Knowledge of Rational Drug Use Among Pharmacy Students at Tra Vinh University

Kiến thức về sử dụng thuốc hợp lý của sinh viên dược, Trường Đại học Trà Vinh

Kiến thức về việc sử dụng thuốc hợp lý đề cập đến khả năng tiếp cận, sàng lọc, đánh giá thông tin và đưa ra quyết định liên quan đến việc sử dụng thông tin để thay đổi hành vi, lựa chọn các thông tin, dịch vụ và sản phẩm liên quan đến sức khỏe.

Tóm tắt:

Việc sử dụng thuốc không hợp lý tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ. Khi sử dụng thuốc không đúng cách, nguy cơ phản ứng có hại của thuốc (ADR) sẽ tăng lên, đặc biệt ở những bệnh nhân cao tuổi hoặc những người mắc bệnh đồng thời có thể bị tổn hại các chức năng sinh lý. Ngoài ra, việc sử dụng thuốc không hợp lý có thể dẫn đến lãng phí nguồn lực y tế khan hiếm, điều này có thể làm giảm thêm sự sẵn có của các loại thuốc quan trọng khác hoặc tăng chi phí điều trị. Nghiên cứu được tiến hành với mục đích xác định tỉ lệ kiến thức sử dụng thuốc hợp lý của sinh viên Dược Trường Đại học Trà Vinh. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên một nhóm gồm 331 sinh viên đang theo học tại Trường Y Dược thuộc Trường Đại học Trà Vinh. Kết quả cho thấy tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng về sử dụng thuốc là 71,13%. Trong đó, sinh viên giới tính nữ có kiến thức sử dụng thuốc hợp lý cao hơn sinh viên giới tính nam 0,4 lần Sinh viên năm học thứ tư, năm thứ năm có kiến thức sử dụng hợp lý cao hơn các năm còn lại.

Từ khóa: Kiến thức, sử dụng thuốc, hợp lý, Trường Đại học Trà Vinh.

Summary:

The inappropriate use of medicines carries many risks. When medicines are used inappropriately, the risk of adverse drug reactions (ADRs) increases, especially in elderly patients or those with comorbidities that may compromise physiological functions. In addition, inappropriate use of medicines can lead to waste of scarce medical resources, which may further reduce the availability of other important medicines or increase the cost of treatment. The study was conducted to determine the rate of knowledge of rational use of drugs among Pharmacy students of Tra Vinh University. This study used a cross-sectional descriptive method on a group of 331 students studying at the School of Medicine and Pharmacy of Tra Vinh University. The results showed that the rate of students with correct knowledge of drug use was 71.13%. Of which, female students had 0.4 times higher knowledge of rational use of drugs than male students. Fourth and fifth year students had higher knowledge of rational use than the remaining years.

Keywords: Knowledge, rational use of drugs, Tra Vinh University.

Ngày nhận bài: 21/02/2025

Ngày hoàn thiện biên tập: 11/03/2025

Ngày duyệt đăng: 17/03/2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 3+4/2025

Đặt vấn đề

Kiến thức về việc sử dụng thuốc hợp lý đề cập đến khả năng tiếp cận, sàng lọc, đánh giá thông tin và đưa ra quyết định liên quan đến việc sử dụng thông tin để thay đổi hành vi, lựa chọn các thông tin, dịch vụ và sản phẩm liên quan đến sức khỏe. WHO ước tính rằng việc sử dụng thuốc hợp lý có thể mang lại hiệu quả chi phí khoảng 50%–70% trong chi tiêu thuốc [1]. Tại Đức ADR được ước tính tiêu tốn hơn 430 triệu euro mỗi năm [2]. Trong khi ở Anh, chi phí nhập viện khẩn cấp sau ADR được ước tính là 2 tỷ bảng mỗi năm [3]..

Theo một số nghiên cứu, việc tự sử dụng thuốc ở sinh viên đại học tương đối phổ biến [3]. Tuy nhiên, nghiên cứu của Zang cùng cộng sự (2021) tại Trung Quốc, nhận thấy sinh viên đại học phụ thuộc quá nhiều vào thông tin sức khỏe trực tuyến để quản lý sức khỏe của bản thân và người nhà mà không có đủ kiến thức để xác định thông tin sai lệch, từ đó có thể dẫn đến những nguy hiểm về sức khỏe [4]

Tỷ lệ sinh viên có kiến thức sử dụng thuốc hợp lý có sự khác biệt giữa các quốc gia. Tại Thổ Nhĩ Kì (2019), nghiên cứu của tác giả Karaman A cho thấy tỷ lệ sinh viên có kiến thức về sử dụng thuốc hợp lý là 91,5% [5]. Tại Thái Lan (2018), theo nghiên cứu của Teeraporn Sadira Supapaan, tỷ lệ sinh viên có kiến thức sử dụng thuốc hợp lý là 71,13% [6]. Tại Trung Quốc, kết quả này trong nghiên cứu của Xu Ranran (2019) là 60,1% [7].

Với mục đích tìm hiểu về thực trạng kiến thức, hành vi về việc sử dụng thuốc của sinh viên Dược, nhằm cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác giáo dục, góp phần xây dựng chương trình đào tạo Dược sĩ phù hợp với thực trạng và nhu cầu thực tế, nên nhóm nghiên cứu “ kiến thức về sử dụng thuốc hợp lý của sinh viên Dược, trường Đại học Trà Vinh”

Tổng quan nghiên cứu

Sử dụng thuốc hợp lý (Rational Drug Use – RDU) là “việc dùng thuốc phù hợp với nhu cầu lâm sàng của người bệnh, liều phù hợp với cá thể, trong khoảng thời gian phù hợp với chi phí thấp nhất cho người bệnh và cộng đồng” [8].

Khi sử dụng thuốc không đúng cách, nguy cơ phản ứng có hại của thuốc (ADR) sẽ tăng lên, đặc biệt ở những bệnh nhân cao tuổi hoặc những người mắc bệnh đồng thời có thể bị tổn hại các chức năng sinh lý [9]

Ngoài ra, việc sử dụng thuốc không hợp lý có thể dẫn đến lãng phí nguồn lực y tế khan hiếm, điều này có thể làm giảm thêm sự sẵn có của các loại thuốc quan trọng khác hoặc tăng chi phí điều trị. WHO ước tính rằng việc sử dụng thuốc hợp lý có thể mang lại hiệu quả chi phí khoảng 50%–70% trong chi tiêu thuốc [10].

Tại Trung Quốc (2022) một nghiên cứu về kiến thức hành vi sử dụng thuốc hợp lý ở sinh viên, do Chengchen Yin và cộng sự tiến hành tại 06 trường đại học cho thấy tỷ lệ sinh viên khối ngành y dược có kiến thức và hành vi chưa đúng về việc sử dụng thuốc là 62,8%, ở sinh viên khối ngành ngoài y dược là 70,4% [11]. Nghiên cứu Xiang Li và cộng sự (2018 tại 09 trường Đại học Y Dược ở Trung quốc cho thấy tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng về việc sử dụng thuôc hợp lý là rất thấp 43% [8].

Một nghiên cứu khác tại Jordan (2018) do Osama Y Alshogran và cộng sự đã tiến hành “Mô hình tự dùng thuốc của sinh viên Đại học y và phi y ở Jordan” cho kết quả thấy việc sử dụng thuốc hợp lý ở sinh viên khối ngành Y-Dược là 95,6% khối ngoài Y Dược là 87% [6]. Nghiên cứu của Karaman A và cộng sự tiến hành tại Thổ Nhĩ Kì (2019) cho thấy tỉ lệ sử dụng thuốc hợp lý trong nhóm sinh viên y dược là 91,5% [5].

Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Thoa, và cộng sự (2017) được tiến hành tại Khoa Dược Trường Đại học Nguyễn Tất Thành ý thức sử dụng thuốc hợp lý ở sinh viên ngành Dược năm thứ nhất là >50% [10].

Tại Đại học Y Hà Nội tác giả Nguyễn Thị Hoài Thu và cộng sự đã tiến hành (2019) nghiên cứu về kiến thức về thuốc và kháng sinh trên sinh viên y đang theo học tại đây cho thấy tỷ lệ sinh viên có kiến thức tốt về thuốc 71.4% và có sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên đang theo học các năm học khác nhau [11].

Kết quả và thảo luận

Bảng 1. Kiến thức chung về sử dụng thuốc hợp lý của sinh viên Dược

Biến số

Kiến thức n=331)

(Trung bình±SD)

P

Giới tính Nam

Nữ

2,2 ±0,55

2,33±0,52

0,173

Năm học Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

2.33±0,56

2,25±0,48

2,23±0,46

2,3±0,53

2,22±0,64

0,764

Học lực Trung bình

Trung bình khá

Khá

Giỏi- xuất sắc

2,64±0,48

2,23±0,51

2,22±0,54

2,15±0,53

0,017

Trong các đối tượng nghiên cứu, Điểm trung bình về kiến thức theo giới tính, năm học đều <2,6 và sự khác biệt về điểm trung bình giữa các đối tượng này không có ý nghĩa thống kê (p>0.05); Riêng điểm trung bình về kiến thức theo học lực có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p =0,017); nhóm sinh viên có học lực trung bình có điểm là 2,64±0,48. Điều này cho thấy sinh viên học lực cao có điểm trung bình kiến thức sử dụng thuốc hợp lý tốt hơn so với các sinh viên có học lực thấp hơn. Nguyên nhân là do nhóm sinh viên có học lực tốt sẽ có sự quan tâm, tiếp thu nhiều kiến thức được cung cấp từ trong chương trình học, chương trình truyền hình, sách báo Internet…. Sinh viên có học lực trung bình có điểm trung bình kiến thức sử dụng thuốc hợp lý là 2,64 điểm >2,6 điểm được xem là chưa có kiến thức sử dụng thuốc hợp lý, có thể thấy các bạn có học lực trung bình vẫn còn chưa hiểu rõ về hệ thống các kiến thức, các nguyên tắc sử dụng thuốc.

Bảng 2. Tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng về sử dụng thuốc theo từng câu hỏi

Nội dung

%

Thuốc dùng đường tiêm (chích) có hiệu quả cao hơn thuốc dùng đường uống

84, 8

Thuốc có nguồn gốc tự nhiên luôn an toàn khi sử dụng

75,3

Không nên dùng trà, sữa, cà phê và nước trái cây để uống thuốc

71,5

Việc sử dụng insulin để điều trị đái tháo đường có thể gây lệ thuộc insulin

77,7

Thuốc kháng sinh có thể dùng để điều trị các bệnh do virus gây ra

84,5

Bệnh nhân có thể tự ngừng dùng thuốc khi tình trạng bệnh thuyên giảm

77,7

Bạn cũng có thể dùng thuốc mà người khác đã từng dùng thấy hiệu quả

40,8

Bài thuốc dân gian thường có thể được sử dụng khi mắc bệnh nghiêm trọng

73,9

Thuốc ngoại nhập thường an toàn và hiệu quả hơn thuốc được sản xuất trong nước.

60,0

Việc tiêm chủng mang đến nhiều nguy cơ hơn so với lợi ích

34,2

Kết quả nghiên cứu cho thấy một số câu hỏi về kiến thức sử dụng thuốc có tỷ lệ trả lời đúng cao như: câu B10 “Việc tiêm chủng mang đến nhiều nguy cơ hơn so với lợi ích” (84,8%) cho thấy việc sinh viên có kiến thức tiêm chủng rất tốt kết quả này tương đồng với nghiên cứu Chengchen Yin và cộng sự 2022 [26]. Tuy nhiên bên cạnh những câu có tỷ lệ trả lời đúng cao vẫn còn một số câu hỏi kiến thức tỷ lệ trả lời đúng còn thấp. Câu B2 “Thuốc có nguồn gốc tự nhiên luôn an toàn khi sử dụng” (60,4%), điều này cho thấy một số sinh viên vẫn còn chưa có kiến thức đúng về thuốc có nguồn gốc tự nhiên. Các câu hỏi còn lại đa phần các bạn sinh viên đều trả lời đúng trên 70%. Câu B5 “Thuốc kháng sinh có thể dùng để điều trị các bệnh do virus gây ra” chiếm tỷ lệ khá cao (77,7%). Điều này cho thấy đa số sinh viên có kiến thức tốt về sử dụng kháng sinh. Tuy nhiên, vẫn còn một số lượng không nhỏ sinh viên chưa có kiến thức đúng về kháng sinh (22,3%). Sinh viên vẫn chưa phân biệt được hai khái niệm thuốc “Kháng sinh” và thuốc “kháng virus”.

Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức sử dụng thuốc hợp lý

Nội dung

Kiến thức sử dụng thuốc hợp lý

OR

(95% KTC)

p

Có n(%)

Không có n(%)

Giới tính

Nam

132 (86)

21 (14)

0,4 ( 0,23-0,65)

0,0003

Nữ

127 (69)

51 (31)

Năm học

Năm nhất

41 (61)

26 (39)

-

-

Năm hai

38 (70)

16 (30)

0,9 ( 0,42- 1,93)

0,788

Năm ba

53 (82)

12 (8)

0,96 (0,46-1,97)

0,91

Năm tư

62 (74)

22 (26)

0,35 (0,16- 0,75)

0,007

Năm năm

47 (71)

19 (29)

0,125 (0,043- 0,36)

0,0001

Học lực

Trung bình

4 (44)

5 (56)

-

-

Trung bình Khá

14 (64)

8 (36)

1,7 (0,92- 3,13)

0,092

Khá

142 (69)

63 (31)

2,2 (0,747 -6,4)

0,154

Xuất sắc- giỏi

78 (78)

22 (22)

3,8 (0,765- 19,1)

0,102

Kết quả phân tích mô hình hồi quy logistic đa biến cho thấy: Giới tính, năm học có liên quan đến kiến thức sử dụng thuốc hợp lý. Trong đó sinh viên giới tính nữ có kiến thức sử dụng thuốc hợp lý cao hơn gấp 0,4 lần so với sinh viên giới tính nam. Sinh viên có năm học thứ tư có kiến thức sử dụng thuốc hợp lý cao hơn năm học thứ nhất 0,35 lần. Sinh viên có năm học thứ năm có kiến thức sử dụng thuốc hợp lý cao hơn năm học thứ nhất 0,125.

Kết luận

Qua khảo sát nghiên cứu cho thấy, sinh viên nữ chiếm đa số (54,5%); sinh viên năm thứ tư tham gia khảo sát chiếm tỷ lệ cao nhất (25%); Đa số sinh viên có học lực từ loại “Khá” trở lên (90,8%). Tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng về sử dụng thuốc hợp lý là 71,13%

“Giới tính” và “năm học” có liên quan đến kiến thức sử dụng thuốc hợp lý. Trong đó: sinh viên giới tính nữ có kiến thức sử dụng thuốc hợp lý cao hơn sinh viên giới tính nam 0,4 lần. Sinh viên năm học thứ tư, năm thứ năm có kiến thức sử dụng hợp lý cao hơn các năm còn lại.

Từ kết quả trên, Khoa Dược thường xuyên đổi mới cách giảng dạy tập trung vào những lỗ hỗng kiến thức của sinh viên như: Thuốc đường tiêm, sử dụng Insulin, cách dùng thuốc, thời gian sử dụng thuốc….. để phù hợp với sinh viên từ đó nâng cao kiến thức và lấp đầy những lỗ hỏng kiến thức mà sinh viên còn thiếu. Đặt biệt chú trọng vào những sinh viên có học lực kém, yếu, trung bình, sinh viên giới tính nam để nâng cao kiến thức sử dụng thuốc cho các bạn, chú trọng việc hình thành thái độ và kĩ năng của sinh viên

Tài liệu tham khảo

1. World Health Organization (2008), World Medicines Strategy 2008–2013.

2. Rottenkolber, D.; Schmiedl, S.; Rottenkolber, M.; Farker, K.; Salje, K.; Mueller, S.; Hippius, M.; Thuermann, P.A.; Hasford, J (2011). Adverse drug reactions in Germany: Direct costs of internal medicine hospitalizations. Pharmacoepidemiol. Drug Saf, 20, 6.

3. Pirmohamed, M.; James, S.; Meakin, S.; Green, C.; Scott, A.K.; Walley, T.J.; Farrar, K.; Park, B.K.; Breckenridge, A.M (2004). Adverse drug reactions as cause of admission to hospital: Prospective analysis of 18 820 patients. BMJ, 329, 15–19.

4. Zhang D, Zhan W, Zheng C, et al(2021), Online health information-seeking behaviors and skills of Chinese college students. BMC Public Health, 1;21(1):736.

5. Karaman A, Ayoğlu T, Aydoğan MN, Kuğu E. Hemşirelik Öğrencilerinin Akılcı İlaç Kullanma Durumları (2019),[Rational Drug Usage Status of Nursing Students]. Florence Nightingale Hemsire Derg. ;27(2):143-156.

6. Alshogran OY, Alzoubi KH, Khabour OF, Farah S (2018). Patterns of self-medication among medical and nonmedical University students in Jordan. Risk Manag Healthc Policy. ;11:169-176..

7. LI, Xiang, et al (2018). "Investigation and analysis of medication knowledge and behavior of undergraduates in 9 non-medical colleges in Beijing." China Pharmacy: 1131-1135

8. Health Administration Devision Ministry of Public Health. Rational drug use community: RDU community 2020 [cited 2022 April 3].

9. Hamilton, H.J.; Gallagher, P.F.; O’Mahony, D (2009). Inappropriate prescribing and adverse drug events in older people. BMC Geriatr, 9, 5

10. Hoàng Thị Thoa, , Trần Thị Phương Uyên, Trần Thị Mỹ Kiều(2018). "Khảo sát ý thức sử dụng thuốc của sinh viên đại học năm nhất khóa 2017–2018 khoa Dược-đại học Nguyễn Tất Thành

11. A. S .Đào, , Nguyễn, T. T., Nguyễn, T. H. T., Nguyễn, T. T., & Dương, T. Đ. (2020). Kiến thức và thực hành sử dụng thuốc kháng sinh của sinh viên hệ bác sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội năm 2019..

ThsDs. Lý Phương Mỹ - ThsDs. Phạm Nguyễn Tường Vân, ThsDs. Nguyễn Minh Nhật , Ds. Trần Nguyễn Đắc Minh Trung Trường Đại học Trà Vinh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Kiến thức, thái độ và thực hành của phụ huynh về chăm sóc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản - Nhi Trà Vinh

Kiến thức, thái độ và thực hành của phụ huynh về chăm sóc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản - Nhi Trà Vinh

Tại Việt Nam, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở trẻ. Theo thống kê của Bộ Y Tế (2016) cho thấy tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi là khá cao với 24%, đồng thời thông qua báo cáo tại Hội nghị Khoa học thường niên Hội Hô Hấp Việt Nam (2019) cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng gây tử vong ở Việt Nam cao gấp 10 lần so với các nước Úc, Nhật.
Sự tự tin trong thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2024

Sự tự tin trong thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2024

Năng lực thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng đã được đề cập đến như là mục tiêu chính và là tiêu chí hiệu quả trong giáo dục điều dưỡng, bao gồm khả năng áp dụng kiến thức và thông tin, kỹ năng giao tiếp với bệnh nhân, người nhà và giao tiếp giữa các cá nhân, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng thực hiện các thủ thuật điều dưỡng.
Yếu tố liên quan kiến thức, thái độ về biện pháp tránh thai của sinh viên điều dưỡng

Yếu tố liên quan kiến thức, thái độ về biện pháp tránh thai của sinh viên điều dưỡng

Tóm tắt: Biện pháp tránh thai (BPTT) là hành động ngăn ngừa mang thai. Đây có thể là một thiết bị, một loại thuốc, một quy trình hoặc một hành vi. Tránh thai cho phép mọi người kiểm soát sức khoẻ sinh sản và khả năng tham gia tích cực vào kế hoạch hóa gia đình.

Cùng chuyên mục

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).

Các tin khác

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Quy trình kỹ thuật là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác.
Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Suy thận mạn gây ra nhiều biến chứng và ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Các liệu pháp y học cổ truyền như châm cứu, cấy chỉ và nhĩ châm đã được nghiên cứu quốc tế nhờ khả năng điều hòa hệ miễn dịch, cải thiện tuần hoàn và hỗ trợ chức năng thận. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra tác động của châm cứu đối với hệ HPA.
Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng là tình trạng viêm niêm mạc mũi biểu hiện bằng các triệu chứng hắt hơi liên tục, nghẹt mũi, ngứa và chảy mũi qua trung gian kháng thể và xảy ra do tiếp xúc với dị nguyên trong không khí như phấn hoa, lông động vật, lông sâu, bướm, khói bụi mà không phải do virus, vi khuẩn. Theo điều tra dịch tễ Bộ Y tế có 8% dân số từng mắc viêm mũi dị ứng và theo bệnh Viện Tai Mũi Họng Sài Gòn có 30% bệnh nhân viêm mũi dị ứng diễn tiến đến hen suyễn và 80% bệnh nhân hen có viêm mũi dị ứng.
Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tóm tắt: Trong nhịp sống hiện đại, giấc ngủ thường bị xem nhẹ do áp lực công việc, thói quen thức khuya hoặc lạm dụng thiết bị điện tử. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học gần đây đã chứng minh rằng giấc ngủ đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sức khỏe thể chất và tinh thần. Ngủ không đủ giờ hoặc chất lượng kém có thể dẫn đến hàng loạt vấn đề như suy giảm miễn dịch, rối loạn chuyển hóa, trầm cảm, thậm chí làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoái hóa thần kinh. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết tác động của giấc ngủ đến cơ thể, đồng thời đề xuất các biện pháp khoa học để cải thiện chất lượng giấc ngủ.
Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

(SKV) - Thầy Nguyễn Kiều là một trong những người có công lớn trong việc sáng lập và phát triển Trường Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh – cái nôi đã đào tạo nên biết bao thế hệ thầy thuốc tài năng và đầy tâm huyết. Với lòng nhiệt thành và đam mê mãnh liệt dành cho Y học dân tộc, thầy không chỉ là người giảng dạy mà còn là nhà nghiên cứu kiệt xuất, luôn cần mẫn sưu tầm, gìn giữ, phát huy giá trị của thuốc Nam trong điều trị bệnh.
Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Một chuỗi những vụ việc không thể nhắm mắt làm ngơ, đó là gần đây, người tiêu dùng cả nước liên tiếp đón nhận những thông tin chấn động như: Thuốc giả, thuốc kém chất lượng được tuồn vào bệnh viện, khiến bệnh nhân mất cơ hội chữa bệnh. Thực phẩm chức năng trá hình thuốc chữa bệnh, quảng cáo sai sự thật tràn lan trên mạng xã hội. Sữa công thức giả, pha trộn chất lạ, khiến hàng ngàn trẻ em đứng trước nguy cơ suy dinh dưỡng, thậm chí ngộ độc. Và mới nhất, vụ “lòng xe điếu” đang len lỏi vào từng bữa ăn, mâm cơm gia đình…
Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Thuốc lá là một trong những sản phẩm hợp pháp nhưng gây hại nhất cho sức khỏe con người mà nhân loại từng biết đến. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm, thuốc lá giết chết hơn 8 triệu người trên toàn cầu, trong đó có khoảng 1,2 triệu người không hút thuốc nhưng vẫn phải tiếp xúc thụ động với khói thuốc. Tại Việt Nam, số người tử vong do thuốc lá cao hơn cả tử vong vì tai nạn giao thông, HIV/AIDS và sốt rét cộng lại. Tuy nhiên, điều nguy hiểm hơn cả là mức độ “bình thường hóa” của thuốc lá trong xã hội: hút thuốc vẫn được xem là thói quen phổ biến, đặc biệt ở nam giới và nhóm lao động phổ thông.
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (Metabolic Syndrome – MetS) là tập hợp các rối loạn chuyển hóa như tăng đường huyết, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và béo bụng, thường đi kèm với tình trạng kháng insulin. Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ típ 2), tỷ lệ mắc MetS rất cao, dao động từ 60–80% tùy theo tiêu chí chẩn đoán.
THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 420 nam giới từ 15 tuổi trở lên nhằm khảo sát thực trạng hút thuốc lá tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang năm 2022. Kết quả cho thấy tỷ lệ nam giới hút thuốc lá là 77,62%, cao gấp ba lần so với tỷ lệ không hút (22,38%). Trong số người hút thuốc lá, tỷ lệ hút dưới 5 năm chiếm 37,31%, từ 5–10 năm chiếm 40,30% và trên 10 năm là 22,39%. Về số điếu hút mỗi ngày, 71,84% hút dưới 10 điếu/ngày, còn lại 28,16% hút trên 10 điếu. Tỷ lệ người hút thường xuyên là 46,19%, thỉnh thoảng là 49,29%, 4,52% từ chối trả lời.
Xem thêm
Phiên bản di động