Nursing Students’ Attitudes Regarding Safe Intravenous Administration at Tra Vinh University, 2023

Thái độ về tiêm tĩnh mạch an toàn của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2023

Tóm tắt: Tiêm là thủ thuật phổ biến nhất, đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị tại cơ sở y tế, đặc biệt là trong trường hợp bệnh diễn tiến nặng, bệnh cấp cứu.

Từ khóa: Thái độ, tiêm tĩnh mạch, an toàn, sinh viên, điều dưỡng,Trường Đại học Trà Vinh.

Abstract: Injection is the most common procedure and plays a crucial role in treatment at healthcare facilities, especially in cases of severe disease progression or medical emergencies.

Keywords: Attitude, intravenous injection, safety, students, nursing, Tra Vinh University.

Ngày nhận bài: 12/02/2025

Ngày hoàn thiện biên tập: 8/3/2025

Ngày duyệt đăng: 11/3/2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 3+4/2025

Hàng năm trên thế giới có khoảng 16 tỷ mũi tiêm, nhưng có khoảng 20-50% mũi tiêm ở các nước đang phát triển là chưa đạt tiêu chí mũi tiêm an toàn. Thái độ của người thực hiện mũi tiêm không chỉ là yếu tố quan trọng góp phần làm nên sự thành công của mũi tiêm an toàn mà còn là trách nhiệm, nghĩa vụ của điều dưỡng nói riêng và nhân viên y tế nói chung đối với sức khỏe cộng đồng. Để khảo sát thái độ của sinh viên điều dưỡng về tiêm tĩnh mạch, nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên một nhóm gồm 260 sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 81,5% sinh viên có thái độ tốt về tiêm tĩnh mạch an toàn. Đây là một kết quả khả quan khi đánh giá thái độ về tiêm tĩnh mạch an toàn của sinh viên điều dưỡng trong nghiên cứu của chúng tôi.

Đặt vấn đề

Tiêm là thủ thuật phổ biến nhất, đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị tại cơ sở y tế, đặc biệt là trong trường hợp bệnh diễn tiến nặng, bệnh cấp cứu. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Vũ Thị Liên tại bệnh viện Đa khoa khu vực Định Quán có 30% điều dưỡng không thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, 11,11% điều dưỡng dùng tay đậy nắp kim, 34,44% không rửa tay trước khi tiêm, 30% điều dưỡng sử dụng cồn quá ướt hoặc quá khô [1]. Trong khi đó, kiến thức về bệnh truyền nhiễm, phòng ngừa và xử lý phơi nhiễm với vật sắc nhọn của sinh viên chưa cao: chỉ có 36,2% sinh viên năm cuối có kiến thức đúng về việc phòng ngừa các tổn thương do kim đâm, 85,9% sinh viên không biết hoặc chỉ biết một phần trong các bước xử trí sau phơi nhiễm, 35,1% sinh viên không quan tâm đến tác hại sau phơi nhiễm với nguồn bệnh. Trong nghiên cứu “Kiến thức, thái độ và thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của sinh viên Trường Cao đẳng Y dược Hà Nội năm 2021-2022” của Phạm Thị Vui cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức, thái độ và thực hành về tiêm tĩnh mạch an toàn của sinh viên. Nghiên cứu cũng thống kê được tỷ lệ sinh viên có thái độ tốt thực hiện được mũi tiêm an toàn cao gấp 9,9 lần so với sinh viên có thái độ không tốt [2].

Tổng quan nghiên cứu

Theo Tổ chức y tế Thế giới, tiêm an toàn là một quy trình tiêm không làm nguy hại cho người được nhận mũi tiêm, không gây phơi nhiễm cho người thực hiện mũi tiêm và không tạo chất thải nguy hại cho người khác và cộng đồng. Tiêm tĩnh mạch là phương pháp đưa thuốc nhanh vào cơ thể người bệnh qua đường tĩnh mạch ngoại biên để mang lại hiệu quả điều trị toàn thân nhanh chóng. Tại Việt Nam, Bộ Y tế và Hội điều dưỡng Việt Nam đã triển khai các hoạt động nâng cao năng lực về tiêm an toàn trên toàn quốc từ những năm 2000. Tuy nhiên, các khảo sát sau đó đã cho thấy tỷ lệ tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn trong quá trình tiêm còn chưa cao. Đến năm 2012, Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn tiêm an toàn tại Quyết định 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 nhằm cung cấp kiến thức và hướng dẫn kỹ năng trong thực hành tiêm an toàn, triển khai áp dụng thực hiện thống nhất trong tất cả các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo cán bộ y tế, các cá nhân liên quan [3].

Kết quả và thảo luận

Thái độ về tiêm tĩnh mạch an toàn Của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2023

Biểu đồ 1. Thái độ về tiêm tĩnh mạch an toàn của sinh viên

Đa số sinh viên điều dưỡng có thái độ tốt về tiêm tĩnh mạch an toàn chiếm 81,5%. Thái độ của người thực hiện mũi tiêm không chỉ là yếu tố quan trọng góp phần làm nên sự thành công của mũi tiêm tĩnh mạch an toàn mà còn là trách nhiệm, nghĩa vụ của điều dưỡng nói riêng và nhân viên y tế nói chung, đối với sức khỏe cộng đồng.

Bảng 1. Thái độ tiêm tĩnh mạch an toàn

TT

Nội dung

Thái độ đúng

Tần số

n=260

Tỷ lệ %

1

Tiêm thuốc quá liều sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh

237

91,2

2

Điều dưỡng phải tuân thủ qui trình tiêm an toàn tại tất cả các cơ sở y tế

251

96,5

3

Trang thiết bị không phù hợp sẽ gây ra mũi tiêm không an toàn

251

96,5

4

Nâng cao thực hành tiêm an toàn phải được thực hiện tại tất cả các cơ sở y tế

256

98,5

5

Đào tạo tiêm an toàn cho điều dưỡng sẽ cải thiện được thực hành tiêm an toàn

255

98,1

6

Để hạn chế mũi tiêm không an toàn thì bác sĩ nên xem xét sử dụng đường dùng thuốc khác thay thế cho đường tiêm

260

100

7

Khuyến khích người bệnh tham gia đặt câu hỏi, kiểm tra thuốc dụng cụ trước khi tiêm

260

100

Có 100% sinh viên đồng ý với việc để hạn chế mũi tiêm không an toàn thì bác sĩ nên xem xét sử dụng đường dùng thuốc khác thay thế cho đường tiêm; 100% đồng ý khuyến khích người bệnh tham gia đặt câu hỏi kiểm tra thuốc, dụng cụ trước khi tiêm. Tỷ lệ này cao hơn trong kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Mến năm 2018 tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang (61,7%) nghiên cứu của Quách Thị Hoa năm 2017 tại Bệnh viện Nhi Trung ương (39%) nghiên cứu của Duy Thị Thanh Huyền năm 2018 tại trung tâm y tế Nam-Bắc từ Liêm (38,2%) [4], [5], [6]. Đây là một kết quả tốt khi đánh giá về thái độ của sinh viên trong nghiên cứu của chúng tôi, có thể do đối tượng tham gia của mỗi nghiên cứu có sự khác nhau về thâm niên công tác, kinh nghiệm và làm việc những môi trường khác nhau. Sinh viên đại học có thời gian đào tạo nhiều hơn so với sinh viên trung cấp, nhân viên Y tế có kinh nghiệm và thời gian thực hành nhiều hơn sinh viên. So với 2 nhóm đối tượng sinh viên trung cấp và nhân viên điều dưỡng, tỷ lệ sinh viên có thái độ tốt về tiêm an toàn trong nghiên cứu của chúng tôi đạt kết quả cao nhất. Điều này có thể cho thấy rằng ảnh hưởng của thời gian đào tạo, môi trường làm việc khác nhau có thể tạo thành những thói quen, thái độ khác nhau về tiêm tĩnh mạch.

Bảng 2. Mối liên quan giữa thái độ và đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm

Thái độ

OR

(KTC 95%)

P

Tốt

n (%)

Không tốt

n (%)

Nhóm tuổi

18-20

80(79,2)

21(20,8)

1

0,440

>20

132(83,0)

27(17,0)

1,28 (0,68-2,42)

Giới tính

Nam

34 (81,0)

8 (19,0)

1

0,915

Nữ

178 (81,7)

40 (18,3)

1,05 (0,45-2,43)

Năm học

Năm 2

84 (79,2)

22 (20,8)

1

Năm 3

57 (79,2)

15 (20,8)

0,995 (0,48-2,08)

0,990

Năm 4

71 (86,6)

11 (13,4)

1,69 (0,77-3,72)

0,193

Qua kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên điều dưỡng thuộc nhóm tuổi 18 -20 tuổi có thái độ tốt về tiêm tĩnh mạch an toàn, chiếm tỷ lệ 80%, nhóm tuổi >20 chiếm tỷ lệ 83%. Sinh viên điều dưỡng nam có thái độ tốt về tiêm tĩnh mạch an toàn chiếm tỷ lệ 81%, nữ chiếm tỷ lệ 81,7%. Sinh viên điều dưỡng năm 4 đạt thái độ về tiêm tĩnh mạch an toàn có tỷ lệ cao nhất (86,6%), sinh viên năm 2 và năm 3 có thái độ tốt về tiêm tĩnh mạch an toàn chiếm tỷ lệ 79,2%. Tuy nhiên, những sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Đây là một trong những điểm mới trong nghiên cứu của chúng tôi. Các nghiên cứu trước đây đã tìm ra được mối liên quan giữa kiến thức và thái độ, thực hành về tiêm an toàn, tuy nhiên chúng tôi chưa tìm thấy có nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa các đặc điểm nền của đối tượng nghiên cứu và thái độ về tiêm an toàn. Nghiên cứu của chúng tôi chưa khảo sát thực hành của sinh viên về tiêm an toàn, tuy nhiên sinh viên có thái độ đúng là yếu tố quan trọng để thúc đẩy sinh viên trao dồi để có thể thực hiện được một mũi tiêm tĩnh mạch an toàn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sinh viên điều dưỡng không phân biệt giới tính, độ tuổi, năm học đều được đánh giá là có thái độ tốt về tiêm tĩnh mạch an toàn. Đây là một tín hiệu tốt, bước đầu cho thấy hiệu quả của quá trình đào tạo, sinh viên cần tiếp tục phát huy để góp phần nâng cao năng lực trong quá trình thực tập.

Kết luận

Sinh viên điều dưỡng đạt thái độ tốt về tiêm tĩnh mạch an toàn chiếm tỷ lệ 81,5%. Bản thân sinh viên nên có ý thức tự giác trong việc thực hiện tốt việc tiêm tĩnh mạch an toàn bằng cách nên thường xuyên tham gia, tổ chức các hoạt động chương trình, các buổi huấn luyện về xử lí tình huống tiêm tĩnh mạch an toàn nhằm tăng cường công tác tuyên truyền kiến thức, thái độ về tiêm tĩnh mạch an toàn cho tất cả sinh viên điều dưỡng. Nâng cao nhận thức của sinh viên về vai trò, tầm quan trọng của kiến thức, thái độ về tiêm tĩnh mạch an toàn từ đó thực hiện mũi tiêm tĩnh mạch an toàn đúng cách góp phần bảo vệ sức khỏe cho người bệnh, bản thân và mọi người xung quanh nhằm phòng chống các bệnh lây truyền.

Tài liệu tham khảo

  1. Vũ Thị Liên (2014). Khảo sát về thực hành mũi tiêm an toàn của Điều dưỡng tại bệnh viện Đa khoa thuộc khu vực Định Quán, Tạp chí Y học thực hành, 5.

  2. Phạm Thị Vui (2021-2022), kiến thức, thái độ và thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của sinh viên trường Cao Đẳng Y Dược Hà Nội (2021-2022)

  3. Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

  4. Đỗ Thị Mến (2018), “Kiến thức, thái độ và thực hành tiêm truyền tĩnh mạch của điều dưỡng các khoa lâm sàng Bệnh viện đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018 và các yếu tố liên quan” Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội.

  5. Duy Thị Thanh Huyền (2018), “Kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan đến tiêm an toàn của điều dưỡng viên Trung tâm y tế quận Nam- Bắc Từ Liêm, Hà Nội năm 2018”, Luận văn thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Đại học Y Hà Nội

  6. Quách Thị Hoa (2017), “Thực trạng tiêm tĩnh mạch an toàn và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2017”, Luận văn thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.

ThSĐD. Huỳnh Tố Như – CNĐD. Võ Dương Nhựt Tân - ThS.BS. Hồ Y Băng - BS Huỳnh Hoài Phương - Trường Đại học Trà Vinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế S.I.S Cần Thơ
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Tuyên truyền sức khỏe sinh sản – tình dục cho sinh viên: Hành trang cần thiết cho thế hệ trẻ Việt Nam

Tuyên truyền sức khỏe sinh sản – tình dục cho sinh viên: Hành trang cần thiết cho thế hệ trẻ Việt Nam

SKV - Trong bối cảnh các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản (SKSS) và sức khỏe tình dục (SKTD) ngày càng diễn biến phức tạp, việc trang bị kiến thức đúng đắn cho học sinh, sinh viên trở thành yêu cầu cấp thiết. Nhằm góp phần xây dựng thế hệ trẻ Việt Nam hiểu biết – tự tin – có trách nhiệm, Hội Nam y Việt Nam, Tạp chí điện tử Sức Khỏe Việt phối hợp với Văn phòng đại diện DKT International Inc tại Hà Nội tổ chức chương trình “Tuyên truyền giáo dục SKSS – SKTD dành cho học sinh, sinh viên” tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam vào ngày 6/12/2025.
Truyền cảm hứng và trao quyền cho sinh viên đại học khai phá tốt nhất tiềm năng

Truyền cảm hứng và trao quyền cho sinh viên đại học khai phá tốt nhất tiềm năng

Mùa thứ ba của chương trình truyền hình thực tế “Sinh viên Thế hệ Mới 2025” nhằm mục tiêu truyền cảm hứng và trao quyền cho sinh viên đại học Việt Nam khai phá tốt nhất tiềm năng, phát triển các kỹ năng sống và lãnh đạo thiết yếu, đồng thời xây dựng sự tự tin để phát triển trong một thế giới đang thay đổi.
Y học cổ truyền với sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản của sinh viên

Y học cổ truyền với sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản của sinh viên

A. TÓM TẮT:

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động