The Role of Acupuncture in Managing Depression

CHÂM CỨU ĐIỀU TRỊ BỆNH TRẦM CẢM

Trầm cảm là một trong những rối loạn tâm thần phổ biến nhất trên thế giới. Tại Việt Nam, ước tính có khoảng 14 triệu người mắc các rối loạn tâm thần, với tỷ lệ ngày càng gia tăng. Việc nâng cao sức khỏe tâm thần, dự phòng rối loạn tâm thần và đẩy mạnh các phương pháp điều trị hiệu quả, an toàn đang là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Châm cứu đã được chứng minh cả về lâm sàng lẫn thực nghiệm trong việc cải thiện các thể trầm cảm khác nhau, bao gồm trầm cảm sau sinh, sau đột quỵ và trầm cảm ở lứa tuổi vị thành niên.

Từ khóa: Trầm cảm; châm cứu.

DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202506

Summary:

Depression is one of the most common mental disorders worldwide. In Vietnam, it is estimated that approximately 14 million people suffer from mental disorders, with the prevalence continuing to rise. Promoting mental health, preventing psychiatric disorders, and advancing safe and effective treatment methods are increasingly important public health concerns. Acupuncture has been clinically and experimentally proven to improve various forms of depression, including postpartum depression, post-stroke depression, and adolescent depression.

Keywords: Depression; Acupuncture.

Ngày nhận bài: 9/5/2025.

Ngày phản biện khoa học: 15/5/2025

Ngày Duyệt đăng: 23/5/2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 5+6/2025

I. TỔNG QUAN

Trầm cảm là một dạng rối loạn tâm trạng thường gặp trong cộng đồng, đặc trưng bởi trạng thái buồn bã, cảm giác trống rỗng, vô vọng và mất hứng thú kéo dài hầu hết thời gian trong ngày [1]. Người bệnh thường có tâm trạng u sầu, đôi khi kèm theo triệu chứng hay khóc, mất động lực và giảm hứng thú với các hoạt động từng yêu thích. Rối loạn này ảnh hưởng đến cảm xúc, suy nghĩ, hành vi và chất lượng sống của người bệnh, làm gia tăng nguy cơ gặp khó khăn trong công việc, học tập, quan hệ xã hội cũng như các vấn đề về sức khỏe thể chất và tinh thần. Trong bối cảnh xã hội hiện đại với nhiều áp lực, tỷ lệ mắc bệnh đang có xu hướng ngày càng tăng.

Đây là rối loạn nguy hiểm, tác động tiêu cực đến tinh thần, thể chất và khả năng sinh hoạt hàng ngày. Trong giai đoạn đầu, các triệu chứng thường không rõ ràng, mức độ nhẹ khiến người bệnh không chủ động đi khám hoặc đến không đúng chuyên khoa, dẫn đến tình trạng bệnh nặng thêm, kéo dài thời gian điều trị và gây tốn kém cho cá nhân và xã hội.

Theo ước tính mới nhất, có hơn 264 triệu người ở mọi lứa tuổi trên toàn thế giới mắc trầm cảm. Rối loạn trầm cảm nặng được xác định là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến hành vi tự tử [2][3]. Theo báo cáo của Bệnh viện Tâm thần Trung ương năm 2014, tỷ lệ mắc 10 chứng rối loạn tâm thần phổ biến là 14,2%, trong đó trầm cảm chiếm 2,45%. Năm 2015, tỷ lệ tự sát ở Việt Nam là 5,87 trên 100.000 dân. Báo cáo từ Bệnh viện Nhi đồng TP. Hồ Chí Minh cho thấy có đến 8–20% trẻ em và thanh thiếu niên gặp các vấn đề về sức khỏe tâm thần.

Các nghiên cứu trong nước cũng ghi nhận tỷ lệ trầm cảm cao trong nhiều nhóm đối tượng đặc biệt: phụ nữ mang thai (5%), phụ nữ sau sinh (8,2%), mắc mới trầm cảm sau sinh (6,5%, năm 2018), bệnh nhân ung thư phổi (24,6%, năm 2017). Trong đại dịch COVID-19, tỷ lệ mắc rối loạn lo âu và trầm cảm đã tăng hơn 25% so với trước.

Rối loạn trầm cảm không phân biệt giới tính hay độ tuổi, tuy nhiên, phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp đôi nam giới. Các yếu tố khởi phát có thể là biến cố lớn trong đời sống như phá sản, thất nghiệp, ly hôn... hoặc thay đổi đột ngột như thăng chức, kết hôn, chuyển nơi ở. Trầm cảm ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần, các mối quan hệ gia đình và xã hội. Bệnh phổ biến nhất ở lứa tuổi 18–45, tuy nhiên trung niên và người cao tuổi cũng là nhóm có nguy cơ cao do đối mặt với nhiều thay đổi và yêu cầu xã hội.

Một số nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc trầm cảm bao gồm:

  • Nhóm từng trải qua sang chấn tâm lý (mất người thân, ly hôn, áp lực công việc, phá sản, v.v.)

  • Phụ nữ sau sinh do biến động nội tiết, thay đổi vai trò xã hội, thiếu ngủ...

  • Học sinh, sinh viên chịu áp lực học tập, thi cử, kỳ vọng từ gia đình và xã hội

  • Người có tổn thương thực thể (tai nạn, bệnh hiểm nghèo)

  • Người nghiện rượu, chất kích thích

  • Người thiếu hỗ trợ xã hội, kỹ năng đối phó với stress, hoặc gặp khó khăn kinh tế

Khảo sát tại Bệnh viện Tâm thần TP.HCM năm 2022 cho thấy 13,8% thanh thiếu niên đến khám bị trầm cảm, trong đó hơn 90% là học sinh có học lực khá, giỏi. Sức khỏe tâm thần được xem là “gánh nặng tiềm ẩn” vì gây tổn thất kinh tế – xã hội nghiêm trọng.

Tại Việt Nam, tỷ lệ trầm cảm ở sinh viên dao động từ 18,4%–55,9%, sinh viên y khoa là nhóm có nguy cơ cao. Nghiên cứu trên 222 sinh viên y năm 3 Trường Đại học Trà Vinh sử dụng thang đo DASS-21 cho thấy: 44,1% sinh viên có biểu hiện trầm cảm, trong đó nhẹ (18%), vừa (17,1%), nặng (3,6%) và rất nặng (5,4%) [5].

Các yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên gồm: rối loạn ăn uống, không tập thể dục, khó khăn tài chính, thi lại, không hài lòng điểm số, không có anh/chị/em ruột, gia đình có người mắc rối loạn tâm thần, không tham gia nhóm/câu lạc bộ, khó kết bạn và không thích nghi môi trường sống mới. Ví dụ, sinh viên không tập thể dục có nguy cơ trầm cảm cao hơn 3,2 lần; sinh viên khó thích nghi môi trường sống mới có nguy cơ cao hơn 7,1 lần.

Nhận thức sai lầm về các dạng rối loạn tâm thần (trầm cảm, lo âu, nghiện rượu...) và sự kỳ thị xã hội là nguyên nhân khiến người bệnh trì hoãn việc chẩn đoán và điều trị, thậm chí tìm đến các phương pháp cực đoan.

Trầm cảm nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời thì khả năng phục hồi cao. Các triệu chứng có thể biến mất sau 8–12 tuần điều trị, đặc biệt trong trường hợp nhẹ. Tuy nhiên, các trường hợp vừa và nặng đòi hỏi kết hợp nhiều phương pháp chuyên sâu, thời gian điều trị dài và chi phí cao. Một số bệnh nhân cần điều trị kéo dài nhiều năm.

II. CHÂM CỨU ĐIỀU TRỊ BỆNH TRẦM CẢM

Hiện nay, phương pháp điều trị chủ yếu cho bệnh trầm cảm là sử dụng thuốc chống trầm cảm. Tuy nhiên, các thuốc này thường gây ra nhiều tác dụng phụ và chỉ thực sự hiệu quả ở các trường hợp trầm cảm mức độ vừa và nặng; trong khi đó, đối với trầm cảm nhẹ, việc sử dụng thuốc thường không được khuyến khích.

Châm cứu là phương pháp điều trị không dùng thuốc, có lịch sử hàng nghìn năm trong y học cổ truyền phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam và Hàn Quốc. Đây là một trong những liệu pháp quan trọng của y học cổ truyền, được sử dụng rộng rãi trong điều trị trầm cảm do có ít tác dụng phụ và ngày càng thu hút sự quan tâm của giới khoa học [6], [7].

Châm cứu sử dụng kim kim loại mảnh xuyên qua da, được kích hoạt bằng tay hoặc bằng dòng điện nhẹ. Liệu pháp này có thể kích thích cơ thể tiết các chất dẫn truyền thần kinh và nội tiết tố nội sinh cần thiết. Theo y học cổ truyền, châm cứu giúp bổ thận (tăng cường thể lực, hệ miễn dịch), kiện tỳ (hỗ trợ tiêu hóa, tăng cảm giác ngon miệng), an thần định chí (cân bằng thần kinh, cải thiện giấc ngủ), và điều hòa tình chí (cải thiện trạng thái tinh thần, tăng cảm giác lạc quan).

Một số nghiên cứu cho thấy châm cứu giúp cải thiện rối loạn giấc ngủ – triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân trầm cảm. Nghiên cứu năm 2013 chỉ ra rằng châm cứu có thể hiệu quả hơn thuốc ngủ kê đơn trong việc cải thiện chất lượng giấc ngủ và hiệu suất ban ngày ở người mất ngủ. Bằng cách giảm lo âu, châm cứu giúp điều chỉnh các rối loạn như khó ngủ, thức dậy giữa đêm hoặc dậy quá sớm – những biểu hiện liên quan chặt chẽ đến trầm cảm, lo âu, tim mạch, đái tháo đường, béo phì...

Theo PGS.TS Trịnh Thị Diệu Thường (ĐH Y Dược TP.HCM), mất ngủ có thể điều trị bằng nhiều phương pháp: vệ sinh giấc ngủ, thuốc hóa dược, thuốc thảo dược, liệu pháp tâm lý – hành vi, thiền định, khí công, yoga, tập dưỡng sinh và châm cứu. Trong đó, châm cứu là phương pháp không dùng thuốc, an toàn, hiệu quả và được WHO thống kê là liệu pháp phổ biến nhất trong điều trị mất ngủ (2019).

Châm cứu cũng được chứng minh có hiệu quả trong kiểm soát lo âu và trầm cảm. Những người có triệu chứng trầm cảm mức độ cao thường trì hoãn điều trị, hy vọng triệu chứng sẽ tự cải thiện. Châm cứu có thể giúp kích thích sản sinh dopamine, endorphin và serotonin – các chất cải thiện tâm trạng và giấc ngủ. Một nghiên cứu đăng trên Journal of Affective Disorders (2011) cho thấy châm cứu là phương pháp điều trị hiệu quả cho những bệnh nhân trầm cảm không đáp ứng với các liệu pháp khác. Việc cải thiện sức khỏe thể chất thông qua châm cứu có thể tạo ra sự thay đổi nhận thức, giúp bệnh nhân có cái nhìn tích cực hơn với cuộc sống.

Châm cứu nhìn chung là phương pháp an toàn, ít tác dụng phụ nghiêm trọng. Một số phản ứng nhẹ có thể gặp bao gồm: ngứa, dị ứng nhẹ, đau tại vị trí châm, bầm tím, co cơ, mệt mỏi hoặc buồn ngủ sau điều trị.

Theo y học cổ truyền, các phương pháp châm cứu điều trị trầm cảm phổ biến gồm:

  • Châm cứu huyệt: PGS.TS Nghiêm Hữu Thành (BV Châm cứu TW) cho biết phác đồ điều trị stress kết hợp xuyên huyệt, xuyên kinh và ngải cứu với thiết bị hộp ngải – cứu đai. Liệu trình kéo dài 15–20 buổi, tùy cơ địa. Điều trị cần kết hợp chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý.

  • Điện châm: Là phương pháp châm cứu kết hợp dòng điện kích thích lên huyệt vị, giúp tăng hiệu quả điều trị trầm cảm theo nguyên lý kinh lạc.

  • Thủy châm: Kết hợp giữa y học cổ truyền và hiện đại, thủy châm tiêm thuốc vào huyệt đạo để kích thích lưu thông khí huyết. Ưu điểm là tác dụng nhanh, tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả điều trị.

  • Cấy chỉ: Dùng chỉ tự tiêu (Catgut) cấy vào huyệt, giúp kích thích lâu dài các huyệt đạo. Phương pháp này có hiệu quả bền, không dùng thuốc, phù hợp nhiều đối tượng, nâng cao sức đề kháng và cải thiện triệu chứng trầm cảm.

  • Xoa bóp – bấm huyệt: Giúp thư giãn tinh thần, điều hòa khí huyết, cải thiện giấc ngủ. Theo BS.CKI Nguyễn Đức Chúc (BV Y dược cổ truyền Đồng Nai), phương pháp này hỗ trợ an thần, kiện tỳ, bổ thận, giải tỏa stress, làm tăng cảm giác lạc quan ở người bệnh.

III. KẾT LUẬN

Trầm cảm là một bệnh lý ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại. Bên cạnh các phương pháp điều trị bằng y học hiện đại, Y học cổ truyền (YHCT) đã và đang đóng vai trò hỗ trợ tích cực trong điều trị bệnh lý này. Việc kết hợp điều trị giữa y học hiện đại và YHCT, đồng thời duy trì thói quen luyện tập thể dục đều đặn, sẽ giúp người bệnh nâng cao hiệu quả điều trị và tăng khả năng phục hồi.

Người bệnh cần chủ động thăm khám khi xuất hiện các dấu hiệu nghi ngờ trầm cảm, đặc biệt là khi có trạng thái buồn bã, u uất kéo dài hoặc mất hứng thú với các hoạt động thường ngày trong ít nhất hai tuần. Theo tiêu chuẩn chẩn đoán, bệnh nhân có thể được xác định trầm cảm nếu có ít nhất 5 trong số 9 triệu chứng sau: tâm trạng trầm uất trong phần lớn thời gian trong ngày; mất hứng thú với hầu hết các hoạt động; thay đổi cân nặng rõ rệt mà không chủ ý; rối loạn giấc ngủ (mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều); vận động chậm chạp hoặc kích động; mệt mỏi, mất năng lượng; cảm giác vô dụng hoặc tội lỗi quá mức; suy giảm khả năng tư duy, tập trung hoặc ra quyết định; và có những ý nghĩ lặp đi lặp lại về cái chết.

Phương pháp điều trị trầm cảm bằng YHCT được đánh giá là tương đối an toàn, ít tác dụng phụ và mang lại hiệu quả tích cực nếu được áp dụng đúng cách. Tuy nhiên, để đạt được kết quả điều trị tối ưu, người bệnh cần tuân thủ nghiêm ngặt theo các phác đồ điều trị của chuyên gia. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng hướng và phối hợp đa phương pháp sẽ giúp người bệnh sớm phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng và hướng tới một cuộc sống lành mạnh, hạnh phúc hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Hà Thị Hạnh. Đặc điểm nhân cách và trầm cảm ở sinh viên năm 2 hệ bác sỹ Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2016–2017. Ha Noi Medical University Library, 2017.

  2. James SL, Abate D, Abay SM, et al. Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 354 diseases and injuries for 195 countries and territories, 1990–2017: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2017. The Lancet. 2018;392(10159):1789–1858.

  3. Incze MA. I’m Worried About Depression—What Should I Know? JAMA Internal Medicine. 2019;179(11):1612.

  4. Moutinho ILD, Maddalena NDCP, Roland RK, et al. Depression, stress and anxiety in medical students: A cross-sectional comparison. Rev Assoc Med Bras. 2017;63(1):21–28.

  5. Lý Ngọc Anh. Trầm cảm ở sinh viên y khoa năm thứ ba Trường Đại học Trà Vinh năm học 2023–2024 và một số yếu tố liên quan. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024;538(3).

  6. Jorm AF, Christensen H, Griffiths KM, Rodgers B. Effectiveness of complementary and self‐help treatments for depression. Med J Aust. 2002;176(10):S84–S84.

  7. Zhao Z, Liu P, Jin J, Wang W. Effects of non-drug interventions on anxiety and depression in patients with heart failure: a systematic review based on Bayesian network meta-analysis. J Psychiatr Res. 2023;161:348–357.

ThS.BS. Lý Ngọc Anh; ThS. Lý Khánh Linh Trường Đại học Trà Vinh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Cách kết hợp y học cổ truyền và hiện đại trong điều trị bệnh thận

Cách kết hợp y học cổ truyền và hiện đại trong điều trị bệnh thận

Bệnh thận là một trong những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới. Trong khi y học hiện đại cung cấp nhiều phương pháp điều trị hiệu quả, y học cổ truyền (YHCT) cũng có những giá trị riêng trong việc hỗ trợ sức khỏe thận. Việc kết hợp hai phương pháp này có thể mang lại hiệu quả tối ưu trong điều trị bệnh thận.
Y học cổ truyền và vai trò của dinh dưỡng trong điều trị bệnh thận

Y học cổ truyền và vai trò của dinh dưỡng trong điều trị bệnh thận

Bệnh thận là một trong những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của nhiều người. Trong y học cổ truyền (YHCT), dinh dưỡng được coi là một yếu tố quan trọng trong việc điều trị và phòng ngừa các bệnh lý liên quan đến thận. Bài viết này sẽ khám phá vai trò của dinh dưỡng theo YHCT trong điều trị bệnh thận, giúp bạn hiểu rõ hơn về cách chăm sóc sức khỏe thận một cách tự nhiên và hiệu quả.
Những bài thuốc dân gian hỗ trợ sức khỏe thận

Những bài thuốc dân gian hỗ trợ sức khỏe thận

Sức khỏe thận đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng chất lỏng, điện giải và loại bỏ độc tố khỏi cơ thể. Trong y học cổ truyền và dân gian, nhiều bài thuốc tự nhiên đã được sử dụng để hỗ trợ chức năng thận và cải thiện sức khỏe tổng thể. Bài viết này sẽ giới thiệu một số bài thuốc dân gian hiệu quả giúp bạn chăm sóc sức khỏe thận một cách tự nhiên.

Cùng chuyên mục

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).

Các tin khác

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Quy trình kỹ thuật là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác.
Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Suy thận mạn gây ra nhiều biến chứng và ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Các liệu pháp y học cổ truyền như châm cứu, cấy chỉ và nhĩ châm đã được nghiên cứu quốc tế nhờ khả năng điều hòa hệ miễn dịch, cải thiện tuần hoàn và hỗ trợ chức năng thận. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra tác động của châm cứu đối với hệ HPA.
Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng là tình trạng viêm niêm mạc mũi biểu hiện bằng các triệu chứng hắt hơi liên tục, nghẹt mũi, ngứa và chảy mũi qua trung gian kháng thể và xảy ra do tiếp xúc với dị nguyên trong không khí như phấn hoa, lông động vật, lông sâu, bướm, khói bụi mà không phải do virus, vi khuẩn. Theo điều tra dịch tễ Bộ Y tế có 8% dân số từng mắc viêm mũi dị ứng và theo bệnh Viện Tai Mũi Họng Sài Gòn có 30% bệnh nhân viêm mũi dị ứng diễn tiến đến hen suyễn và 80% bệnh nhân hen có viêm mũi dị ứng.
Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tóm tắt: Trong nhịp sống hiện đại, giấc ngủ thường bị xem nhẹ do áp lực công việc, thói quen thức khuya hoặc lạm dụng thiết bị điện tử. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học gần đây đã chứng minh rằng giấc ngủ đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sức khỏe thể chất và tinh thần. Ngủ không đủ giờ hoặc chất lượng kém có thể dẫn đến hàng loạt vấn đề như suy giảm miễn dịch, rối loạn chuyển hóa, trầm cảm, thậm chí làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoái hóa thần kinh. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết tác động của giấc ngủ đến cơ thể, đồng thời đề xuất các biện pháp khoa học để cải thiện chất lượng giấc ngủ.
Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

(SKV) - Thầy Nguyễn Kiều là một trong những người có công lớn trong việc sáng lập và phát triển Trường Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh – cái nôi đã đào tạo nên biết bao thế hệ thầy thuốc tài năng và đầy tâm huyết. Với lòng nhiệt thành và đam mê mãnh liệt dành cho Y học dân tộc, thầy không chỉ là người giảng dạy mà còn là nhà nghiên cứu kiệt xuất, luôn cần mẫn sưu tầm, gìn giữ, phát huy giá trị của thuốc Nam trong điều trị bệnh.
Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Một chuỗi những vụ việc không thể nhắm mắt làm ngơ, đó là gần đây, người tiêu dùng cả nước liên tiếp đón nhận những thông tin chấn động như: Thuốc giả, thuốc kém chất lượng được tuồn vào bệnh viện, khiến bệnh nhân mất cơ hội chữa bệnh. Thực phẩm chức năng trá hình thuốc chữa bệnh, quảng cáo sai sự thật tràn lan trên mạng xã hội. Sữa công thức giả, pha trộn chất lạ, khiến hàng ngàn trẻ em đứng trước nguy cơ suy dinh dưỡng, thậm chí ngộ độc. Và mới nhất, vụ “lòng xe điếu” đang len lỏi vào từng bữa ăn, mâm cơm gia đình…
Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Thuốc lá là một trong những sản phẩm hợp pháp nhưng gây hại nhất cho sức khỏe con người mà nhân loại từng biết đến. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm, thuốc lá giết chết hơn 8 triệu người trên toàn cầu, trong đó có khoảng 1,2 triệu người không hút thuốc nhưng vẫn phải tiếp xúc thụ động với khói thuốc. Tại Việt Nam, số người tử vong do thuốc lá cao hơn cả tử vong vì tai nạn giao thông, HIV/AIDS và sốt rét cộng lại. Tuy nhiên, điều nguy hiểm hơn cả là mức độ “bình thường hóa” của thuốc lá trong xã hội: hút thuốc vẫn được xem là thói quen phổ biến, đặc biệt ở nam giới và nhóm lao động phổ thông.
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (Metabolic Syndrome – MetS) là tập hợp các rối loạn chuyển hóa như tăng đường huyết, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và béo bụng, thường đi kèm với tình trạng kháng insulin. Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ típ 2), tỷ lệ mắc MetS rất cao, dao động từ 60–80% tùy theo tiêu chí chẩn đoán.
THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 420 nam giới từ 15 tuổi trở lên nhằm khảo sát thực trạng hút thuốc lá tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang năm 2022. Kết quả cho thấy tỷ lệ nam giới hút thuốc lá là 77,62%, cao gấp ba lần so với tỷ lệ không hút (22,38%). Trong số người hút thuốc lá, tỷ lệ hút dưới 5 năm chiếm 37,31%, từ 5–10 năm chiếm 40,30% và trên 10 năm là 22,39%. Về số điếu hút mỗi ngày, 71,84% hút dưới 10 điếu/ngày, còn lại 28,16% hút trên 10 điếu. Tỷ lệ người hút thường xuyên là 46,19%, thỉnh thoảng là 49,29%, 4,52% từ chối trả lời.
Xem thêm
Phiên bản di động