: Dâng hương tưởng niệm Đại danh y - Thiền sư Tuệ Tĩnh tại di tích Đền Bia
28-04-2025 01:26 Hoạt động hội

Thanh Oai, Hà Nội: Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi - Lan tỏa giá trị y học cổ truyền trong cộng đồng
22-04-2025 13:55 Hoạt động hội

Chi Hội Nam Y An Giang tổ chức trao quà thiện nguyện tại khóm Phước Quản, thị trấn Đa Phước
18-04-2025 09:27 Hoạt động hội