Nursing Students’ Attitudes Regarding Safe Intravenous Administration at Tra Vinh University, 2023

Thái độ về tiêm tĩnh mạch an toàn của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2023

Tóm tắt: Tiêm là thủ thuật phổ biến nhất, đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị tại cơ sở y tế, đặc biệt là trong trường hợp bệnh diễn tiến nặng, bệnh cấp cứu.

Từ khóa: Thái độ, tiêm tĩnh mạch, an toàn, sinh viên, điều dưỡng,Trường Đại học Trà Vinh.

Abstract: Injection is the most common procedure and plays a crucial role in treatment at healthcare facilities, especially in cases of severe disease progression or medical emergencies.

Keywords: Attitude, intravenous injection, safety, students, nursing, Tra Vinh University.

Ngày nhận bài: 12/02/2025

Ngày hoàn thiện biên tập: 8/3/2025

Ngày duyệt đăng: 11/3/2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 3+4/2025

Hàng năm trên thế giới có khoảng 16 tỷ mũi tiêm, nhưng có khoảng 20-50% mũi tiêm ở các nước đang phát triển là chưa đạt tiêu chí mũi tiêm an toàn. Thái độ của người thực hiện mũi tiêm không chỉ là yếu tố quan trọng góp phần làm nên sự thành công của mũi tiêm an toàn mà còn là trách nhiệm, nghĩa vụ của điều dưỡng nói riêng và nhân viên y tế nói chung đối với sức khỏe cộng đồng. Để khảo sát thái độ của sinh viên điều dưỡng về tiêm tĩnh mạch, nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên một nhóm gồm 260 sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 81,5% sinh viên có thái độ tốt về tiêm tĩnh mạch an toàn. Đây là một kết quả khả quan khi đánh giá thái độ về tiêm tĩnh mạch an toàn của sinh viên điều dưỡng trong nghiên cứu của chúng tôi.

Đặt vấn đề

Tiêm là thủ thuật phổ biến nhất, đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị tại cơ sở y tế, đặc biệt là trong trường hợp bệnh diễn tiến nặng, bệnh cấp cứu. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Vũ Thị Liên tại bệnh viện Đa khoa khu vực Định Quán có 30% điều dưỡng không thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, 11,11% điều dưỡng dùng tay đậy nắp kim, 34,44% không rửa tay trước khi tiêm, 30% điều dưỡng sử dụng cồn quá ướt hoặc quá khô [1]. Trong khi đó, kiến thức về bệnh truyền nhiễm, phòng ngừa và xử lý phơi nhiễm với vật sắc nhọn của sinh viên chưa cao: chỉ có 36,2% sinh viên năm cuối có kiến thức đúng về việc phòng ngừa các tổn thương do kim đâm, 85,9% sinh viên không biết hoặc chỉ biết một phần trong các bước xử trí sau phơi nhiễm, 35,1% sinh viên không quan tâm đến tác hại sau phơi nhiễm với nguồn bệnh. Trong nghiên cứu “Kiến thức, thái độ và thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của sinh viên Trường Cao đẳng Y dược Hà Nội năm 2021-2022” của Phạm Thị Vui cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức, thái độ và thực hành về tiêm tĩnh mạch an toàn của sinh viên. Nghiên cứu cũng thống kê được tỷ lệ sinh viên có thái độ tốt thực hiện được mũi tiêm an toàn cao gấp 9,9 lần so với sinh viên có thái độ không tốt [2].

Tổng quan nghiên cứu

Theo Tổ chức y tế Thế giới, tiêm an toàn là một quy trình tiêm không làm nguy hại cho người được nhận mũi tiêm, không gây phơi nhiễm cho người thực hiện mũi tiêm và không tạo chất thải nguy hại cho người khác và cộng đồng. Tiêm tĩnh mạch là phương pháp đưa thuốc nhanh vào cơ thể người bệnh qua đường tĩnh mạch ngoại biên để mang lại hiệu quả điều trị toàn thân nhanh chóng. Tại Việt Nam, Bộ Y tế và Hội điều dưỡng Việt Nam đã triển khai các hoạt động nâng cao năng lực về tiêm an toàn trên toàn quốc từ những năm 2000. Tuy nhiên, các khảo sát sau đó đã cho thấy tỷ lệ tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn trong quá trình tiêm còn chưa cao. Đến năm 2012, Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn tiêm an toàn tại Quyết định 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 nhằm cung cấp kiến thức và hướng dẫn kỹ năng trong thực hành tiêm an toàn, triển khai áp dụng thực hiện thống nhất trong tất cả các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo cán bộ y tế, các cá nhân liên quan [3].

Kết quả và thảo luận

Thái độ về tiêm tĩnh mạch an toàn Của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2023

Biểu đồ 1. Thái độ về tiêm tĩnh mạch an toàn của sinh viên

Đa số sinh viên điều dưỡng có thái độ tốt về tiêm tĩnh mạch an toàn chiếm 81,5%. Thái độ của người thực hiện mũi tiêm không chỉ là yếu tố quan trọng góp phần làm nên sự thành công của mũi tiêm tĩnh mạch an toàn mà còn là trách nhiệm, nghĩa vụ của điều dưỡng nói riêng và nhân viên y tế nói chung, đối với sức khỏe cộng đồng.

Bảng 1. Thái độ tiêm tĩnh mạch an toàn

TT

Nội dung

Thái độ đúng

Tần số

n=260

Tỷ lệ %

1

Tiêm thuốc quá liều sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh

237

91,2

2

Điều dưỡng phải tuân thủ qui trình tiêm an toàn tại tất cả các cơ sở y tế

251

96,5

3

Trang thiết bị không phù hợp sẽ gây ra mũi tiêm không an toàn

251

96,5

4

Nâng cao thực hành tiêm an toàn phải được thực hiện tại tất cả các cơ sở y tế

256

98,5

5

Đào tạo tiêm an toàn cho điều dưỡng sẽ cải thiện được thực hành tiêm an toàn

255

98,1

6

Để hạn chế mũi tiêm không an toàn thì bác sĩ nên xem xét sử dụng đường dùng thuốc khác thay thế cho đường tiêm

260

100

7

Khuyến khích người bệnh tham gia đặt câu hỏi, kiểm tra thuốc dụng cụ trước khi tiêm

260

100

Có 100% sinh viên đồng ý với việc để hạn chế mũi tiêm không an toàn thì bác sĩ nên xem xét sử dụng đường dùng thuốc khác thay thế cho đường tiêm; 100% đồng ý khuyến khích người bệnh tham gia đặt câu hỏi kiểm tra thuốc, dụng cụ trước khi tiêm. Tỷ lệ này cao hơn trong kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Mến năm 2018 tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang (61,7%) nghiên cứu của Quách Thị Hoa năm 2017 tại Bệnh viện Nhi Trung ương (39%) nghiên cứu của Duy Thị Thanh Huyền năm 2018 tại trung tâm y tế Nam-Bắc từ Liêm (38,2%) [4], [5], [6]. Đây là một kết quả tốt khi đánh giá về thái độ của sinh viên trong nghiên cứu của chúng tôi, có thể do đối tượng tham gia của mỗi nghiên cứu có sự khác nhau về thâm niên công tác, kinh nghiệm và làm việc những môi trường khác nhau. Sinh viên đại học có thời gian đào tạo nhiều hơn so với sinh viên trung cấp, nhân viên Y tế có kinh nghiệm và thời gian thực hành nhiều hơn sinh viên. So với 2 nhóm đối tượng sinh viên trung cấp và nhân viên điều dưỡng, tỷ lệ sinh viên có thái độ tốt về tiêm an toàn trong nghiên cứu của chúng tôi đạt kết quả cao nhất. Điều này có thể cho thấy rằng ảnh hưởng của thời gian đào tạo, môi trường làm việc khác nhau có thể tạo thành những thói quen, thái độ khác nhau về tiêm tĩnh mạch.

Bảng 2. Mối liên quan giữa thái độ và đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm

Thái độ

OR

(KTC 95%)

P

Tốt

n (%)

Không tốt

n (%)

Nhóm tuổi

18-20

80(79,2)

21(20,8)

1

0,440

>20

132(83,0)

27(17,0)

1,28 (0,68-2,42)

Giới tính

Nam

34 (81,0)

8 (19,0)

1

0,915

Nữ

178 (81,7)

40 (18,3)

1,05 (0,45-2,43)

Năm học

Năm 2

84 (79,2)

22 (20,8)

1

Năm 3

57 (79,2)

15 (20,8)

0,995 (0,48-2,08)

0,990

Năm 4

71 (86,6)

11 (13,4)

1,69 (0,77-3,72)

0,193

Qua kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên điều dưỡng thuộc nhóm tuổi 18 -20 tuổi có thái độ tốt về tiêm tĩnh mạch an toàn, chiếm tỷ lệ 80%, nhóm tuổi >20 chiếm tỷ lệ 83%. Sinh viên điều dưỡng nam có thái độ tốt về tiêm tĩnh mạch an toàn chiếm tỷ lệ 81%, nữ chiếm tỷ lệ 81,7%. Sinh viên điều dưỡng năm 4 đạt thái độ về tiêm tĩnh mạch an toàn có tỷ lệ cao nhất (86,6%), sinh viên năm 2 và năm 3 có thái độ tốt về tiêm tĩnh mạch an toàn chiếm tỷ lệ 79,2%. Tuy nhiên, những sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Đây là một trong những điểm mới trong nghiên cứu của chúng tôi. Các nghiên cứu trước đây đã tìm ra được mối liên quan giữa kiến thức và thái độ, thực hành về tiêm an toàn, tuy nhiên chúng tôi chưa tìm thấy có nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa các đặc điểm nền của đối tượng nghiên cứu và thái độ về tiêm an toàn. Nghiên cứu của chúng tôi chưa khảo sát thực hành của sinh viên về tiêm an toàn, tuy nhiên sinh viên có thái độ đúng là yếu tố quan trọng để thúc đẩy sinh viên trao dồi để có thể thực hiện được một mũi tiêm tĩnh mạch an toàn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sinh viên điều dưỡng không phân biệt giới tính, độ tuổi, năm học đều được đánh giá là có thái độ tốt về tiêm tĩnh mạch an toàn. Đây là một tín hiệu tốt, bước đầu cho thấy hiệu quả của quá trình đào tạo, sinh viên cần tiếp tục phát huy để góp phần nâng cao năng lực trong quá trình thực tập.

Kết luận

Sinh viên điều dưỡng đạt thái độ tốt về tiêm tĩnh mạch an toàn chiếm tỷ lệ 81,5%. Bản thân sinh viên nên có ý thức tự giác trong việc thực hiện tốt việc tiêm tĩnh mạch an toàn bằng cách nên thường xuyên tham gia, tổ chức các hoạt động chương trình, các buổi huấn luyện về xử lí tình huống tiêm tĩnh mạch an toàn nhằm tăng cường công tác tuyên truyền kiến thức, thái độ về tiêm tĩnh mạch an toàn cho tất cả sinh viên điều dưỡng. Nâng cao nhận thức của sinh viên về vai trò, tầm quan trọng của kiến thức, thái độ về tiêm tĩnh mạch an toàn từ đó thực hiện mũi tiêm tĩnh mạch an toàn đúng cách góp phần bảo vệ sức khỏe cho người bệnh, bản thân và mọi người xung quanh nhằm phòng chống các bệnh lây truyền.

Tài liệu tham khảo

  1. Vũ Thị Liên (2014). Khảo sát về thực hành mũi tiêm an toàn của Điều dưỡng tại bệnh viện Đa khoa thuộc khu vực Định Quán, Tạp chí Y học thực hành, 5.

  2. Phạm Thị Vui (2021-2022), kiến thức, thái độ và thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của sinh viên trường Cao Đẳng Y Dược Hà Nội (2021-2022)

  3. Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

  4. Đỗ Thị Mến (2018), “Kiến thức, thái độ và thực hành tiêm truyền tĩnh mạch của điều dưỡng các khoa lâm sàng Bệnh viện đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018 và các yếu tố liên quan” Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội.

  5. Duy Thị Thanh Huyền (2018), “Kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan đến tiêm an toàn của điều dưỡng viên Trung tâm y tế quận Nam- Bắc Từ Liêm, Hà Nội năm 2018”, Luận văn thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Đại học Y Hà Nội

  6. Quách Thị Hoa (2017), “Thực trạng tiêm tĩnh mạch an toàn và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2017”, Luận văn thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.

ThSĐD. Huỳnh Tố Như – CNĐD. Võ Dương Nhựt Tân - ThS.BS. Hồ Y Băng - BS Huỳnh Hoài Phương - Trường Đại học Trà Vinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế S.I.S Cần Thơ
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Kiến thức về sử dụng thuốc hợp lý của sinh viên dược, Trường Đại học Trà Vinh

Kiến thức về sử dụng thuốc hợp lý của sinh viên dược, Trường Đại học Trà Vinh

Kiến thức về việc sử dụng thuốc hợp lý đề cập đến khả năng tiếp cận, sàng lọc, đánh giá thông tin và đưa ra quyết định liên quan đến việc sử dụng thông tin để thay đổi hành vi, lựa chọn các thông tin, dịch vụ và sản phẩm liên quan đến sức khỏe.
Kiến thức, thái độ và thực hành của phụ huynh về chăm sóc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản - Nhi Trà Vinh

Kiến thức, thái độ và thực hành của phụ huynh về chăm sóc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản - Nhi Trà Vinh

Tại Việt Nam, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở trẻ. Theo thống kê của Bộ Y Tế (2016) cho thấy tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi là khá cao với 24%, đồng thời thông qua báo cáo tại Hội nghị Khoa học thường niên Hội Hô Hấp Việt Nam (2019) cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng gây tử vong ở Việt Nam cao gấp 10 lần so với các nước Úc, Nhật.
Sự tự tin trong thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2024

Sự tự tin trong thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2024

Năng lực thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng đã được đề cập đến như là mục tiêu chính và là tiêu chí hiệu quả trong giáo dục điều dưỡng, bao gồm khả năng áp dụng kiến thức và thông tin, kỹ năng giao tiếp với bệnh nhân, người nhà và giao tiếp giữa các cá nhân, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng thực hiện các thủ thuật điều dưỡng.

Cùng chuyên mục

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).

Các tin khác

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Quy trình kỹ thuật là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác.
Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Suy thận mạn gây ra nhiều biến chứng và ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Các liệu pháp y học cổ truyền như châm cứu, cấy chỉ và nhĩ châm đã được nghiên cứu quốc tế nhờ khả năng điều hòa hệ miễn dịch, cải thiện tuần hoàn và hỗ trợ chức năng thận. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra tác động của châm cứu đối với hệ HPA.
Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng là tình trạng viêm niêm mạc mũi biểu hiện bằng các triệu chứng hắt hơi liên tục, nghẹt mũi, ngứa và chảy mũi qua trung gian kháng thể và xảy ra do tiếp xúc với dị nguyên trong không khí như phấn hoa, lông động vật, lông sâu, bướm, khói bụi mà không phải do virus, vi khuẩn. Theo điều tra dịch tễ Bộ Y tế có 8% dân số từng mắc viêm mũi dị ứng và theo bệnh Viện Tai Mũi Họng Sài Gòn có 30% bệnh nhân viêm mũi dị ứng diễn tiến đến hen suyễn và 80% bệnh nhân hen có viêm mũi dị ứng.
Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tóm tắt: Trong nhịp sống hiện đại, giấc ngủ thường bị xem nhẹ do áp lực công việc, thói quen thức khuya hoặc lạm dụng thiết bị điện tử. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học gần đây đã chứng minh rằng giấc ngủ đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sức khỏe thể chất và tinh thần. Ngủ không đủ giờ hoặc chất lượng kém có thể dẫn đến hàng loạt vấn đề như suy giảm miễn dịch, rối loạn chuyển hóa, trầm cảm, thậm chí làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoái hóa thần kinh. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết tác động của giấc ngủ đến cơ thể, đồng thời đề xuất các biện pháp khoa học để cải thiện chất lượng giấc ngủ.
Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

(SKV) - Thầy Nguyễn Kiều là một trong những người có công lớn trong việc sáng lập và phát triển Trường Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh – cái nôi đã đào tạo nên biết bao thế hệ thầy thuốc tài năng và đầy tâm huyết. Với lòng nhiệt thành và đam mê mãnh liệt dành cho Y học dân tộc, thầy không chỉ là người giảng dạy mà còn là nhà nghiên cứu kiệt xuất, luôn cần mẫn sưu tầm, gìn giữ, phát huy giá trị của thuốc Nam trong điều trị bệnh.
Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Một chuỗi những vụ việc không thể nhắm mắt làm ngơ, đó là gần đây, người tiêu dùng cả nước liên tiếp đón nhận những thông tin chấn động như: Thuốc giả, thuốc kém chất lượng được tuồn vào bệnh viện, khiến bệnh nhân mất cơ hội chữa bệnh. Thực phẩm chức năng trá hình thuốc chữa bệnh, quảng cáo sai sự thật tràn lan trên mạng xã hội. Sữa công thức giả, pha trộn chất lạ, khiến hàng ngàn trẻ em đứng trước nguy cơ suy dinh dưỡng, thậm chí ngộ độc. Và mới nhất, vụ “lòng xe điếu” đang len lỏi vào từng bữa ăn, mâm cơm gia đình…
Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Thuốc lá là một trong những sản phẩm hợp pháp nhưng gây hại nhất cho sức khỏe con người mà nhân loại từng biết đến. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm, thuốc lá giết chết hơn 8 triệu người trên toàn cầu, trong đó có khoảng 1,2 triệu người không hút thuốc nhưng vẫn phải tiếp xúc thụ động với khói thuốc. Tại Việt Nam, số người tử vong do thuốc lá cao hơn cả tử vong vì tai nạn giao thông, HIV/AIDS và sốt rét cộng lại. Tuy nhiên, điều nguy hiểm hơn cả là mức độ “bình thường hóa” của thuốc lá trong xã hội: hút thuốc vẫn được xem là thói quen phổ biến, đặc biệt ở nam giới và nhóm lao động phổ thông.
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (Metabolic Syndrome – MetS) là tập hợp các rối loạn chuyển hóa như tăng đường huyết, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và béo bụng, thường đi kèm với tình trạng kháng insulin. Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ típ 2), tỷ lệ mắc MetS rất cao, dao động từ 60–80% tùy theo tiêu chí chẩn đoán.
THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 420 nam giới từ 15 tuổi trở lên nhằm khảo sát thực trạng hút thuốc lá tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang năm 2022. Kết quả cho thấy tỷ lệ nam giới hút thuốc lá là 77,62%, cao gấp ba lần so với tỷ lệ không hút (22,38%). Trong số người hút thuốc lá, tỷ lệ hút dưới 5 năm chiếm 37,31%, từ 5–10 năm chiếm 40,30% và trên 10 năm là 22,39%. Về số điếu hút mỗi ngày, 71,84% hút dưới 10 điếu/ngày, còn lại 28,16% hút trên 10 điếu. Tỷ lệ người hút thường xuyên là 46,19%, thỉnh thoảng là 49,29%, 4,52% từ chối trả lời.
Xem thêm
Phiên bản di động