Assessment of Escherichia coli Infection Rate and Antibiotic Resistance Patterns in Peritonitis Patients

KHẢO SÁT TỶ LỆ NHIỄM VÀ MỨC ĐỘ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA ESCHERICHIA COLI TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM PHÚC MẠC

Đặt vấn đề: Viêm phúc mạc là một trong những bệnh lý cấp cứu có thể dẫn đến sốc nhiễm trùng và tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Trong số các tác nhân gây bệnh, Escherichia coli là tác nhân thường gặp nhất. Hiện nay, tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn gram âm, đặc biệt là E. coli sinh men beta-lactamase phổ rộng, đã trở thành vấn đề y tế toàn cầu. Việc kháng thuốc làm giảm hiệu quả điều trị, kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí và nguy cơ tử vong.

Từ khóa: Viêm phúc mạc; Escherichia coli; kháng thuốc.

DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202504

Summary:

Peritonitis is an acute inflammatory response of the peritoneal membrane caused by various factors. Among these, secondary peritonitis—most commonly resulting from gastrointestinal bacteria or the spread of infection from other sites in the body—accounts for the majority of cases. This condition is serious and can lead to sepsis, septic shock, and a high risk of mortality if not promptly diagnosed and treated.

Keywords: Peritonitis; Escherichia coli; Antibiotic resistance.

Ngày nhận bài: 5/5/2025

Ngày hoàn thiện biên tập: 6/5/2025

Ngày duyệt đăng: 20/5/2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 5+6/2025

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm và mức độ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli trên bệnh nhân viêm phúc mạc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh.

Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, hồi cứu trên 394 hồ sơ bệnh án viêm phúc mạc thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu.

Kết quả: Nghiên cứu cho thấy vi khuẩn thường gặp nhất trong bệnh lý viêm phúc mạc là Escherichia coli, chiếm tỷ lệ cao nhất (60,91%). Escherichia coli kháng nhiều loại kháng sinh, đặc biệt là nhóm Beta-lactam và Fluoroquinolone, nhưng vẫn còn độ nhạy cao với các kháng sinh nhóm Carbapenem, Colistin và Tigecycline.

Kết luận: Cần sử dụng kháng sinh một cách hợp lý, giám sát và cập nhật phác đồ điều trị thường xuyên; tránh lạm dụng kháng sinh vô tội vạ; tăng cường kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện; đồng thời theo dõi và giám sát tình trạng đề kháng kháng sinh để hạn chế sự lan rộng của các chủng vi khuẩn đa kháng thuốc. Bên cạnh đó, cần áp dụng các xét nghiệm kháng sinh đồ để lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm phúc mạc là một phản ứng viêm cấp tính của lá phúc mạc do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó viêm phúc mạc thứ phát do vi khuẩn từ đường tiêu hóa hoặc từ các ổ nhiễm trùng trong cơ thể lan sang chiếm phần lớn các trường hợp. Đây là một tình trạng nghiêm trọng, có thể dẫn đến nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm trùng và nguy cơ tử vong cao nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Thông thường, nhóm vi khuẩn đường ruột gram âm là những tác nhân chủ yếu gây ra bệnh lý viêm phúc mạc. Các nghiên cứu ghi nhận rằng E. coli là vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất trong các trường hợp viêm phúc mạc và nhiễm khuẩn huyết liên quan. Theo nghiên cứu của tác giả Võ Duy Thông [1], kết quả phân lập các chủng vi khuẩn gây viêm phúc mạc tại một bệnh viện hạng nhất Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy các vi khuẩn gram âm chiếm đa số (75%) trong các mẫu cấy dương tính, trong đó Escherichia coli chiếm tỷ lệ cao nhất (64,9%). Ở số liệu thống kê về bệnh viêm phúc mạc ở các nước phương Đông, tác giả Gupta S [2] đã nhận thấy rằng E. coli là vi khuẩn phân lập chiếm ưu thế nhất, dao động từ 25–71%.

Can thiệp ngoại khoa nhằm giải quyết nguyên nhân, kiểm soát nhiễm trùng kết hợp liệu pháp kháng sinh được xem là phương pháp điều trị cơ bản và hiệu quả nhất cho bệnh lý viêm phúc mạc thứ phát. Hiện nay, việc lựa chọn kháng sinh trong điều trị thường dựa trên kinh nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, xu hướng kháng thuốc ngày một gia tăng của các tác nhân vi sinh đang gây khó khăn cho việc lựa chọn kháng sinh thích hợp.

Sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gram âm, đặc biệt là các chủng E. coli sinh men beta-lactamase phổ rộng (Extended-Spectrum Beta-Lactamase – ESBL), đã trở thành một vấn đề y tế nghiêm trọng trên toàn cầu. Kháng kháng sinh không chỉ làm giảm hiệu quả điều trị mà còn kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị và nguy cơ tử vong.

Tại Việt Nam, tình trạng lạm dụng và sử dụng kháng sinh không hợp lý đã góp phần làm gia tăng tỷ lệ kháng thuốc ở các chủng vi khuẩn. Việc gia tăng tỷ lệ nhiễm E. coli sinh ESBL trong bệnh cảnh viêm phúc mạc đã đặt ra nhiều thách thức trong thực hành lâm sàng, đòi hỏi sự cập nhật liên tục về mô hình vi khuẩn học và mức độ đề kháng kháng sinh.

Đặc biệt, ở các cơ sở y tế tuyến tỉnh như Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh, việc khảo sát tình trạng đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh viêm phúc mạc là cần thiết để làm cơ sở xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả, đồng thời giảm thiểu nguy cơ kháng thuốc.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: Hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân viêm phúc mạc được điều trị và cấy dịch làm kháng sinh đồ từ 2022–2024 tại Khoa Ngoại Tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh.

Phương pháp nghiên cứu:

  • Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu

  • Tiêu chuẩn chọn mẫu: Những bệnh nhân được chẩn đoán viêm phúc mạc, được phẫu thuật và điều trị tại Khoa Ngoại Tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh từ tháng 01/2022 đến tháng 06/2024, có hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin và có làm kháng sinh đồ.

  • Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không có đầy đủ thông tin trong hồ sơ bệnh án; bệnh nhân viêm phúc mạc cấy dịch lần hai cho ra cùng một loại vi khuẩn với lần đầu; hoặc bệnh nhân được lấy các loại bệnh phẩm khác nhau trong cùng một lần.

Cỡ mẫu: Được tính theo công thức ước tính một tỷ lệ:

n=Z1−α/22×p(1−p)d2n = Z_{1-α/2}^2 × frac{p(1-p)}{d^2}n=Z1−α/22​×d2p(1−p)​

Trong đó:

  • n: Cỡ mẫu nghiên cứu

  • Z: Trị số phân phối chuẩn, với độ tin cậy α = 95%, thì Z1−α/2=1,96Z_{1-α/2} = 1,96Z1−α/2​=1,96

  • d: Sai số biên cho phép trong nghiên cứu (d = 0,05)

  • p: Ước tính tỷ lệ nhiễm E. coli ở bệnh nhân viêm phúc mạc. Với nghiên cứu này, chọn p = 63,5% (theo nghiên cứu của Võ Duy Thông) [1].

Từ công thức trên, cỡ mẫu tối thiểu là: n = 356 mẫu. Thực tế, nghiên cứu thu thập được 394 hồ sơ bệnh án thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu.

Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được mã hóa, quản lý và xử lý bằng phần mềm Stata 17, Microsoft Excel và các phép toán kiểm định.

Mục tiêu nghiên cứu:

  • Xác định tỷ lệ nhiễm của vi khuẩn Escherichia coli trên bệnh nhân viêm phúc mạc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh.

  • Xác định tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các chủng Escherichia coli trên bệnh nhân viêm phúc mạc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh bằng hệ thống tự động.

3. KẾT QUẢ

Nghiên cứu thu thập thông tin của 394 đối tượng là bệnh nhân viêm phúc mạc, trong đó có 240 trường hợp nhiễm khuẩn E. coli từng được điều trị ở khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh. Sau khi đã thực hiện đầy đủ quy trình lấy mẫu theo các bước, chúng tôi thu được kết quả như sau:

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Bảng 1. Đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu (n = 394)

Đặc điểm

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Tuổi trung bình

46,18 ± 15,73

Nhóm tuổi

≤ 65 tuổi

337

> 65 tuổi

57

Tuổi (năm) (Trung bình ± độ lệch chuẩn)

46,18 ± 15,73

Giới tính

Nam

198

Nữ

196

Dân tộc

Kinh

272

Khmer

120

Hoa

2

Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 46,18 ± 15,73 tuổi. Trong đó, nhóm ≤ 65 tuổi chiếm đa số (85,53%), trong khi nhóm > 65 tuổi chỉ chiếm 14,47%. Nhỏ nhất là 15 tuổi, lớn nhất là 96 tuổi. Về đặc điểm giới tính của đối tượng nghiên cứu, số lượng bệnh nhân nam (50,25%) và nữ (49,75%) không có sự chênh lệch quá lớn, tỷ lệ nam/nữ là 1,01. Dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ nhiều nhất (69,04%), tiếp đó là dân tộc Khmer chiếm 30,46%, số còn lại (0,51%) là các dân tộc khác.

Bảng 2. Đặc điểm xã hội của đối tượng nghiên cứu (n = 394)

Đặc điểm

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Khu vực sinh sống

Nông thôn

367

Thành thị

27

Nghề nghiệp

Nông dân

120

Công nhân, làm thuê

32

Nội trợ

35

Hưu trí

82

Học sinh, sinh viên

4

Nghề tự do

121

Nghiên cứu cho thấy đa số bệnh nhân sống ở nông thôn, chiếm tỷ lệ 93,15%, còn lại sống ở thành thị chiếm 6,85%. Phần lớn đối tượng nghiên cứu là nông dân (30,46%) và làm nghề tự do (30,71%), thấp nhất là học sinh, sinh viên chỉ chiếm 1,02%.

3.2. Kết quả nuôi cấy của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3. Kết quả phân lập vi khuẩn của đối tượng nghiên cứu (n = 394)

Tác nhân gây bệnh

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Escherichia coli

240

60,91

Pseudomonas aeruginosa

17

4,31

Staphylococcus epidermidis

2

0,51

Klebsiella pneumoniae

18

4,57

Staphylococcus aureus

3

0,76

Enterococcus faecalis

4

1,02

Enterobacter aerogenes

2

0,51

Các chủng vi khuẩn khác

23

5,84

Âm tính

85

21,57

Theo kết quả định danh vi khuẩn sau khi nuôi cấy, chúng tôi nhận thấy vi khuẩn thường gặp nhất là vi khuẩn Gram âm, trong đó E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất (60,91%), sau đó là Pseudomonas aeruginosa (4,31%) và Klebsiella pneumoniae (4,57%) với tỷ lệ tương đương nhau. Tỷ lệ gặp thấp nhất là Staphylococcus epidermidisEnterococcus faecalis (0,51%).

Bảng 4. Kết quả kháng sinh đồ của vi khuẩn E. coli ở những bệnh nhân viêm phúc mạc

Tên kháng sinh

Nhạy (S)

Trung gian (I)

Kháng (R)

Tần số

Tỷ lệ (%)

Tần số

Ampicillin

16

6,72

0

Amoxicillin

2

28,57

1

Cefazolin

44

26,35

0

Cefuroxime

22

30,14

5

Cefoxitin

2

40

0

Ceftriaxone

68

41,98

0

Ceftazidime

147

62,29

23

Cefotaxime

27

39,13

0

Cefepime

132

81,99

0

Meropenem

76

98,70

1

Ertapenem

228

97,44

0

Imipenem

232

96,67

5

Doripenem

4

80

1

Gentamycin

161

67,08

2

Tobramycin

109

64,88

43

Amikacin

5

100

0

Ciprofloxacin

46

19,41

30

Levofloxacin

20

11,98

40

Ampicillin-sulbactam

50

29,76

54

Piperacillin-tazobactam

211

88,66

6

Trimethoprim-sulfamethoxazole

72

30,13

0

Cefuroxime axetil

23

31,51

5

Amoxicillin-clavulanic acid

65

68,42

5

Ticarcillin-clavulanic acid

2

50

1

Nitrofurantoin

157

97,52

2

Colistin

4

100

0

Aztreonam

1

100

0

Tigecycline

78

100

0

Kết quả cho thấy E. coli có tỷ lệ kháng rất cao đối với nhiều kháng sinh nhóm beta-lactam như: Ampicillin (93,28%), Amoxicillin (57,14%), Cefazolin (73,65%), Cefuroxime (63,01%), Ceftriaxone (58,02%), Cefotaxime (60,87%), Ceftazidime (27,97%). Tương tự, các kháng sinh thuộc nhóm quinolon cũng có tỷ lệ kháng tương đối cao: Ciprofloxacin (67,93%), Levofloxacin (64,07%) và Trimethoprim-sulfamethoxazole với 69,87% kháng. Bên cạnh đó, một số kháng sinh vẫn còn duy trì hiệu quả điều trị cao đối với E. coli như: Imipenem (96,67% nhạy), Meropenem (98,70%), Ertapenem (97,44%), Nitrofurantoin (97,52%), Piperacillin-tazobactam (88,66% nhạy). Các kháng sinh khác như Colistin, Tigecycline, Aztreonam vẫn còn độ nhạy cao (100%) trong điều trị E. coli.

KHẢO SÁT TỶ LỆ NHIỄM VÀ MỨC ĐỘ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA ESCHERICHIA COLI TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM PHÚC MẠC
Hình 2. Tỷ lệ E. coli sinh ESBL của đối tượng nghiên cứu

Trong tổng số 240 trường hợp nhiễm E. coli phát hiện được, có 54,58% chủng sinh ESBL và 45,42% chủng không sinh ESBL.

KHẢO SÁT TỶ LỆ NHIỄM VÀ MỨC ĐỘ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA ESCHERICHIA COLI TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM PHÚC MẠC
Hình 3. Kết quả kháng sinh đồ của chủng E. coli sinh ESBL

Phân tích mô hình kháng thuốc của E. coli sinh ESBL từ các ca viêm phúc mạc cho thấy: Nhóm Cephalosporin thể hiện tỷ lệ kháng thuốc rất cao, trong đó Cephazolin đạt 97,85%, Cefuroxim 97,37%, Ceftriaxone 91,21% và Cefotaxime 94,44%. Tương tự, các thuốc nhóm Penicillin như Ampicillin và Piperacillin cũng ghi nhận mức kháng lần lượt là 99,23% và 95%. Ngược lại, nhóm Carbapenem vẫn duy trì hiệu lực điều trị tối ưu với độ nhạy cảm gần như tuyệt đối: Imipenem (97,71%), Meropenem (100%), Doripenem (100%) và Ertapenem (97,66%). Gentamycin và Tobramycin thể hiện hiệu quả khá tốt với tỷ lệ nhạy cảm lần lượt là 61,07% và 53,91%, mặc dù vẫn tồn tại một số chủng kháng thuốc. Nhóm Fluoroquinolon bộc lộ hạn chế đáng kể trong điều trị với tỷ lệ kháng cao ở Ciprofloxacin (84,5%) và Levofloxacin (77,66%). Đáng chú ý, một số kháng sinh vẫn giữ được hiệu lực điều trị cao như Colistin (100% nhạy), Tigecycline (100% nhạy) và Nitrofurantoin (97,78% nhạy), thích hợp cho điều trị các chủng kháng đa thuốc.

4. BÀN LUẬN

Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận độ tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 46,18 ± 15,73, nhỏ nhất là 15 tuổi, lớn nhất là 96 tuổi. Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng so với nghiên cứu của một số tác giả như nghiên cứu của Lưu Xuân Võ và cộng sự [3] tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 45,4 ± 1,7; còn theo tác giả Võ Duy Thông [1], độ tuổi trung bình là 47,8 ± 13,6. Độ tuổi trung bình trong các nghiên cứu thường xoay quanh mức trị số 40 tuổi. Trong đó, nhóm tuổi ≤ 65 chiếm tỷ lệ cao nhất là 85,53% và nhóm tuổi > 65 chỉ chiếm khoảng 14,47%. Điều này cũng có sự tương đồng với nhóm nghiên cứu của tác giả Võ Duy Thông khi khảo sát tại một bệnh viện ở Thành phố Hồ Chí Minh, đã cho thấy tỷ lệ nhóm tuổi ≤ 65 chiếm cao nhất (84,6–89,7%) [1].

Nhìn chung, về đặc điểm giới tính cho thấy đối tượng nghiên cứu được phân bố đều nhau ở cả hai giới, tương ứng với nam 50,25% và nữ 49,75%, tỷ lệ nam/nữ là 1,01. Kết quả của chúng tôi có sự tương đồng với nghiên cứu của Võ Duy Thông [1], tỷ lệ mắc bệnh của nam và nữ lần lượt là 53,3–55,8% và 44,2–46,7%, nhưng có sự chênh lệch với nghiên cứu của Lưu Xuân Võ và cộng sự [3], nam giới chiếm phần lớn so với nữ (63,6% và 36,4%) hay nghiên cứu của Đặng Quốc Ái [4] khi tỷ lệ nữ mắc bệnh cao hơn nam (57,3%). Sự khác biệt trên có thể do thời gian thực hiện nghiên cứu, đặc điểm dân số từng vùng miền khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu đều cho thấy đối tượng dễ mắc viêm phúc mạc là nam giới và nằm trong độ tuổi lao động chính.

Kết quả nghiên cứu ghi nhận E. coli có tỷ lệ kháng cao đối với nhóm β-lactam, đặc biệt là Penicillin với tỷ lệ kháng cao nhất (Ampicillin: 93,28%, Amoxicillin: 57,14%), cho thấy nhóm này không còn phù hợp trong điều trị viêm phúc mạc do E. coli. Các Cephalosporin thế hệ 1–3 cũng có tỷ lệ kháng cao, lần lượt: Cefazolin (73,65%), Cefuroxime (63,01%), Ceftriaxone (58,02%) và Cefotaxime (60,87%). Điều này phù hợp với xu hướng gia tăng đề kháng Cephalosporin của E. coli trong và ngoài bệnh viện. Tuy nhiên, Cephalosporin thế hệ 4 (Cefepime) vẫn có tỷ lệ nhạy 81,99%, cho thấy khả năng duy trì hiệu quả trong điều trị.

Trong khi đó, nhóm Carbapenem vẫn duy trì độ nhạy cao (Imipenem: 97,74%, Meropenem: 100%, Ertapenem: 97,66%), tuy nhiên sự xuất hiện của các chủng kháng Carbapenem là cảnh báo quan trọng, có thể liên quan đến sự phát triển của E. coli sinh carbapenemase. Mặc dù Amikacin vẫn có độ nhạy 100%, nhưng các kháng sinh khác trong nhóm Aminoglycoside như Gentamycin (32,08% kháng) và Tobramycin (9,52% kháng) có tỷ lệ đề kháng đáng kể, thể hiện xu hướng giảm hiệu quả của nhóm này.

Nhóm Fluoroquinolone có mức kháng cao, với Ciprofloxacin (67,93%) và Levofloxacin (64,07%), tương đồng với các báo cáo trước đây về tình trạng kháng Fluoroquinolone ngày càng gia tăng của vi khuẩn Gram âm tại Việt Nam. Một số kháng sinh vẫn duy trì hiệu quả cao, bao gồm Colistin (100% nhạy) và Tigecycline (100% nhạy), được xem là lựa chọn cuối cùng cho vi khuẩn đa kháng thuốc. Nitrofurantoin (1,24% kháng) có hiệu quả tốt nhưng chủ yếu sử dụng trong nhiễm trùng đường tiết niệu. Piperacillin-Tazobactam (8,82% kháng) có tỷ lệ kháng thấp, có thể là lựa chọn thay thế trong điều trị viêm phúc mạc.

Trong nghiên cứu của tác giả Đặng Quốc Ái [4], E. coli vẫn giữ được độ nhạy cao với các kháng sinh như Amikacin (100% nhạy), Nitrofurantoin (100%) và có tỷ lệ đề kháng cao đối với Ampicillin/Sulbactam (91,43%), Cefotaxime (80%), Trimethoprim-Sulfamethoxazole (72,97%), có sự tương đồng với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trần Mỹ Phương [5] khi quan sát thấy E. coli trên bệnh nhân viêm phúc mạc vẫn còn độ nhạy cao với Imipenem 96,53% và có tỷ lệ đề kháng cao với Ampicillin/Sulbactam (50,36%), Gentamycin (46,72%), Ciprofloxacin (38,69%).

Các chủng E. coli sinh ESBL có khả năng sản xuất β-lactamase phổ rộng, khiến vi khuẩn kháng mạnh với các kháng sinh nhóm Cephalosporin và nhóm Penicillin kết hợp với chất ức chế β-lactamase. Tỷ lệ E. coli sinh ESBL trong nghiên cứu của chúng tôi là 54,48%, gần tương đồng với nghiên cứu của Trần Thị Thanh Nga và cộng sự [6] (60%) và cao hơn nghiên cứu của Võ Duy Thông [1] (33%). Có thể do có sự khác biệt về quy mô nghiên cứu và cỡ mẫu, dẫn đến sự chênh lệch này.

Mức độ E. coli sinh ESBL cao (>50%) trong nghiên cứu cho thấy tình trạng kháng kháng sinh đáng lo ngại, đồng thời phản ánh xu hướng gia tăng các vi khuẩn Gram âm đa kháng thuốc. Các chủng E. coli ESBL (+) có tỷ lệ kháng cao với Ampicillin (99,23%), các Cephalosporin thế hệ 1–3 (50–97,85%), Fluoroquinolone (77,66%–84,50%), và Trimethoprim-Sulfamethoxazole (77,69%). Điều này phản ánh xu hướng gia tăng tỷ lệ E. coli sinh ESBL do việc lạm dụng Cephalosporin thế hệ thấp trong điều trị.

So sánh giữa chủng E. coli sinh ESBL và không sinh ESBL, tỷ lệ đề kháng kháng sinh của nhóm ESBL (+) luôn cao hơn đáng kể, đặc biệt ở nhóm Cephalosporin thế hệ 1–3 (Cefazolin: ESBL (+) 97,85% so với ESBL (–) 43,24%, Cefotaxime: ESBL (+) 94,44% so với ESBL (–) 24,24%) và nhóm Fluoroquinolone (Ciprofloxacin: ESBL (+) 84,50% so với ESBL (–) 48,15%).

Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của tác giả Kumar D và cộng sự [7] cho thấy E. coli sinh ESBL có độ nhạy thấp hơn E. coli không sinh ESBL với các kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin (Cefotaxime 31,11%, Ceftazidime 35,55% và Ceftriaxone 38,33%), Cefoxitin (31,11%), Cefepime (35,55%).

Qua kết quả nghiên cứu thu được, sau khi so sánh tỷ lệ đề kháng với từng loại kháng sinh của chủng E. coli sinh ESBL với chủng E. coli không sinh ESBL, chúng tôi nhận thấy rằng: kháng sinh Ampicillin, nhóm kháng sinh Cephalosporin (trừ Cefoxitin), nhóm kháng sinh Fluoroquinolone (Ciprofloxacin, Levofloxacin) và Trimethoprim-Sulfamethoxazole là những kháng sinh có tỷ lệ kháng với E. coli sinh ESBL hoàn toàn cao hơn rất nhiều so với chủng E. coli ESBL (–). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ E. coli đề kháng kháng sinh với tỷ lệ E. coli sinh ESBL ở bệnh nhân viêm phúc mạc (p < 0,05). Do đó, việc sử dụng các loại kháng sinh hợp lý trong các trường hợp nhiễm trùng ổ bụng nói chung và viêm phúc mạc nói riêng là rất cần thiết, nhất là đối với chủng vi khuẩn Gram âm có tỷ lệ sinh ESBL cao như E. coli.

5. KẾT LUẬN

Nghiên cứu này đã xác định vi khuẩn E. coli là tác nhân quan trọng, thường gặp nhất trong bệnh lý viêm phúc mạc. Vi khuẩn E. coli kháng nhiều loại kháng sinh, đặc biệt là Beta-lactam và Fluoroquinolone, do đó cần lựa chọn kháng sinh đầu tay một cách hợp lý để tối ưu hoá điều trị. Các kháng sinh nhóm Carbapenem, Colistin và Tigecycline vẫn còn hiệu quả cao, nhưng cần được sử dụng hợp lý để tránh nguy cơ xuất hiện vi khuẩn kháng Carbapenem. Tỷ lệ E. coli sinh ESBL trong nghiên cứu này là khá cao (54,58%), phản ánh tình trạng kháng kháng sinh đáng báo động. Vì vậy, cần tăng cường kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện và theo dõi, giám sát tình trạng đề kháng kháng sinh để hạn chế sự lan rộng của các chủng vi khuẩn đa kháng thuốc, đồng thời áp dụng các xét nghiệm kháng sinh đồ để lựa chọn phác đồ điều trị tối ưu nhất. Người thầy thuốc cũng cần có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ, sử dụng kháng sinh một cách hợp lý, giám sát và cập nhật phác đồ điều trị thường xuyên, tránh việc lạm dụng kháng sinh vô tội vạ, và tuân thủ phác đồ điều trị của Bộ Y tế để có thể dự đoán được khuynh hướng kháng thuốc của vi khuẩn cũng như nâng cao hiệu quả, giảm chi phí điều trị và hạn chế phát sinh thêm nhiều chủng kháng thuốc mới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Võ Duy Thông, Trần Thiên Tân. Vai trò của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phúc mạc tại một Bệnh viện Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021;500(1):169–174.
  2. Gupta S, Kaushik R. Peritonitis – the Eastern experience. World Journal of Emergency Surgery. 2006;1(1):13. doi:10.1186/1749-7922-1-13.
  3. Lưu Xuân Võ, và cộng sự. Đặc điểm vi sinh và tình trạng kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn gây viêm phúc mạc thứ phát. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2020;134(10):78–84.
  4. Đặng Quốc Ái, Hà Thị Thúy Hằng. Nghiên cứu thực trạng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn ổ bụng tại khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023;526(1A):334–340.
  5. Nguyễn Trần Mỹ Phương, và cộng sự. Khảo sát vi khuẩn hiếu khí gây viêm phúc mạc và tính kháng thuốc in vitro. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 2008;12(1):203–213.
  6. Trần Thị Thanh Nga, và cộng sự. Nhiễm khuẩn ổ bụng – các vi khuẩn thường gặp và khuynh hướng đề kháng kháng sinh. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 2014;18(2):491–494.
  7. Kumar D, et al. Antimicrobial susceptibility profile of extended spectrum β-lactamase (ESBL) producing Escherichia coli from various clinical samples. SAGE Journal. 2014;7:1–8. doi:10.4137/IDRT.S13820.
ThS.BS. Trần Hoàng Hiếu, BSCKI. Trần Văn Bội Trường Đại học Trà Vinh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Kháng kháng sinh: Thách thức toàn cầu đe dọa sức khỏe cộng đồng

Kháng kháng sinh: Thách thức toàn cầu đe dọa sức khỏe cộng đồng

Kháng kháng sinh (AMR) đang trở thành một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với sức khỏe toàn cầu. Theo các chuyên gia, nếu không có biện pháp ngăn chặn kịp thời, tình trạng này có thể gây ra ít nhất 10 triệu ca tử vong mỗi năm vào năm 2050, tương đương với số ca tử vong do ung thư. Đây là hồi chuông cảnh báo cấp bách cho ngành y tế và cộng đồng.
Kháng thuốc đang đe dọa nhiều thành tựu của y học hiện đại

Kháng thuốc đang đe dọa nhiều thành tựu của y học hiện đại

Kháng thuốc xảy ra khi vi khuẩn, virus, nấm và ký sinh trùng không còn đáp ứng với các thuốc kháng vi sinh vật. Khi đó, việc điều trị nhiễm trùng rất khó khăn hoặc không thể, làm tăng nguy cơ lây lan bệnh, bệnh trở nặng và tử vong.
Phê duyệt Kế hoạch hành động phòng, chống kháng thuốc trong y tế giai đoạn 2024 - 2025

Phê duyệt Kế hoạch hành động phòng, chống kháng thuốc trong y tế giai đoạn 2024 - 2025

Bộ Y tế mới đây đã phê duyệt Kế hoạch hành động phòng, chống kháng thuốc trong y tế giai đoạn 2024 – 2025.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động