Knowledge of Rational Drug Use Among Pharmacy Students at Tra Vinh University

Kiến thức về sử dụng thuốc hợp lý của sinh viên dược, Trường Đại học Trà Vinh

Kiến thức về việc sử dụng thuốc hợp lý đề cập đến khả năng tiếp cận, sàng lọc, đánh giá thông tin và đưa ra quyết định liên quan đến việc sử dụng thông tin để thay đổi hành vi, lựa chọn các thông tin, dịch vụ và sản phẩm liên quan đến sức khỏe.

Tóm tắt:

Việc sử dụng thuốc không hợp lý tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ. Khi sử dụng thuốc không đúng cách, nguy cơ phản ứng có hại của thuốc (ADR) sẽ tăng lên, đặc biệt ở những bệnh nhân cao tuổi hoặc những người mắc bệnh đồng thời có thể bị tổn hại các chức năng sinh lý. Ngoài ra, việc sử dụng thuốc không hợp lý có thể dẫn đến lãng phí nguồn lực y tế khan hiếm, điều này có thể làm giảm thêm sự sẵn có của các loại thuốc quan trọng khác hoặc tăng chi phí điều trị. Nghiên cứu được tiến hành với mục đích xác định tỉ lệ kiến thức sử dụng thuốc hợp lý của sinh viên Dược Trường Đại học Trà Vinh. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên một nhóm gồm 331 sinh viên đang theo học tại Trường Y Dược thuộc Trường Đại học Trà Vinh. Kết quả cho thấy tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng về sử dụng thuốc là 71,13%. Trong đó, sinh viên giới tính nữ có kiến thức sử dụng thuốc hợp lý cao hơn sinh viên giới tính nam 0,4 lần Sinh viên năm học thứ tư, năm thứ năm có kiến thức sử dụng hợp lý cao hơn các năm còn lại.

Từ khóa: Kiến thức, sử dụng thuốc, hợp lý, Trường Đại học Trà Vinh.

Summary:

The inappropriate use of medicines carries many risks. When medicines are used inappropriately, the risk of adverse drug reactions (ADRs) increases, especially in elderly patients or those with comorbidities that may compromise physiological functions. In addition, inappropriate use of medicines can lead to waste of scarce medical resources, which may further reduce the availability of other important medicines or increase the cost of treatment. The study was conducted to determine the rate of knowledge of rational use of drugs among Pharmacy students of Tra Vinh University. This study used a cross-sectional descriptive method on a group of 331 students studying at the School of Medicine and Pharmacy of Tra Vinh University. The results showed that the rate of students with correct knowledge of drug use was 71.13%. Of which, female students had 0.4 times higher knowledge of rational use of drugs than male students. Fourth and fifth year students had higher knowledge of rational use than the remaining years.

Keywords: Knowledge, rational use of drugs, Tra Vinh University.

Ngày nhận bài: 21/02/2025

Ngày hoàn thiện biên tập: 11/03/2025

Ngày duyệt đăng: 17/03/2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 3+4/2025

Đặt vấn đề

Kiến thức về việc sử dụng thuốc hợp lý đề cập đến khả năng tiếp cận, sàng lọc, đánh giá thông tin và đưa ra quyết định liên quan đến việc sử dụng thông tin để thay đổi hành vi, lựa chọn các thông tin, dịch vụ và sản phẩm liên quan đến sức khỏe. WHO ước tính rằng việc sử dụng thuốc hợp lý có thể mang lại hiệu quả chi phí khoảng 50%–70% trong chi tiêu thuốc [1]. Tại Đức ADR được ước tính tiêu tốn hơn 430 triệu euro mỗi năm [2]. Trong khi ở Anh, chi phí nhập viện khẩn cấp sau ADR được ước tính là 2 tỷ bảng mỗi năm [3]..

Theo một số nghiên cứu, việc tự sử dụng thuốc ở sinh viên đại học tương đối phổ biến [3]. Tuy nhiên, nghiên cứu của Zang cùng cộng sự (2021) tại Trung Quốc, nhận thấy sinh viên đại học phụ thuộc quá nhiều vào thông tin sức khỏe trực tuyến để quản lý sức khỏe của bản thân và người nhà mà không có đủ kiến thức để xác định thông tin sai lệch, từ đó có thể dẫn đến những nguy hiểm về sức khỏe [4]

Tỷ lệ sinh viên có kiến thức sử dụng thuốc hợp lý có sự khác biệt giữa các quốc gia. Tại Thổ Nhĩ Kì (2019), nghiên cứu của tác giả Karaman A cho thấy tỷ lệ sinh viên có kiến thức về sử dụng thuốc hợp lý là 91,5% [5]. Tại Thái Lan (2018), theo nghiên cứu của Teeraporn Sadira Supapaan, tỷ lệ sinh viên có kiến thức sử dụng thuốc hợp lý là 71,13% [6]. Tại Trung Quốc, kết quả này trong nghiên cứu của Xu Ranran (2019) là 60,1% [7].

Với mục đích tìm hiểu về thực trạng kiến thức, hành vi về việc sử dụng thuốc của sinh viên Dược, nhằm cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác giáo dục, góp phần xây dựng chương trình đào tạo Dược sĩ phù hợp với thực trạng và nhu cầu thực tế, nên nhóm nghiên cứu “ kiến thức về sử dụng thuốc hợp lý của sinh viên Dược, trường Đại học Trà Vinh”

Tổng quan nghiên cứu

Sử dụng thuốc hợp lý (Rational Drug Use – RDU) là “việc dùng thuốc phù hợp với nhu cầu lâm sàng của người bệnh, liều phù hợp với cá thể, trong khoảng thời gian phù hợp với chi phí thấp nhất cho người bệnh và cộng đồng” [8].

Khi sử dụng thuốc không đúng cách, nguy cơ phản ứng có hại của thuốc (ADR) sẽ tăng lên, đặc biệt ở những bệnh nhân cao tuổi hoặc những người mắc bệnh đồng thời có thể bị tổn hại các chức năng sinh lý [9]

Ngoài ra, việc sử dụng thuốc không hợp lý có thể dẫn đến lãng phí nguồn lực y tế khan hiếm, điều này có thể làm giảm thêm sự sẵn có của các loại thuốc quan trọng khác hoặc tăng chi phí điều trị. WHO ước tính rằng việc sử dụng thuốc hợp lý có thể mang lại hiệu quả chi phí khoảng 50%–70% trong chi tiêu thuốc [10].

Tại Trung Quốc (2022) một nghiên cứu về kiến thức hành vi sử dụng thuốc hợp lý ở sinh viên, do Chengchen Yin và cộng sự tiến hành tại 06 trường đại học cho thấy tỷ lệ sinh viên khối ngành y dược có kiến thức và hành vi chưa đúng về việc sử dụng thuốc là 62,8%, ở sinh viên khối ngành ngoài y dược là 70,4% [11]. Nghiên cứu Xiang Li và cộng sự (2018 tại 09 trường Đại học Y Dược ở Trung quốc cho thấy tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng về việc sử dụng thuôc hợp lý là rất thấp 43% [8].

Một nghiên cứu khác tại Jordan (2018) do Osama Y Alshogran và cộng sự đã tiến hành “Mô hình tự dùng thuốc của sinh viên Đại học y và phi y ở Jordan” cho kết quả thấy việc sử dụng thuốc hợp lý ở sinh viên khối ngành Y-Dược là 95,6% khối ngoài Y Dược là 87% [6]. Nghiên cứu của Karaman A và cộng sự tiến hành tại Thổ Nhĩ Kì (2019) cho thấy tỉ lệ sử dụng thuốc hợp lý trong nhóm sinh viên y dược là 91,5% [5].

Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Thoa, và cộng sự (2017) được tiến hành tại Khoa Dược Trường Đại học Nguyễn Tất Thành ý thức sử dụng thuốc hợp lý ở sinh viên ngành Dược năm thứ nhất là >50% [10].

Tại Đại học Y Hà Nội tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu và cộng sự đã tiến hành (2019) nghiên cứu về kiến thức về thuốc và kháng sinh trên sinh viên y đang theo học tại đây cho thấy tỷ lệ sinh viên có kiến thức tốt về thuốc 71.4% và có sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên đang theo học các năm học khác nhau [11].

Kết quả và thảo luận

Bảng 1. Kiến thức chung về sử dụng thuốc hợp lý của sinh viên Dược

Biến số

Kiến thức n=331)

(Trung bình±SD)

P

Giới tính Nam

Nữ

2,2 ±0,55

2,33±0,52

0,173

Năm học Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

2.33±0,56

2,25±0,48

2,23±0,46

2,3±0,53

2,22±0,64

0,764

Học lực Trung bình

Trung bình khá

Khá

Giỏi- xuất sắc

2,64±0,48

2,23±0,51

2,22±0,54

2,15±0,53

0,017

Trong các đối tượng nghiên cứu, Điểm trung bình về kiến thức theo giới tính, năm học đều <2,6 và sự khác biệt về điểm trung bình giữa các đối tượng này không có ý nghĩa thống kê (p>0.05); Riêng điểm trung bình về kiến thức theo học lực có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p =0,017); nhóm sinh viên có học lực trung bình có điểm là 2,64±0,48. Điều này cho thấy sinh viên học lực cao có điểm trung bình kiến thức sử dụng thuốc hợp lý tốt hơn so với các sinh viên có học lực thấp hơn. Nguyên nhân là do nhóm sinh viên có học lực tốt sẽ có sự quan tâm, tiếp thu nhiều kiến thức được cung cấp từ trong chương trình học, chương trình truyền hình, sách báo Internet…. Sinh viên có học lực trung bình có điểm trung bình kiến thức sử dụng thuốc hợp lý là 2,64 điểm >2,6 điểm được xem là chưa có kiến thức sử dụng thuốc hợp lý, có thể thấy các bạn có học lực trung bình vẫn còn chưa hiểu rõ về hệ thống các kiến thức, các nguyên tắc sử dụng thuốc.

Bảng 2. Tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng về sử dụng thuốc theo từng câu hỏi

Nội dung

%

Thuốc dùng đường tiêm (chích) có hiệu quả cao hơn thuốc dùng đường uống

84, 8

Thuốc có nguồn gốc tự nhiên luôn an toàn khi sử dụng

75,3

Không nên dùng trà, sữa, cà phê và nước trái cây để uống thuốc

71,5

Việc sử dụng insulin để điều trị đái tháo đường có thể gây lệ thuộc insulin

77,7

Thuốc kháng sinh có thể dùng để điều trị các bệnh do virus gây ra

84,5

Bệnh nhân có thể tự ngừng dùng thuốc khi tình trạng bệnh thuyên giảm

77,7

Bạn cũng có thể dùng thuốc mà người khác đã từng dùng thấy hiệu quả

40,8

Bài thuốc dân gian thường có thể được sử dụng khi mắc bệnh nghiêm trọng

73,9

Thuốc ngoại nhập thường an toàn và hiệu quả hơn thuốc được sản xuất trong nước.

60,0

Việc tiêm chủng mang đến nhiều nguy cơ hơn so với lợi ích

34,2

Kết quả nghiên cứu cho thấy một số câu hỏi về kiến thức sử dụng thuốc có tỷ lệ trả lời đúng cao như: câu B10 “Việc tiêm chủng mang đến nhiều nguy cơ hơn so với lợi ích” (84,8%) cho thấy việc sinh viên có kiến thức tiêm chủng rất tốt kết quả này tương đồng với nghiên cứu Chengchen Yin và cộng sự 2022 [26]. Tuy nhiên bên cạnh những câu có tỷ lệ trả lời đúng cao vẫn còn một số câu hỏi kiến thức tỷ lệ trả lời đúng còn thấp. Câu B2 “Thuốc có nguồn gốc tự nhiên luôn an toàn khi sử dụng” (60,4%), điều này cho thấy một số sinh viên vẫn còn chưa có kiến thức đúng về thuốc có nguồn gốc tự nhiên. Các câu hỏi còn lại đa phần các bạn sinh viên đều trả lời đúng trên 70%. Câu B5 “Thuốc kháng sinh có thể dùng để điều trị các bệnh do virus gây ra” chiếm tỷ lệ khá cao (77,7%). Điều này cho thấy đa số sinh viên có kiến thức tốt về sử dụng kháng sinh. Tuy nhiên, vẫn còn một số lượng không nhỏ sinh viên chưa có kiến thức đúng về kháng sinh (22,3%). Sinh viên vẫn chưa phân biệt được hai khái niệm thuốc “Kháng sinh” và thuốc “kháng virus”.

Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức sử dụng thuốc hợp lý

Nội dung

Kiến thức sử dụng thuốc hợp lý

OR

(95% KTC)

p

Có n(%)

Không có n(%)

Giới tính

Nam

132 (86)

21 (14)

0,4 ( 0,23-0,65)

0,0003

Nữ

127 (69)

51 (31)

Năm học

Năm nhất

41 (61)

26 (39)

-

-

Năm hai

38 (70)

16 (30)

0,9 ( 0,42- 1,93)

0,788

Năm ba

53 (82)

12 (8)

0,96 (0,46-1,97)

0,91

Năm tư

62 (74)

22 (26)

0,35 (0,16- 0,75)

0,007

Năm năm

47 (71)

19 (29)

0,125 (0,043- 0,36)

0,0001

Học lực

Trung bình

4 (44)

5 (56)

-

-

Trung bình Khá

14 (64)

8 (36)

1,7 (0,92- 3,13)

0,092

Khá

142 (69)

63 (31)

2,2 (0,747 -6,4)

0,154

Xuất sắc- giỏi

78 (78)

22 (22)

3,8 (0,765- 19,1)

0,102

Kết quả phân tích mô hình hồi quy logistic đa biến cho thấy: Giới tính, năm học có liên quan đến kiến thức sử dụng thuốc hợp lý. Trong đó sinh viên giới tính nữ có kiến thức sử dụng thuốc hợp lý cao hơn gấp 0,4 lần so với sinh viên giới tính nam. Sinh viên có năm học thứ tư có kiến thức sử dụng thuốc hợp lý cao hơn năm học thứ nhất 0,35 lần. Sinh viên có năm học thứ năm có kiến thức sử dụng thuốc hợp lý cao hơn năm học thứ nhất 0,125.

Kết luận

Qua khảo sát nghiên cứu cho thấy, sinh viên nữ chiếm đa số (54,5%); sinh viên năm thứ tư tham gia khảo sát chiếm tỷ lệ cao nhất (25%); Đa số sinh viên có học lực từ loại “Khá” trở lên (90,8%). Tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng về sử dụng thuốc hợp lý là 71,13%

“Giới tính” và “năm học” có liên quan đến kiến thức sử dụng thuốc hợp lý. Trong đó: sinh viên giới tính nữ có kiến thức sử dụng thuốc hợp lý cao hơn sinh viên giới tính nam 0,4 lần. Sinh viên năm học thứ tư, năm thứ năm có kiến thức sử dụng hợp lý cao hơn các năm còn lại.

Từ kết quả trên, Khoa Dược thường xuyên đổi mới cách giảng dạy tập trung vào những lỗ hỗng kiến thức của sinh viên như: Thuốc đường tiêm, sử dụng Insulin, cách dùng thuốc, thời gian sử dụng thuốc….. để phù hợp với sinh viên từ đó nâng cao kiến thức và lấp đầy những lỗ hỏng kiến thức mà sinh viên còn thiếu. Đặt biệt chú trọng vào những sinh viên có học lực kém, yếu, trung bình, sinh viên giới tính nam để nâng cao kiến thức sử dụng thuốc cho các bạn, chú trọng việc hình thành thái độ và kĩ năng của sinh viên

Tài liệu tham khảo

1. World Health Organization (2008), World Medicines Strategy 2008–2013.

2. Rottenkolber, D.; Schmiedl, S.; Rottenkolber, M.; Farker, K.; Salje, K.; Mueller, S.; Hippius, M.; Thuermann, P.A.; Hasford, J (2011). Adverse drug reactions in Germany: Direct costs of internal medicine hospitalizations. Pharmacoepidemiol. Drug Saf, 20, 6.

3. Pirmohamed, M.; James, S.; Meakin, S.; Green, C.; Scott, A.K.; Walley, T.J.; Farrar, K.; Park, B.K.; Breckenridge, A.M (2004). Adverse drug reactions as cause of admission to hospital: Prospective analysis of 18 820 patients. BMJ, 329, 15–19.

4. Zhang D, Zhan W, Zheng C, et al(2021), Online health information-seeking behaviors and skills of Chinese college students. BMC Public Health, 1;21(1):736.

5. Karaman A, Ayoğlu T, Aydoğan MN, Kuğu E. Hemşirelik Öğrencilerinin Akılcı İlaç Kullanma Durumları (2019),[Rational Drug Usage Status of Nursing Students]. Florence Nightingale Hemsire Derg. ;27(2):143-156.

6. Alshogran OY, Alzoubi KH, Khabour OF, Farah S (2018). Patterns of self-medication among medical and nonmedical University students in Jordan. Risk Manag Healthc Policy. ;11:169-176..

7. LI, Xiang, et al (2018). "Investigation and analysis of medication knowledge and behavior of undergraduates in 9 non-medical colleges in Beijing." China Pharmacy: 1131-1135

8. Health Administration Devision Ministry of Public Health. Rational drug use community: RDU community 2020 [cited 2022 April 3].

9. Hamilton, H.J.; Gallagher, P.F.; O’Mahony, D (2009). Inappropriate prescribing and adverse drug events in older people. BMC Geriatr, 9, 5

10. Hoàng Thị Thoa, , Trần Thị Phương Uyên, Trần Thị Mỹ Kiều(2018). "Khảo sát ý thức sử dụng thuốc của sinh viên đại học năm nhất khóa 2017–2018 khoa Dược-đại học Nguyễn Tất Thành

11. A. S .Đào, , Nguyễn, T. T., Nguyễn, T. H. T., Nguyễn, T. T., & Dương, T. Đ. (2020). Kiến thức và thực hành sử dụng thuốc kháng sinh của sinh viên hệ bác sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội năm 2019..

ThsDs. Lý Phương Mỹ - ThsDs. Phạm Nguyễn Tường Vân, ThsDs. Nguyễn Minh Nhật , Ds. Trần Nguyễn Đắc Minh Trung Trường Đại học Trà Vinh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Tuyên truyền sức khỏe sinh sản – tình dục cho sinh viên: Hành trang cần thiết cho thế hệ trẻ Việt Nam

Tuyên truyền sức khỏe sinh sản – tình dục cho sinh viên: Hành trang cần thiết cho thế hệ trẻ Việt Nam

SKV - Trong bối cảnh các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản (SKSS) và sức khỏe tình dục (SKTD) ngày càng diễn biến phức tạp, việc trang bị kiến thức đúng đắn cho học sinh, sinh viên trở thành yêu cầu cấp thiết. Nhằm góp phần xây dựng thế hệ trẻ Việt Nam hiểu biết – tự tin – có trách nhiệm, Hội Nam y Việt Nam, Tạp chí điện tử Sức Khỏe Việt phối hợp với Văn phòng đại diện DKT International Inc tại Hà Nội tổ chức chương trình “Tuyên truyền giáo dục SKSS – SKTD dành cho học sinh, sinh viên” tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam vào ngày 6/12/2025.
Truyền cảm hứng và trao quyền cho sinh viên đại học khai phá tốt nhất tiềm năng

Truyền cảm hứng và trao quyền cho sinh viên đại học khai phá tốt nhất tiềm năng

Mùa thứ ba của chương trình truyền hình thực tế “Sinh viên Thế hệ Mới 2025” nhằm mục tiêu truyền cảm hứng và trao quyền cho sinh viên đại học Việt Nam khai phá tốt nhất tiềm năng, phát triển các kỹ năng sống và lãnh đạo thiết yếu, đồng thời xây dựng sự tự tin để phát triển trong một thế giới đang thay đổi.
Y học cổ truyền với sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản của sinh viên

Y học cổ truyền với sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản của sinh viên

A. TÓM TẮT:

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động