Increasing Tobacco Taxation as a Measure to Safeguard Public Health

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Thuốc lá là một trong những sản phẩm hợp pháp nhưng gây hại nhất cho sức khỏe con người mà nhân loại từng biết đến. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm, thuốc lá giết chết hơn 8 triệu người trên toàn cầu, trong đó có khoảng 1,2 triệu người không hút thuốc nhưng vẫn phải tiếp xúc thụ động với khói thuốc. Tại Việt Nam, số người tử vong do thuốc lá cao hơn cả tử vong vì tai nạn giao thông, HIV/AIDS và sốt rét cộng lại. Tuy nhiên, điều nguy hiểm hơn cả là mức độ “bình thường hóa” của thuốc lá trong xã hội: hút thuốc vẫn được xem là thói quen phổ biến, đặc biệt ở nam giới và nhóm lao động phổ thông.

Từ khóa: Thuốc lá; Thuế thuốc lá; sức khỏe.

Summary:

Tobacco is one of the most harmful yet legal products to human health known to mankind. According to the World Health Organization (WHO), tobacco kills more than 8 million people worldwide each year, including approximately 1.2 million non-smokers who are exposed to secondhand smoke. In Vietnam, tobacco-related deaths exceed the combined deaths caused by traffic accidents, HIV/AIDS, and malaria. However, the most alarming issue is the normalization of tobacco use in society: smoking remains a common habit, especially among men and manual laborers.

Keywords: Tobacco; Tobacco taxation; Health.

Đặt vấn đề:

Trong bối cảnh đó, việc tìm kiếm những chính sách can thiệp hiệu quả, dựa trên bằng chứng khoa học và có khả năng tạo ra thay đổi mang tính hệ thống, là yêu cầu cấp thiết. Và trong số các biện pháp được quốc tế thừa nhận, tăng thuế thuốc lá nổi lên như công cụ chính sách mạnh mẽ nhất nhưng ít được khai thác đầy đủ tại Việt Nam.

Tác hại của thuốc lá không dừng lại ở việc gây ung thư phổi. WHO đã xác định thuốc lá là nguyên nhân chính gây ra hơn 25 căn bệnh nghiêm trọng, bao gồm: ung thư vòm họng, thanh quản, thực quản, tụy, bàng quang, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), đột quỵ và bệnh tim mạch. Không chỉ vậy, người hút thuốc còn là nguồn phơi nhiễm khói thuốc cho những người xung quanh. Trẻ nhỏ sống trong gia đình có người hút thuốc có nguy cơ mắc viêm phổi, viêm tai giữa, hen suyễn cao hơn nhiều lần so với trẻ sống trong môi trường không khói thuốc.

Theo nghiên cứu của Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, tổng chi phí kinh tế do thuốc lá gây ra ở Việt Nam năm 2018 ước tính lên đến 108.000 tỷ đồng - tương đương 1,4% GDP, bao gồm chi phí y tế trực tiếp và gián tiếp do mất năng suất lao động. Trong khi đó, tổng thu từ thuế thuốc lá chỉ đạt khoảng 20.000 tỷ đồng/năm, chưa bằng một phần năm những gì thuốc lá “rút” khỏi nền kinh tế.

Điều đáng lo ngại là những thiệt hại này thường được ẩn dưới các khoản chi y tế gia đình, mất thu nhập và chi phí cơ hội. Những hộ nghèo vốn chi tiêu phần lớn thu nhập vào sinh hoạt thiết yếu lại thường chi tới 5-10% thu nhập cho thuốc lá, khiến vòng luẩn quẩn nghèo đói và bệnh tật trở nên trầm trọng.

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng
Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Trong kinh tế học hành vi, hành vi tiêu dùng thuốc lá được xem là dạng “hành vi phi lý tính hợp lý” - người hút thuốc có thể biết rõ tác hại nhưng vẫn lựa chọn hút vì nghiện, thói quen, hoặc chịu ảnh hưởng từ môi trường xã hội. Tuy nhiên, giá cả luôn là yếu tố có khả năng phá vỡ chuỗi hành vi này một cách hiệu quả nhất.

Nghiên cứu từ hơn 70 quốc gia cho thấy: khi giá thuốc lá tăng 10%, tỷ lệ hút thuốc sẽ giảm trung bình 4-6% ở các nước thu nhập trung bình, và có thể lên tới 8% ở nhóm thu nhập thấp. Đặc biệt, người trẻ là nhóm nhạy cảm nhất với biến động giá, điều này có ý nghĩa chiến lược trong phòng ngừa hút thuốc sớm.

Vì vậy, WHO khuyến nghị các nước nên tăng thuế thuốc lá sao cho thuế chiếm ít nhất 75% giá bán lẻ. Tuy nhiên, tại Việt Nam, tỷ lệ này hiện chỉ đạt khoảng 38–40%, nằm trong nhóm thấp nhất khu vực Đông Nam Á. Điều này giải thích vì sao thuốc lá tại Việt Nam vẫn còn quá rẻ và dễ tiếp cận, đặc biệt là đối với thanh niên và học sinh, nhóm đang chuyển dần sang thuốc lá điện tử với tốc độ đáng báo động.

Hiện tại, Dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi của Bộ Tài chính đã đưa ra các phương án: Áp dụng thuế tuyệt đối: thu một mức thuế cố định cho mỗi bao thuốc. Áp dụng thuế kết hợp: vừa thu theo tỷ lệ % trên giá bán, vừa thu thuế tuyệt đối.

Đây là bước tiến về mặt kỹ thuật, phù hợp với các nước tiên tiến. Tuy nhiên, mức thuế tuyệt đối được đề xuất (1.000–2.000 đồng/gói) vẫn còn thấp nếu so với mục tiêu hạn chế tiêu dùng. Các chuyên gia khuyến nghị cần áp dụng lộ trình tăng thuế mạnh mẽ theo từng năm, thay vì chỉ điều chỉnh một lần rồi giữ nguyên.

Việt Nam hiện đối mặt với ba rào cản chính: Áp lực từ ngành công nghiệp thuốc lá, cho rằng tăng thuế sẽ làm giảm sản lượng, thất nghiệp, và thất thu ngân sách. Lo ngại buôn lậu gia tăng, làm mất hiệu quả chính sách. Thiếu cơ chế giám sát và sử dụng minh bạch nguồn thu từ thuế thuốc lá để đầu tư trở lại cho y tế công cộng.

Kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng tại Việt Nam

Tại Philippines: Thuế cao, sức khỏe tốt, ngân sách vững. Philippines từ năm 2012 đã áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt kép đối với thuốc lá. Chỉ trong 5 năm, doanh thu từ thuế thuốc lá tăng từ 2 tỷ USD lên gần 6 tỷ USD. Số tiền này được sử dụng để tài trợ bảo hiểm y tế miễn phí cho người nghèo. Đồng thời, tỷ lệ hút thuốc ở người trưởng thành giảm từ 29% xuống còn 20%.

Tại Thái Lan: Mô hình quỹ y tế từ thuế thuốc lá

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng
Tỷ lệ đóng góp của các chính sách phòng chống tác hại thuốc lá trong việc giảm số người hút thuốc tại Thái Lan (Ảnh: T.L).

Thái Lan là quốc gia tiên phong trong việc sử dụng một phần thuế thuốc lá để thành lập Quỹ Sức khỏe Thái Lan (ThaiHealth) - một cơ quan độc lập chuyên trách truyền thông sức khỏe, hỗ trợ cai nghiện và tài trợ nghiên cứu. Mô hình này đã được nhiều quốc gia học tập, trong đó có cả Việt Nam (thông qua Quỹ Phòng, chống tác hại thuốc lá).

Tại Australia: Giá thuốc cao nhất thế giới, tỷ lệ hút thuốc thấp nhất. Australia đã kiên trì tăng thuế thuốc lá mỗi năm kể từ 2013. Hiện giá một bao thuốc lá tại nước này có thể lên tới 30 USD. Tỷ lệ hút thuốc ở người trưởng thành đã giảm xuống còn dưới 11%. Chính sách thuế cao đi đôi với kiểm soát quảng cáo, in hình cảnh báo sức khỏe và hỗ trợ cai nghiện đã tạo ra hiệu ứng cộng hưởng mạnh mẽ.

Bài học cho Việt Nam

Việt Nam đang đứng trước một ngã rẽ quan trọng trong cuộc chiến chống tác hại thuốc lá. Nếu chỉ dừng lại ở tuyên truyền, mà không tăng giá và siết kiểm soát, chúng ta sẽ tiếp tục chứng kiến tỷ lệ bệnh tật gia tăng, quỹ bảo hiểm y tế bị bào mòn và mất đi cơ hội cải thiện sức khỏe cộng đồng một cách bền vững.

Câu hỏi đặt ra là cơ quan quản lý cần làm gì? Tác giả cho rằng, thứ nhất, cần thông qua lộ trình tăng thuế thuốc lá mạnh mẽ: Mức tăng hàng năm ít nhất 5.000 đồng/gói, hướng tới mức thuế bằng 75% giá bán lẻ như khuyến nghị. Thứ hai là, tái đầu tư nguồn thu từ thuế vào y tế: Dành một phần đáng kể để hỗ trợ cai nghiện, nâng cao nhận thức cộng đồng, kiểm soát thuốc lá lậu. Thứ ba là, tăng cường thực thi luật cấm hút thuốc nơi công cộng, đặc biệt trong bệnh viện, trường học, nhà hàng. Thứ tư là, siết chặt quản lý thuốc lá điện tử và thuốc lá nung nóng, không để rơi vào “vùng xám” chính sách. Thứ năm là, đẩy mạnh vai trò của xã hội dân sự: Các tổ chức y tế, trường học, hội phụ nữ, đoàn thanh niên cần là lực lượng tiên phong trong truyền thông phòng chống hút thuốc.

Như vây, tăng thuế thuốc lá không phải là một chính sách đơn thuần về ngân sách. Đó là sự lựa chọn đạo lý, khẳng định cam kết của Nhà nước với quyền được sống khỏe mạnh của người dân. Mỗi năm trì hoãn tăng thuế là thêm hàng nghìn sinh mạng bị đánh đổi, là thêm hàng tỷ đồng chi phí y tế bị tiêu tốn. Do đó, đã đến lúc Việt Nam cần bước qua lằn ranh của sự dè dặt, để khẳng định vai trò của một nhà nước kiến tạo, hành động vì lợi ích chung. Tăng thuế thuốc lá - nếu được triển khai bài bản, minh bạch và quyết liệt sẽ hoàn toàn có thể trở thành “cú hích chính sách” mang tính đột phá trong bảo vệ sức khỏe cộng đồng Việt Nam ntrong tương lai – Vì một Việt Nam khỏe mạnh./.

- 40.000 người chết mỗi năm vì các bệnh liên quan đến thuốc lá.

- 24.000 tỷ đồng/năm là chi phí điều trị và mất năng suất do thuốc lá.

- Tỷ lệ hút thuốc ở nam giới: 43,1% - cao hàng đầu khu vực.

- Tỷ lệ thuế thuốc lá so với giá bán lẻ: chỉ khoảng 38-40%.

- WHO khuyến nghị mức thuế tối thiểu: 75% giá bán lẻ.

- Mỗi 10% tăng giá thuốc, tiêu dùng giảm 4-6%.

TS. Trần Việt Tuấn
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Chung tay vì một tương lai không khói thuốc

Chung tay vì một tương lai không khói thuốc

Trong bối cảnh tỷ lệ hút thuốc lá toàn cầu vẫn ở mức cao và xu hướng trẻ hóa người sử dụng ngày càng đáng lo ngại, Hội nghị các Bên tham gia Công ước Khung về Kiểm soát Thuốc lá của Tổ chức Y tế Thế giới (COP11) tiếp tục trở thành diễn đàn quan trọng. Hội nghị diễn ra từ 17-22/11 tại Geneva (Thụy Sĩ), thúc đẩy những nỗ lực mạnh mẽ hơn nhằm giảm thiểu tác hại thuốc lá.
Lồng ghép hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá vào các chương trình y tế quốc gia

Lồng ghép hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá vào các chương trình y tế quốc gia

Việt Nam, là một trong những quốc gia có tỷ lệ hút thuốc lá cao trên thế giới, khoảng 15,6 triệu người trưởng thành sử dụng thuốc lá (chiếm 22,5%). Những người hút thuốc, hút thuốc lá thụ động (hít phải khói thuốc) có thể mắc các bệnh ung thư, các triệu chứng hô hấp, đột quỵ, tim mạch, thai nhi chậm phát triển hoặc sinh non...
Việt Nam nhận “điểm cao” từ WHO về cải cách thuế thuốc lá

Việt Nam nhận “điểm cao” từ WHO về cải cách thuế thuốc lá

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tại Việt Nam vừa công bố kết quả từ mô hình mới cho thấy những lợi ích đáng kể về sức khỏe và kinh tế từ lần cải cách thuế thuốc lá gần đây của quốc gia.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động