The Role of Acupuncture in Managing Depression

CHÂM CỨU ĐIỀU TRỊ BỆNH TRẦM CẢM

Trầm cảm là một trong những rối loạn tâm thần phổ biến nhất trên thế giới. Tại Việt Nam, ước tính có khoảng 14 triệu người mắc các rối loạn tâm thần, với tỷ lệ ngày càng gia tăng. Việc nâng cao sức khỏe tâm thần, dự phòng rối loạn tâm thần và đẩy mạnh các phương pháp điều trị hiệu quả, an toàn đang là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Châm cứu đã được chứng minh cả về lâm sàng lẫn thực nghiệm trong việc cải thiện các thể trầm cảm khác nhau, bao gồm trầm cảm sau sinh, sau đột quỵ và trầm cảm ở lứa tuổi vị thành niên.

Từ khóa: Trầm cảm; châm cứu.

DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202506

Summary:

Depression is one of the most common mental disorders worldwide. In Vietnam, it is estimated that approximately 14 million people suffer from mental disorders, with the prevalence continuing to rise. Promoting mental health, preventing psychiatric disorders, and advancing safe and effective treatment methods are increasingly important public health concerns. Acupuncture has been clinically and experimentally proven to improve various forms of depression, including postpartum depression, post-stroke depression, and adolescent depression.

Keywords: Depression; Acupuncture.

Ngày nhận bài: 9/5/2025.

Ngày phản biện khoa học: 15/5/2025

Ngày Duyệt đăng: 23/5/2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 5+6/2025

I. TỔNG QUAN

Trầm cảm là một dạng rối loạn tâm trạng thường gặp trong cộng đồng, đặc trưng bởi trạng thái buồn bã, cảm giác trống rỗng, vô vọng và mất hứng thú kéo dài hầu hết thời gian trong ngày [1]. Người bệnh thường có tâm trạng u sầu, đôi khi kèm theo triệu chứng hay khóc, mất động lực và giảm hứng thú với các hoạt động từng yêu thích. Rối loạn này ảnh hưởng đến cảm xúc, suy nghĩ, hành vi và chất lượng sống của người bệnh, làm gia tăng nguy cơ gặp khó khăn trong công việc, học tập, quan hệ xã hội cũng như các vấn đề về sức khỏe thể chất và tinh thần. Trong bối cảnh xã hội hiện đại với nhiều áp lực, tỷ lệ mắc bệnh đang có xu hướng ngày càng tăng.

Đây là rối loạn nguy hiểm, tác động tiêu cực đến tinh thần, thể chất và khả năng sinh hoạt hàng ngày. Trong giai đoạn đầu, các triệu chứng thường không rõ ràng, mức độ nhẹ khiến người bệnh không chủ động đi khám hoặc đến không đúng chuyên khoa, dẫn đến tình trạng bệnh nặng thêm, kéo dài thời gian điều trị và gây tốn kém cho cá nhân và xã hội.

Theo ước tính mới nhất, có hơn 264 triệu người ở mọi lứa tuổi trên toàn thế giới mắc trầm cảm. Rối loạn trầm cảm nặng được xác định là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến hành vi tự tử [2][3]. Theo báo cáo của Bệnh viện Tâm thần Trung ương năm 2014, tỷ lệ mắc 10 chứng rối loạn tâm thần phổ biến là 14,2%, trong đó trầm cảm chiếm 2,45%. Năm 2015, tỷ lệ tự sát ở Việt Nam là 5,87 trên 100.000 dân. Báo cáo từ Bệnh viện Nhi đồng TP. Hồ Chí Minh cho thấy có đến 8–20% trẻ em và thanh thiếu niên gặp các vấn đề về sức khỏe tâm thần.

Các nghiên cứu trong nước cũng ghi nhận tỷ lệ trầm cảm cao trong nhiều nhóm đối tượng đặc biệt: phụ nữ mang thai (5%), phụ nữ sau sinh (8,2%), mắc mới trầm cảm sau sinh (6,5%, năm 2018), bệnh nhân ung thư phổi (24,6%, năm 2017). Trong đại dịch COVID-19, tỷ lệ mắc rối loạn lo âu và trầm cảm đã tăng hơn 25% so với trước.

Rối loạn trầm cảm không phân biệt giới tính hay độ tuổi, tuy nhiên, phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp đôi nam giới. Các yếu tố khởi phát có thể là biến cố lớn trong đời sống như phá sản, thất nghiệp, ly hôn... hoặc thay đổi đột ngột như thăng chức, kết hôn, chuyển nơi ở. Trầm cảm ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần, các mối quan hệ gia đình và xã hội. Bệnh phổ biến nhất ở lứa tuổi 18–45, tuy nhiên trung niên và người cao tuổi cũng là nhóm có nguy cơ cao do đối mặt với nhiều thay đổi và yêu cầu xã hội.

Một số nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc trầm cảm bao gồm:

  • Nhóm từng trải qua sang chấn tâm lý (mất người thân, ly hôn, áp lực công việc, phá sản, v.v.)

  • Phụ nữ sau sinh do biến động nội tiết, thay đổi vai trò xã hội, thiếu ngủ...

  • Học sinh, sinh viên chịu áp lực học tập, thi cử, kỳ vọng từ gia đình và xã hội

  • Người có tổn thương thực thể (tai nạn, bệnh hiểm nghèo)

  • Người nghiện rượu, chất kích thích

  • Người thiếu hỗ trợ xã hội, kỹ năng đối phó với stress, hoặc gặp khó khăn kinh tế

Khảo sát tại Bệnh viện Tâm thần TP.HCM năm 2022 cho thấy 13,8% thanh thiếu niên đến khám bị trầm cảm, trong đó hơn 90% là học sinh có học lực khá, giỏi. Sức khỏe tâm thần được xem là “gánh nặng tiềm ẩn” vì gây tổn thất kinh tế – xã hội nghiêm trọng.

Tại Việt Nam, tỷ lệ trầm cảm ở sinh viên dao động từ 18,4%–55,9%, sinh viên y khoa là nhóm có nguy cơ cao. Nghiên cứu trên 222 sinh viên y năm 3 Trường Đại học Trà Vinh sử dụng thang đo DASS-21 cho thấy: 44,1% sinh viên có biểu hiện trầm cảm, trong đó nhẹ (18%), vừa (17,1%), nặng (3,6%) và rất nặng (5,4%) [5].

Các yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên gồm: rối loạn ăn uống, không tập thể dục, khó khăn tài chính, thi lại, không hài lòng điểm số, không có anh/chị/em ruột, gia đình có người mắc rối loạn tâm thần, không tham gia nhóm/câu lạc bộ, khó kết bạn và không thích nghi môi trường sống mới. Ví dụ, sinh viên không tập thể dục có nguy cơ trầm cảm cao hơn 3,2 lần; sinh viên khó thích nghi môi trường sống mới có nguy cơ cao hơn 7,1 lần.

Nhận thức sai lầm về các dạng rối loạn tâm thần (trầm cảm, lo âu, nghiện rượu...) và sự kỳ thị xã hội là nguyên nhân khiến người bệnh trì hoãn việc chẩn đoán và điều trị, thậm chí tìm đến các phương pháp cực đoan.

Trầm cảm nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời thì khả năng phục hồi cao. Các triệu chứng có thể biến mất sau 8–12 tuần điều trị, đặc biệt trong trường hợp nhẹ. Tuy nhiên, các trường hợp vừa và nặng đòi hỏi kết hợp nhiều phương pháp chuyên sâu, thời gian điều trị dài và chi phí cao. Một số bệnh nhân cần điều trị kéo dài nhiều năm.

II. CHÂM CỨU ĐIỀU TRỊ BỆNH TRẦM CẢM

Hiện nay, phương pháp điều trị chủ yếu cho bệnh trầm cảm là sử dụng thuốc chống trầm cảm. Tuy nhiên, các thuốc này thường gây ra nhiều tác dụng phụ và chỉ thực sự hiệu quả ở các trường hợp trầm cảm mức độ vừa và nặng; trong khi đó, đối với trầm cảm nhẹ, việc sử dụng thuốc thường không được khuyến khích.

Châm cứu là phương pháp điều trị không dùng thuốc, có lịch sử hàng nghìn năm trong y học cổ truyền phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam và Hàn Quốc. Đây là một trong những liệu pháp quan trọng của y học cổ truyền, được sử dụng rộng rãi trong điều trị trầm cảm do có ít tác dụng phụ và ngày càng thu hút sự quan tâm của giới khoa học [6], [7].

Châm cứu sử dụng kim kim loại mảnh xuyên qua da, được kích hoạt bằng tay hoặc bằng dòng điện nhẹ. Liệu pháp này có thể kích thích cơ thể tiết các chất dẫn truyền thần kinh và nội tiết tố nội sinh cần thiết. Theo y học cổ truyền, châm cứu giúp bổ thận (tăng cường thể lực, hệ miễn dịch), kiện tỳ (hỗ trợ tiêu hóa, tăng cảm giác ngon miệng), an thần định chí (cân bằng thần kinh, cải thiện giấc ngủ), và điều hòa tình chí (cải thiện trạng thái tinh thần, tăng cảm giác lạc quan).

Một số nghiên cứu cho thấy châm cứu giúp cải thiện rối loạn giấc ngủ – triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân trầm cảm. Nghiên cứu năm 2013 chỉ ra rằng châm cứu có thể hiệu quả hơn thuốc ngủ kê đơn trong việc cải thiện chất lượng giấc ngủ và hiệu suất ban ngày ở người mất ngủ. Bằng cách giảm lo âu, châm cứu giúp điều chỉnh các rối loạn như khó ngủ, thức dậy giữa đêm hoặc dậy quá sớm – những biểu hiện liên quan chặt chẽ đến trầm cảm, lo âu, tim mạch, đái tháo đường, béo phì...

Theo PGS.TS Trịnh Thị Diệu Thường (ĐH Y Dược TP.HCM), mất ngủ có thể điều trị bằng nhiều phương pháp: vệ sinh giấc ngủ, thuốc hóa dược, thuốc thảo dược, liệu pháp tâm lý – hành vi, thiền định, khí công, yoga, tập dưỡng sinh và châm cứu. Trong đó, châm cứu là phương pháp không dùng thuốc, an toàn, hiệu quả và được WHO thống kê là liệu pháp phổ biến nhất trong điều trị mất ngủ (2019).

Châm cứu cũng được chứng minh có hiệu quả trong kiểm soát lo âu và trầm cảm. Những người có triệu chứng trầm cảm mức độ cao thường trì hoãn điều trị, hy vọng triệu chứng sẽ tự cải thiện. Châm cứu có thể giúp kích thích sản sinh dopamine, endorphin và serotonin – các chất cải thiện tâm trạng và giấc ngủ. Một nghiên cứu đăng trên Journal of Affective Disorders (2011) cho thấy châm cứu là phương pháp điều trị hiệu quả cho những bệnh nhân trầm cảm không đáp ứng với các liệu pháp khác. Việc cải thiện sức khỏe thể chất thông qua châm cứu có thể tạo ra sự thay đổi nhận thức, giúp bệnh nhân có cái nhìn tích cực hơn với cuộc sống.

Châm cứu nhìn chung là phương pháp an toàn, ít tác dụng phụ nghiêm trọng. Một số phản ứng nhẹ có thể gặp bao gồm: ngứa, dị ứng nhẹ, đau tại vị trí châm, bầm tím, co cơ, mệt mỏi hoặc buồn ngủ sau điều trị.

Theo y học cổ truyền, các phương pháp châm cứu điều trị trầm cảm phổ biến gồm:

  • Châm cứu huyệt: PGS.TS Nghiêm Hữu Thành (BV Châm cứu TW) cho biết phác đồ điều trị stress kết hợp xuyên huyệt, xuyên kinh và ngải cứu với thiết bị hộp ngải – cứu đai. Liệu trình kéo dài 15–20 buổi, tùy cơ địa. Điều trị cần kết hợp chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý.

  • Điện châm: Là phương pháp châm cứu kết hợp dòng điện kích thích lên huyệt vị, giúp tăng hiệu quả điều trị trầm cảm theo nguyên lý kinh lạc.

  • Thủy châm: Kết hợp giữa y học cổ truyền và hiện đại, thủy châm tiêm thuốc vào huyệt đạo để kích thích lưu thông khí huyết. Ưu điểm là tác dụng nhanh, tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả điều trị.

  • Cấy chỉ: Dùng chỉ tự tiêu (Catgut) cấy vào huyệt, giúp kích thích lâu dài các huyệt đạo. Phương pháp này có hiệu quả bền, không dùng thuốc, phù hợp nhiều đối tượng, nâng cao sức đề kháng và cải thiện triệu chứng trầm cảm.

  • Xoa bóp – bấm huyệt: Giúp thư giãn tinh thần, điều hòa khí huyết, cải thiện giấc ngủ. Theo BS.CKI Nguyễn Đức Chúc (BV Y dược cổ truyền Đồng Nai), phương pháp này hỗ trợ an thần, kiện tỳ, bổ thận, giải tỏa stress, làm tăng cảm giác lạc quan ở người bệnh.

III. KẾT LUẬN

Trầm cảm là một bệnh lý ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại. Bên cạnh các phương pháp điều trị bằng y học hiện đại, Y học cổ truyền (YHCT) đã và đang đóng vai trò hỗ trợ tích cực trong điều trị bệnh lý này. Việc kết hợp điều trị giữa y học hiện đại và YHCT, đồng thời duy trì thói quen luyện tập thể dục đều đặn, sẽ giúp người bệnh nâng cao hiệu quả điều trị và tăng khả năng phục hồi.

Người bệnh cần chủ động thăm khám khi xuất hiện các dấu hiệu nghi ngờ trầm cảm, đặc biệt là khi có trạng thái buồn bã, u uất kéo dài hoặc mất hứng thú với các hoạt động thường ngày trong ít nhất hai tuần. Theo tiêu chuẩn chẩn đoán, bệnh nhân có thể được xác định trầm cảm nếu có ít nhất 5 trong số 9 triệu chứng sau: tâm trạng trầm uất trong phần lớn thời gian trong ngày; mất hứng thú với hầu hết các hoạt động; thay đổi cân nặng rõ rệt mà không chủ ý; rối loạn giấc ngủ (mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều); vận động chậm chạp hoặc kích động; mệt mỏi, mất năng lượng; cảm giác vô dụng hoặc tội lỗi quá mức; suy giảm khả năng tư duy, tập trung hoặc ra quyết định; và có những ý nghĩ lặp đi lặp lại về cái chết.

Phương pháp điều trị trầm cảm bằng YHCT được đánh giá là tương đối an toàn, ít tác dụng phụ và mang lại hiệu quả tích cực nếu được áp dụng đúng cách. Tuy nhiên, để đạt được kết quả điều trị tối ưu, người bệnh cần tuân thủ nghiêm ngặt theo các phác đồ điều trị của chuyên gia. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng hướng và phối hợp đa phương pháp sẽ giúp người bệnh sớm phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng và hướng tới một cuộc sống lành mạnh, hạnh phúc hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Hà Thị Hạnh. Đặc điểm nhân cách và trầm cảm ở sinh viên năm 2 hệ bác sỹ Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2016–2017. Ha Noi Medical University Library, 2017.

  2. James SL, Abate D, Abay SM, et al. Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 354 diseases and injuries for 195 countries and territories, 1990–2017: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2017. The Lancet. 2018;392(10159):1789–1858.

  3. Incze MA. I’m Worried About Depression—What Should I Know? JAMA Internal Medicine. 2019;179(11):1612.

  4. Moutinho ILD, Maddalena NDCP, Roland RK, et al. Depression, stress and anxiety in medical students: A cross-sectional comparison. Rev Assoc Med Bras. 2017;63(1):21–28.

  5. Lý Ngọc Anh. Trầm cảm ở sinh viên y khoa năm thứ ba Trường Đại học Trà Vinh năm học 2023–2024 và một số yếu tố liên quan. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024;538(3).

  6. Jorm AF, Christensen H, Griffiths KM, Rodgers B. Effectiveness of complementary and self‐help treatments for depression. Med J Aust. 2002;176(10):S84–S84.

  7. Zhao Z, Liu P, Jin J, Wang W. Effects of non-drug interventions on anxiety and depression in patients with heart failure: a systematic review based on Bayesian network meta-analysis. J Psychiatr Res. 2023;161:348–357.

ThS.BS. Lý Ngọc Anh; ThS. Lý Khánh Linh Trường Đại học Trà Vinh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Những lợi ích tuyệt vời từ hoa đậu biếc đối với sức khỏe

Những lợi ích tuyệt vời từ hoa đậu biếc đối với sức khỏe

Hoa đậu biếc, còn được biết đến với các tên gọi khác như đậu hoa tím hay bông biếc, là một loài cây leo thân thảo, sống lâu năm và thường được trồng làm rào hoặc giàn hoa. Không chỉ mang vẻ đẹp rực rỡ, hoa đậu biếc còn là một nguyên liệu quý giá với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe.
Những cây thuốc nam giúp làm sạch phổi, giảm ho, long đờm tự nhiên

Những cây thuốc nam giúp làm sạch phổi, giảm ho, long đờm tự nhiên

Trong tự nhiên, có rất nhiều loại cây thuốc nam được y học cổ truyền sử dụng để hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến phổi và đường hô hấp. Những loại cây này không chỉ dễ tìm mà còn mang lại hiệu quả bất ngờ. Dưới đây là danh sách các cây thuốc nam chữa bệnh phổi hiệu quả mà bạn nên tham khảo.
Tác động của việc ăn ít muối đến sức khỏe và tâm lý

Tác động của việc ăn ít muối đến sức khỏe và tâm lý

Muối là một trong những gia vị không thể thiếu trong chế độ ăn uống hàng ngày, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì các chức năng thiết yếu của cơ thể. Tuy nhiên, nhiều người vì lo ngại các vấn đề sức khỏe như cao huyết áp đã chọn cách giảm hoặc loại bỏ hoàn toàn muối khỏi khẩu phần ăn. Điều này có thể mang lại một số lợi ích nhất định, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho sức khỏe và tâm lý.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động