Initial research on the relationship between Traditional Medicine and infectious diseases

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.

Từ khóa: Thời bệnh, Y học cổ truyền, bệnh truyền nhiễm.

DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202518

Abstract: In modern medicine, infectious diseases are described within the context of “seasonal disease” in traditional medicine. To date, both globally and in Vietnam, there have been no studies investigating the relationship between “seasonal disease” and infectious diseases. Therefore, we conducted this preliminary study to explore this issue with the aim of improving diagnostic accuracy, prescription practices, and disease prognosis.

Keywords: Disease period, Traditional medicine, infectious disease.

Ngày nhận bài: 12/06/2025

Ngày hoàn thiện biên tập: 22/06/2025

Ngày duyệt đăng: 02/07/2025

I. TÊN BÀI VIẾT

- Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

- The first step to find out the relationship between Traditional medicine “Thời bệnh” and Infectious disease

II. THÔNG TIN TÁC GIẢ

1. Nguyễn Lê Việt Hùng

Thạc sĩ Bác sĩ Y học cổ truyền.

Phó trưởng Bộ môn Nhi khoa Đông Y

Giảng viên Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

2. Nguyễn Chí Thanh

Thạc sĩ Bác sĩ Y học cổ truyền

Giảng viên Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

III. TÓM TẮT BÀI VIẾT

Phần tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu khai thác các triệu chứng lý thuyết theo hai nền Y học hiện đại (YHHĐ) và Y học cổ truyền (YHCT) trên cùng một bệnh cảnh nhằm xác định mối liên quan các giai đoạn, nhóm bệnh truyền nhiễm với các nhóm trong chứng “Thời bệnh” của YHCT.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả lý thuyết. Tiến hành khảo sát trên một số sách bệnh truyền nhiễm và sách kinh điển YHCT nhằm xếp loại thể bệnh YHHĐ vào hội chứng bệnh cảnh YHCT. Kết quả thu được xử lý theo phép kiểm Chi bình phương.

Kết quả: Khảo sát trên tần số lý thuyết thu được 2 nhóm bệnh cảnh tương thích (miễn dịch và chưa có đáp ứng miễn dịch), 8 loại tà khí là nhóm mầm bệnh theo mùa tương thích đường truyền biến của YHHĐ tương thích độ tin cậy p = 0,95% (α < 0,05) có ý nghĩa thống kê.

Kết luận: Có sự tương đồng lý thuyết giữa “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm: chứng Thương hàn và nhóm có đáp ứng miễn dịch; chứng Ôn bệnh và nhóm chưa có kháng thể miễn dịch. Mầm bệnh theo mùa của YHHĐ và chứng Ôn bệnh trong “Thời bệnh” của YHCT.

Summary

The objective of the study was to exploit theoretical symptoms according to two modern medical systems (modern medicine) and traditional medicine (TCM) on the same disease in order to determine the relationship between stages and groups of infectious diseases with different diseases (syndromes, conditions, and diseases of traditional medicine).

Research object and method: Theoretical descriptive research method. Conduct a survey on a number of infectious disease books and traditional traditional medicine classics in order to classify the disease category of modern medicine into a syndrome of traditional medicine. The obtained results were processed according to the Chi-square test.

Results: Survey on theoretical frequency obtained 2 groups of compatible conditions (immune and unresponsive), 8 types of evil spirits which are compatible seasonal pathogens transmission lines of compatible modern medicine with reliable carrying capacity with statistical significance p = 0.95% (α < 0.05).

Conclusion: There are theoretical similarities between the disease period and infectious diseases that are statistically significant: typhoid and the immune response group; the temperate control group and the group without immune antibodies. Seasonal pathogens of modern medicine and “Thời bệnh” of Traditional Medicine.

IV. TỪ KHÓA

Từ khóa: Bệnh truyền nhiễm, “Thời bệnh”

Key words: Infectious diseases, “Thời bệnh”

V. NỘI DUNG BÀI VIẾT

1. Đặt vấn đề

Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm khai thác, sắp xếp các nhóm bệnh theo triệu chứng chính yếu nhất theo lý thuyết của hai nền YHHĐ và YHCT trên cùng một cảnh bệnh truyền nhiễm nhằm xác định mối liên quan trong cách phân loại theo YHHĐ với các chứng bệnh “Thời bệnh” của YHCT.

2. Tổng quan tài liệu

2.2. Theo YHHĐ

Bệnh truyền nhiễm là loại bệnh nhiễm trùng có khả năng lây truyền từ người này sang người khác một cách trực tiếp hoặc gián tiếp qua vật chủ trung gian (như thức ăn, đường hô hấp, đường máu bị muỗi đốt hoặc do tiêm chích, ...) và có khả năng phát triển thành bệnh dịch. Quá trình nhiễm trùng do vi sinh vật gây bệnh (mầm bệnh) có phương thức lây truyền, có tính đặc hiệu miễn dịch (đáp ứng miễn dịch) và tính giai đoạn. [2][3]

Tính lây truyền (phương thức lây truyền): Mỗi loại vi sinh vật (mầm bệnh) được truyền bệnh cho người khác theo các phương thức khác nhau như:

- Bệnh lây truyền theo đường tiêu hoá

- Bệnh lây truyền theo đường hô hấp

- Bệnh lây theo đường máu

- Bệnh truyền nhiễm lây truyền theo đường da và niêm mạc.

- Bệnh truyền nhiễm có thể lây bằng nhiều đường khác nhau.

Tính đặc hiệu miễn dịch: Sau khi mắc các bệnh truyền nhiễm, cơ thể người có đáp ứng miễn dịch dịch thể và đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào. Quá trình đó gọi là đáp ứng miễn dịch. Tùy theo bệnh và tùy theo cơ thể người nhiễm mầm bệnh mà đáp ứng miễn dịch được hình thành với mức độ khác nhau, thời gian tồn tại miễn dịch bảo vệ cơ thể cũng khác nhau.

Tính giai đoạn của bệnh được chia thành 5 thời kỳ chính: [2][3]

- Nung bệnh (ủ bệnh): là thời gian từ khi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể đến khi xuất hiện những triệu chứng lâm sàng đầu tiên.

- Khởi phát: thời kỳ có các triệu chứng phản ứng toàn thân đầu tiên.

- Toàn phát: thời kỳ bệnh biểu hiện đầy đủ các triệu chứng cơ quan đích.

- Lui bệnh (thoát cơn): thời kỳ các triệu chứng của bệnh giảm dần, chức năng tổn thương cơ quan đích dần phục hồi.

- Hồi phục (lại sức): Thời kỳ này có liên quan đến thể trạng người bệnh (suy nhược, bệnh nền).

2.3. Theo YHCT

Sách kinh điển YHCT mô tả bệnh truyền nhiễm trong chứng bệnh Ngoại cảm phát nhiệt của Nội kinh Tố vấn được gọi chung là “Thời bệnh”. [1][6][9]

Phát nhiệt có hai mức độ: phát nhiệt (nóng mình mẩy nhưng mạch không sác, tương ứng với nhiệt độ không cao quá 37,50C) và sốt nóng (sốt cao, mạch sác, tương ứng với nhiệt độ trên 37,50C)[3][4]. Do mỗi đáp ứng của cơ thể khác nhau, mỗi loại tà khí khác nhau có diễn biến bệnh khác nhau và được chi tiết hóa thành 6 giai đoạn của Lục kinh trong sách Thương hàn luận. Mức độ phát nhiệt, phát sốt và liên quan đến mùa trong năm (mầm bệnh và phương thức đường truyền), có thể chuyển thành Dịch lệ (bệnh dịch), được mô tả kỹ theo các giai đoạn Vệ - Khí - Dinh - Huyết trong sách Ôn bệnh.[1][8] [9]

Y văn cổ ghi nhận và bàn luận về chứng lây nhiễm đầu tiên trong sách Hoàng đế Nội kinh (khoảng thế kỷ I - II trước công nguyên). Sách luận về “Nhiệt bệnh”-một loại bệnh mà với biểu hiện lâm sàng có thể xem như là tương ứng với các loại lây truyền bệnh ngày nay [1][6]. Danh y Trương Trọng Cảnh (142-210, thế kỷ thứ III thời Đông Hán trước công nguyên) sau chữa trị cho dòng họ có đến 200 người tử vong (lời từa ông mô tả trận dịch bệnh gây chết 2/3 người trong gia tộc của ông) và ông đã viết pho Thương hàn luận. Thương hàn luận là sách viết về bệnh Ngoại cảm do thời tiết khí hậu có các thuộc tính Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hoả gây ra bệnh truyền kinh, YHHĐ cho là mầm bệnh truyền nhiễm lây trong môi trường sống. Sự hiểu biết về bệnh truyền nhiễm tiến triển mạnh mẽ suốt thời Minh và Thanh khi có nhiều người ở phía Nam Trung Quốc mắc và chết vì các loại bệnh phát nhiệt (sốt cao). Các hội chứng bệnh này có triệu chứng khác với các hội chứng miêu tả trong Thương hàn luận. Ngô Hựu Khả, Diệp Thiên Sĩ (1666), Ngô Cúc Thông (1736-1820), Ngô Hựu Khả đời Thanh lập nên trường phái mới, gọi là Ôn bệnh.

Ôn bệnh là tên gọi của loại bệnh ngoại cảm có đặc điểm:

Khởi bệnh đã sốt cao. Bệnh cảnh thiên về Nhiệt. Bệnh thường diễn biến cấp, nhanh,lẹ, tàn phá ngay được Dinh Huyết.

Diễn biến bệnh theo quy luật giai đoạn thành các bệnh cảnh Vệ - Khí - Dinh - Huyết. Vệ phận là giai đoạn sớm của bệnh truyền nhiễm, triệu chứng tà xâm phạm gây sốt, sợ lạnh nhẹ, ho khan không đàm, đau đầu, đau mỏi toàn thân, khô họng. Tà vào Khí phận thì mệt mỏi. Tà vào Dinh phận làm khô táo Tân dịch. Tà vào đến Huyết phận là tà tàn phá các chức năng của Tạng phủ. Mỗi loại tà có đích Tạng phủ khác nhau sẽ có biểu hiện lâm sàng khác nhau.

Nếu phát thành dịch thì được gọi là Ôn dịch. Ôn dịch thường sinh ra tử khí (khí chết). Nhiều sách cho rằng tử khí là thứ tà khí lây lan truyền bệnh, nhưng nhiều nhà YHHĐ cho tử khí là xác của mầm truyền bệnh nên chính nó là vắc-xin tự nhiên gây được đáp ứng miễn dịch cộng đồng để dập tắt dịch. Nói cách khác: tà khí gây bệnh, hóa độc phát sốt truyền kinh, tử khí lại là khí có lợi cho cộng đồng.

2.4. Xác lập mối liên hệ

Tà khí YHCT và mầm bệnh YHHĐ có mối tương thích chặt chẽ. Chính khí là loại khí chất tinh vi trong cơ thể, được tạo nên bởi Khí tiên thiên (di truyền) và Khí hậu thiên (từ nguồn ăn uống và hít thở khí trời), có chức năng giúp cơ thể đấu tranh loại trừ tà khí, chống đỡ tà khí, ngăn cản quá trình sinh bệnh, YHHĐ gọi là chức năng miễn dịch.

YHCT cho là tà khí và chính khí luôn giao tranh với nhau theo nghĩa YHHĐ là khả năng chống đỡ của cơ thể. Khả năng này phụ thuộc vào đáp ứng miễn dịch và thể trang của người bệnh (tuổi, thể lực và bệnh nền). Nếu chính khí mạnh (sức đề kháng tốt), tà dù mạnh vẫn phải tìm đường lưu trú mà không truyền kinh được. Đó chính là các bệnh Ngoại cảm như hội chứng cảm cúm phát bệnh về sau.

Trên cùng một bệnh cảnh, nhóm mang tính của đáp ứng miễn dịch có thể là bệnh cảnh mô tả trong chứng Thương hàn vì tất cả bệnh truyền nhiễm này đều sốt không cao, diễn tiến bệnh nhẹ theo 6 giai đoạn, nếu không có bệnh nền thì đa phần thoát cơn và hồi phục. Đặc biệt nhóm tà lưu và tà uất theo YHHĐ có thể là mầm bệnh vẫn tồn tại trong cơ thể người bệnh đến khi đủ điều kiện sẽ phát ra. Thường chứng bệnh Ngoại cảm tà khí khó hóa độc truyền kinh, bệnh ở Biểu phận, tà thường phạm Phế, sinh hắt hơi sổ mũi, ngấy sốt. Do Phế chủ bì mao nên chữa bệnh chỉ cần tuyên phát, tà khí bị đánh đuổi qua đường mồ hôi (hãn).

Với bệnh cảnh truyền nhiễm trong chứng Ôn bệnh có thể liên quan đến bệnh chưa tạo được đáp ứng miễn dịch và mỗi mùa mầm bệnh có những đường truyền khác nhau do những loại vi sinh vật gây bệnh khác nhau.

3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

3.1. Đối tượng và địa điểm, thời gian nghiên cứu

Tiêu chuẩn chọn mẫu: Chọn những sách giáo trình về Bệnh truyền nhiễm của Đại học Y Hà Nội, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh có năm xuất bản gần nhất và các sách kinh điển của YHCT.

Địa điểm: Khoa YHCT, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, 217 Hồng Bàng, Phường 11, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.

Thời gian nghiên cứu: từ 3/2022 – 3/2023.

3.2. Thiết kế nghiên cứu

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang (tra cứu lý thuyết).

- Cỡ mẫu: Theo công thức ước lượng mẫu tối thiểu, chọn 7 đầu sách uy tín được sử dụng trong các trường đại học giáo dục sức khỏe.

3.2.2. Tiêu chuẩn xác lập mối liên hệ chứng bệnh YHCT với cách phân loại YHHĐ

- Các triệu chứng vàng của YHHĐ và YHCT phải có giá trị tương đương.

- Không có sự khác biệt giữa tần số lý thuyết YHHĐ và YHCT theo phép kiểm Chi bình phương.

3.2.3. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu

- Chọn 7 tài liệu mô tả bệnh cảnh và triệu chứng rõ ràng liên quan chứng bệnh truyền nhiễm: Bệnh học truyền nhiễm Đại học Y Hà nội (S1), Bệnh học truyền nhiễm Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (S2), Bệnh học Nhi nhiễm phụ YHCT Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (S3), Nội kinh (S4), Thương hàn luận (S5), Ôn bệnh (S6), Hải Thượng Y tông tâm lĩnh (S7).

Định nghĩa triệu chứng vàng YHCT theo tài liệu Thuật ngữ y học cổ truyền của Tổ chức y tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WHO/WPRO) để xác lập triệu chứng tương đương với triệu chứng YHHĐ.

- Khảo sát tra cứu và xếp loại thể bệnh YHHĐ và chứng bệnh của YHCT.

+ Bước 1: Ghi nhận từng nhóm bệnh theo YHHĐ.

+ Bước 2: Lập bảng tổng kết theo mục tiêu: triệu chứng vàng của bệnh truyền nhiễm (sốt, các giai đoạn, đường truyền bệnh mầm bệnh theo “Thời bệnh” và tính đáp ứng miễn dịch có thể thành bệnh dịch).

+ Bước 3: Kiểm tra sự tương thích giữa tần số lý thuyết của từng nhóm bệnh theo phép kiểm Chi bình phương.

+ Bước 4: Tổng kết và kết luận.

3.3. Vấn đề y đức và triển vọng của đề tài

Vì nghiên cứu này dùng phương pháp mô tả trên lý thuyết nên không ảnh hưởng đến quyền lợi và sức khoẻ của bất kỳ một cá nhân nào.

Khi nghiên cứu dựa vào tiêu chuẩn vàng của YHHĐ xác lập được mối liên quan giữa cách phân loại của YHHĐ và các chứng bệnh của YHCT là đồng nghĩa với việc chuẩn hoá tiêu chí chẩn đoán YHCT, tạo cơ sở nghiên cứu trên lâm sàng đối chứng.

4. Kết quả

4.1. Tần suất lý thuyết của Ngoại cảm lục dâm và hội chứng cảm cúm YHHĐ

Bảng 1: Tần suất triệu chứng hội chứng cảm cúm YHHĐ và bệnh Ngoại cảm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Nhận xét: Triệu chứng hội chứng cảm cúm YHHĐ và Ngoại cảm lục dâm YHCT mô tả trong các sách có sự tương đồng mang ý nghĩa thống kê p = 0,05. Nghĩa là khi chính khí mạnh (miễn dịch tốt), tà không thể truyền kinh chứng thương hàn hay Ôn bệnh, tà tồn lưu hay uất tồn trong cơ thể. Nếu tà khí lây truyền sang sang người chính khí yếu, tà sẽ truyền kinh và phát bệnh.

4.2. Tần suất triệu chứng trên lý thuyết bệnh truyền nhiễm (sốt, phát dịch)

Bảng 2: Tần suất triệu chứng sốt, phát sốt và chuyển thành dịch

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Nhận xét: Triệu chứng sốt, phát nhiệt, có thể chuyển biến thành Dịch lệ (bệnh dịch) mô tả trong các sách có sự tương đồng mang ý nghĩa thống kê p = 0,05.

4.3. Các giai đoạn của bệnh truyền nhiễm và chứng Thương hàn, Ôn bệnh

Bảng 3: Các giai đoạn của “Thời bệnh” mô tả tương ứng giai đoạn YHHĐ

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Nhận xét: Có 7 giai đoạn có sự tương đồng mang ý nghĩa thống kê p = 0,05. Giai đoạn Ủ bệnh YHCT không tách riêng mà nhập chung với giai đoạn Khởi phát. Giai đoạn Toàn phát YHCT phân chia rõ rệt hơn YHHĐ. Giai đoạn Thoát cơn và Khỏi bệnh YHHĐ mô tả tách thành 2 giai đoạn, “Thời bệnh” không mô tả Thoát cơn hoặc Khỏi bệnh.

4.4. Đáp ứng miễn dịch và bệnh cảnh trong Thương hàn luận, Ôn bệnh

Bệnh truyền nhiễm liên quan đáp ứng miễn dịch (có sốt nhẹ, nhanh khỏi).

Bảng 4: Bệnh cảnh đã được đáp ứng miễn dịch trong “Thời bệnh”

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Nhận xét: Có sự phân biệt rõ ràng trong 4 sách về bệnh cảnh có đáp ứng miễn dịch, sự tương đồng mang ý nghĩa thống kê p= 0,05. Nói khác là chứng Thương hàn là bệnh cảnh đã có đáp ứng miễn dịch. Ôn bệnh là bệnh cảnh chưa có đáp ứng miễn dịch.

4.5. Mầm bệnh và đường truyền (theo mùa và không theo mùa)

- Mùa Đông Xuân: Ngày cuối đông tự nhiên tiết trời trở nên nóng ẩm hoặc đầu xuân đột ngột trở lạnh (Đông mạt xuân sơ) tạo vi rút theo đường hô hấp lan truyền rất nhanh (Phong ôn).

- Cuối Đông: vi rút theo đường hô hấp lan truyền nhanh, biến thể hoạt lực mạnh, có thể thành dịch (Độc ôn)

- Mùa Xuân: bệnh của vi khuẩn lây theo đường hô hấp (Xuân ôn)

- Mùa Hạ: vi rút truyền theo vật chủ trung gian như sốt xuất huyết (Hạ thử), vi rút, vi khuẩn lây bệnh theo đường tiêu hóa tiêu chảy (Hạ thấp)

- Mùa Thu: bệnh ho lao, bụi, lông chó, mèo (ho khan ra máu) ( Thu táo)

- Mùa Thu Đông: mùa giông bão bệnh của sốt rét (Phục thử)

- Mùa Đông: mùa của cảm cúm vi rút ký sinh (tà tồn lưu) (Đông ôn)

- Ôn độc: (khác Độc ôn) là bệnh xuất hiện bệnh khác mùa lẻ tẻ vào các mùa khác trong năm, ít khi thành dịch.

Bảng 5: Mầm bệnh YHHĐ theo mùa với bệnh cảnh YHCT

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Nhận xét: Các triệu chứng mô tả trong dịch tễ các mùa bệnh truyền nhiễm và chứng Ôn bệnh có sự tương đồng mang ý nghĩa thông kê p = 0,05 (mầm bệnh phát tán theo mùa của YHHĐ và YHCT có bệnh cảnh giống nhau).

5. Bàn luận

Trên lý thuyết chỉ ra Thời bệnh có liên quan với bệnh truyền nhiễm được mô tả trong chứng Thương hàn và Ôn bệnh có đặc điểm chính:

Các giai đoạn trong Thời bệnh có sự tương đồng với cách phân loại truyền biến tà khí hóa độc của YHCT.

Bệnh cảnh có đáp ứng miễn dịch thuộc bệnh cảnh của Thương hàn, bệnh cảnh chưa có hoặc ít khả năng miễn dịch là bệnh cảnh của Ôn bệnh phù hợp với mùa trong năm của YHHĐ (đường truyền bệnh) có ý nghĩa thống kê p= 0,05.

Với YHCT cần phân biệt rõ Ôn bệnh (4 giai đoạn truyền biến) đã tạo được đáp ứng miễn dịch thì mắc bệnh theo mùa trong năm cũng có khả năng là bệnh cảnh Thương hàn (6 giai đoạn tryền kinh). Nói cách khác nếu chủng ngừa tạo miễn dịch bệnh theo mùa có khả năng bệnh truyền nhiễm không phát tán thành Dịch lệ của YHCT.

Cũng cần phân biệt Độc ôn trong Ôn bệnh xuất hiện lẻ tẻ không theo mùa và bệnh Ôn độc do chứng bệnh có thể phát thành dịch tử vong cao.

6. Kết luận

Bước đầu nghiên cứu xác lập được các nhóm bệnh truyền nhiễm của YHHĐ với các hội chứng bệnh của chứng Thương hàn hay Ôn bệnh thông qua cơ chế miễn dịch bệnh truyền nhiễm. Các giai đoạn bệnh phù hợp với bệnh cảnh người bệnh có hay chưa có đáp ứng miễn dịch dù Thời bệnh trong năm luôn có tính quy luật (Xuân, Hạ, Thu, Đông). Mầm bệnh của YHHĐ và tà khí của YHCT theo mùa có mối liên quan chặt chẽ.

Kiến nghị: Để chuẩn hóa bệnh cảnh Thời bệnh theo nhóm bệnh của YHHĐ nhằm phục vụ chẩn đoán và điều trị, cần nghiên cứu thêm trên lâm sàng các triệu chứng thực thể của YHHĐ và YHCT khẳng định mối liên quan và là cơ sở để biên soạn giáo trình phục vụ học tập, nghiên cứu cho người học YHCT được dễ dàng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Khoa YHCT - Đại học Y Dược TP HCM (2014), Nhi nhiễm phụ Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học.

2. Bộ môn Truyền nhiễm - Trường Đại học Y Hà Nội (2007), Bệnh học Truyền nhiễm tập 1, Nhà xuất bản Y học.

3. Bộ môn Nhiễm - Đại học Y Dược Tp. HCM (2018), Bệnh học Truyền nhiễm tập 1, Nhà xuất bản Y học.

4. Bộ môn YHCT - Trường Đại học Y Hà Nội (1994), Bệnh học và điều trị chuyên khoa YHCT, Nhà xuất bản Y học.

5. Huỳnh Minh Đức (1989), Hoàng đế Nội kinh Linh Khu, Hội Y học dân tộc cổ truyền Đồng Nai.

6. Đại học Y Hà Nội (2001), Kim quỹ yếu lược, Nhà xuất bản Y học

7. Chu Quốc Trường (2009), Định nghĩa theo Thuật ngữ y học cổ truyền của Tổ chức y tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WHO/WPRO), Nhà xuất bản Y học.

8. Bộ môn YHCT - Đại học Y Hà Nội (2021), Thương hàn luận, Nhà xuất bản Y học.

9. Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (TK XVII) (2001), Hải Thượng Y tông Tâm lĩnh. Nhà xuất bản Y học.

Nguyễn Lê Việt Hùng - Thạc sĩ Bác sĩ Y học cổ truyền - Phó trưởng Bộ môn Nhi khoa Đông Y - Giảng viên Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh; Nguyễn Chí Thanh - Thạc sĩ Bác sĩ Y học cổ truyền - Giảng viên Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Những lợi ích tuyệt vời từ hoa đậu biếc đối với sức khỏe

Những lợi ích tuyệt vời từ hoa đậu biếc đối với sức khỏe

Hoa đậu biếc, còn được biết đến với các tên gọi khác như đậu hoa tím hay bông biếc, là một loài cây leo thân thảo, sống lâu năm và thường được trồng làm rào hoặc giàn hoa. Không chỉ mang vẻ đẹp rực rỡ, hoa đậu biếc còn là một nguyên liệu quý giá với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe.
Bổ sung 12 bệnh vào danh mục bệnh truyền nhiễm nhóm A, B

Bổ sung 12 bệnh vào danh mục bệnh truyền nhiễm nhóm A, B

Bộ Y tế vừa ban hành Quyết định số 3644/QĐ-BYT về việc bổ sung một số bệnh vào danh mục bệnh truyền nhiễm nhóm A, B của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Những cây thuốc nam giúp làm sạch phổi, giảm ho, long đờm tự nhiên

Những cây thuốc nam giúp làm sạch phổi, giảm ho, long đờm tự nhiên

Trong tự nhiên, có rất nhiều loại cây thuốc nam được y học cổ truyền sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến phổi và đường hô hấp. Những loại cây này không chỉ dễ tìm mà còn mang lại hiệu quả bất ngờ. Dưới đây là danh sách các cây thuốc nam chữa bệnh phổi hiệu quả mà bạn nên tham khảo.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Quy trình kỹ thuật là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác.
Xem thêm
Phiên bản di động