CHÂM CỨU ĐIỀU TRỊ BỆNH TRẦM CẢM
Từ khóa: Trầm cảm; châm cứu.
DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202506
Summary:
Depression is one of the most common mental disorders worldwide. In Vietnam, it is estimated that approximately 14 million people suffer from mental disorders, with the prevalence continuing to rise. Promoting mental health, preventing psychiatric disorders, and advancing safe and effective treatment methods are increasingly important public health concerns. Acupuncture has been clinically and experimentally proven to improve various forms of depression, including postpartum depression, post-stroke depression, and adolescent depression.
Keywords: Depression; Acupuncture.
Ngày nhận bài: 9/5/2025.
Ngày phản biện khoa học: 15/5/2025
Ngày Duyệt đăng: 23/5/2025
Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 5+6/2025
I. TỔNG QUAN
Trầm cảm là một dạng rối loạn tâm trạng thường gặp trong cộng đồng, đặc trưng bởi trạng thái buồn bã, cảm giác trống rỗng, vô vọng và mất hứng thú kéo dài hầu hết thời gian trong ngày [1]. Người bệnh thường có tâm trạng u sầu, đôi khi kèm theo triệu chứng hay khóc, mất động lực và giảm hứng thú với các hoạt động từng yêu thích. Rối loạn này ảnh hưởng đến cảm xúc, suy nghĩ, hành vi và chất lượng sống của người bệnh, làm gia tăng nguy cơ gặp khó khăn trong công việc, học tập, quan hệ xã hội cũng như các vấn đề về sức khỏe thể chất và tinh thần. Trong bối cảnh xã hội hiện đại với nhiều áp lực, tỷ lệ mắc bệnh đang có xu hướng ngày càng tăng.
Đây là rối loạn nguy hiểm, tác động tiêu cực đến tinh thần, thể chất và khả năng sinh hoạt hàng ngày. Trong giai đoạn đầu, các triệu chứng thường không rõ ràng, mức độ nhẹ khiến người bệnh không chủ động đi khám hoặc đến không đúng chuyên khoa, dẫn đến tình trạng bệnh nặng thêm, kéo dài thời gian điều trị và gây tốn kém cho cá nhân và xã hội.
Theo ước tính mới nhất, có hơn 264 triệu người ở mọi lứa tuổi trên toàn thế giới mắc trầm cảm. Rối loạn trầm cảm nặng được xác định là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến hành vi tự tử [2][3]. Theo báo cáo của Bệnh viện Tâm thần Trung ương năm 2014, tỷ lệ mắc 10 chứng rối loạn tâm thần phổ biến là 14,2%, trong đó trầm cảm chiếm 2,45%. Năm 2015, tỷ lệ tự sát ở Việt Nam là 5,87 trên 100.000 dân. Báo cáo từ Bệnh viện Nhi đồng TP. Hồ Chí Minh cho thấy có đến 8–20% trẻ em và thanh thiếu niên gặp các vấn đề về sức khỏe tâm thần.
Các nghiên cứu trong nước cũng ghi nhận tỷ lệ trầm cảm cao trong nhiều nhóm đối tượng đặc biệt: phụ nữ mang thai (5%), phụ nữ sau sinh (8,2%), mắc mới trầm cảm sau sinh (6,5%, năm 2018), bệnh nhân ung thư phổi (24,6%, năm 2017). Trong đại dịch COVID-19, tỷ lệ mắc rối loạn lo âu và trầm cảm đã tăng hơn 25% so với trước.
Rối loạn trầm cảm không phân biệt giới tính hay độ tuổi, tuy nhiên, phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp đôi nam giới. Các yếu tố khởi phát có thể là biến cố lớn trong đời sống như phá sản, thất nghiệp, ly hôn... hoặc thay đổi đột ngột như thăng chức, kết hôn, chuyển nơi ở. Trầm cảm ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần, các mối quan hệ gia đình và xã hội. Bệnh phổ biến nhất ở lứa tuổi 18–45, tuy nhiên trung niên và người cao tuổi cũng là nhóm có nguy cơ cao do đối mặt với nhiều thay đổi và yêu cầu xã hội.
Một số nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc trầm cảm bao gồm:
-
Nhóm từng trải qua sang chấn tâm lý (mất người thân, ly hôn, áp lực công việc, phá sản, v.v.)
-
Phụ nữ sau sinh do biến động nội tiết, thay đổi vai trò xã hội, thiếu ngủ...
-
Học sinh, sinh viên chịu áp lực học tập, thi cử, kỳ vọng từ gia đình và xã hội
-
Người có tổn thương thực thể (tai nạn, bệnh hiểm nghèo)
-
Người nghiện rượu, chất kích thích
-
Người thiếu hỗ trợ xã hội, kỹ năng đối phó với stress, hoặc gặp khó khăn kinh tế
Khảo sát tại Bệnh viện Tâm thần TP.HCM năm 2022 cho thấy 13,8% thanh thiếu niên đến khám bị trầm cảm, trong đó hơn 90% là học sinh có học lực khá, giỏi. Sức khỏe tâm thần được xem là “gánh nặng tiềm ẩn” vì gây tổn thất kinh tế – xã hội nghiêm trọng.
Tại Việt Nam, tỷ lệ trầm cảm ở sinh viên dao động từ 18,4%–55,9%, sinh viên y khoa là nhóm có nguy cơ cao. Nghiên cứu trên 222 sinh viên y năm 3 Trường Đại học Trà Vinh sử dụng thang đo DASS-21 cho thấy: 44,1% sinh viên có biểu hiện trầm cảm, trong đó nhẹ (18%), vừa (17,1%), nặng (3,6%) và rất nặng (5,4%) [5].
Các yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên gồm: rối loạn ăn uống, không tập thể dục, khó khăn tài chính, thi lại, không hài lòng điểm số, không có anh/chị/em ruột, gia đình có người mắc rối loạn tâm thần, không tham gia nhóm/câu lạc bộ, khó kết bạn và không thích nghi môi trường sống mới. Ví dụ, sinh viên không tập thể dục có nguy cơ trầm cảm cao hơn 3,2 lần; sinh viên khó thích nghi môi trường sống mới có nguy cơ cao hơn 7,1 lần.
Nhận thức sai lầm về các dạng rối loạn tâm thần (trầm cảm, lo âu, nghiện rượu...) và sự kỳ thị xã hội là nguyên nhân khiến người bệnh trì hoãn việc chẩn đoán và điều trị, thậm chí tìm đến các phương pháp cực đoan.
Trầm cảm nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời thì khả năng phục hồi cao. Các triệu chứng có thể biến mất sau 8–12 tuần điều trị, đặc biệt trong trường hợp nhẹ. Tuy nhiên, các trường hợp vừa và nặng đòi hỏi kết hợp nhiều phương pháp chuyên sâu, thời gian điều trị dài và chi phí cao. Một số bệnh nhân cần điều trị kéo dài nhiều năm.
II. CHÂM CỨU ĐIỀU TRỊ BỆNH TRẦM CẢM
Hiện nay, phương pháp điều trị chủ yếu cho bệnh trầm cảm là sử dụng thuốc chống trầm cảm. Tuy nhiên, các thuốc này thường gây ra nhiều tác dụng phụ và chỉ thực sự hiệu quả ở các trường hợp trầm cảm mức độ vừa và nặng; trong khi đó, đối với trầm cảm nhẹ, việc sử dụng thuốc thường không được khuyến khích.
Châm cứu là phương pháp điều trị không dùng thuốc, có lịch sử hàng nghìn năm trong y học cổ truyền phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam và Hàn Quốc. Đây là một trong những liệu pháp quan trọng của y học cổ truyền, được sử dụng rộng rãi trong điều trị trầm cảm do có ít tác dụng phụ và ngày càng thu hút sự quan tâm của giới khoa học [6], [7].
Châm cứu sử dụng kim kim loại mảnh xuyên qua da, được kích hoạt bằng tay hoặc bằng dòng điện nhẹ. Liệu pháp này có thể kích thích cơ thể tiết các chất dẫn truyền thần kinh và nội tiết tố nội sinh cần thiết. Theo y học cổ truyền, châm cứu giúp bổ thận (tăng cường thể lực, hệ miễn dịch), kiện tỳ (hỗ trợ tiêu hóa, tăng cảm giác ngon miệng), an thần định chí (cân bằng thần kinh, cải thiện giấc ngủ), và điều hòa tình chí (cải thiện trạng thái tinh thần, tăng cảm giác lạc quan).
Một số nghiên cứu cho thấy châm cứu giúp cải thiện rối loạn giấc ngủ – triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân trầm cảm. Nghiên cứu năm 2013 chỉ ra rằng châm cứu có thể hiệu quả hơn thuốc ngủ kê đơn trong việc cải thiện chất lượng giấc ngủ và hiệu suất ban ngày ở người mất ngủ. Bằng cách giảm lo âu, châm cứu giúp điều chỉnh các rối loạn như khó ngủ, thức dậy giữa đêm hoặc dậy quá sớm – những biểu hiện liên quan chặt chẽ đến trầm cảm, lo âu, tim mạch, đái tháo đường, béo phì...
Theo PGS.TS Trịnh Thị Diệu Thường (ĐH Y Dược TP.HCM), mất ngủ có thể điều trị bằng nhiều phương pháp: vệ sinh giấc ngủ, thuốc hóa dược, thuốc thảo dược, liệu pháp tâm lý – hành vi, thiền định, khí công, yoga, tập dưỡng sinh và châm cứu. Trong đó, châm cứu là phương pháp không dùng thuốc, an toàn, hiệu quả và được WHO thống kê là liệu pháp phổ biến nhất trong điều trị mất ngủ (2019).
Châm cứu cũng được chứng minh có hiệu quả trong kiểm soát lo âu và trầm cảm. Những người có triệu chứng trầm cảm mức độ cao thường trì hoãn điều trị, hy vọng triệu chứng sẽ tự cải thiện. Châm cứu có thể giúp kích thích sản sinh dopamine, endorphin và serotonin – các chất cải thiện tâm trạng và giấc ngủ. Một nghiên cứu đăng trên Journal of Affective Disorders (2011) cho thấy châm cứu là phương pháp điều trị hiệu quả cho những bệnh nhân trầm cảm không đáp ứng với các liệu pháp khác. Việc cải thiện sức khỏe thể chất thông qua châm cứu có thể tạo ra sự thay đổi nhận thức, giúp bệnh nhân có cái nhìn tích cực hơn với cuộc sống.
Châm cứu nhìn chung là phương pháp an toàn, ít tác dụng phụ nghiêm trọng. Một số phản ứng nhẹ có thể gặp bao gồm: ngứa, dị ứng nhẹ, đau tại vị trí châm, bầm tím, co cơ, mệt mỏi hoặc buồn ngủ sau điều trị.
Theo y học cổ truyền, các phương pháp châm cứu điều trị trầm cảm phổ biến gồm:
-
Châm cứu huyệt: PGS.TS Nghiêm Hữu Thành (BV Châm cứu TW) cho biết phác đồ điều trị stress kết hợp xuyên huyệt, xuyên kinh và ngải cứu với thiết bị hộp ngải – cứu đai. Liệu trình kéo dài 15–20 buổi, tùy cơ địa. Điều trị cần kết hợp chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý.
-
Điện châm: Là phương pháp châm cứu kết hợp dòng điện kích thích lên huyệt vị, giúp tăng hiệu quả điều trị trầm cảm theo nguyên lý kinh lạc.
-
Thủy châm: Kết hợp giữa y học cổ truyền và hiện đại, thủy châm tiêm thuốc vào huyệt đạo để kích thích lưu thông khí huyết. Ưu điểm là tác dụng nhanh, tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả điều trị.
-
Cấy chỉ: Dùng chỉ tự tiêu (Catgut) cấy vào huyệt, giúp kích thích lâu dài các huyệt đạo. Phương pháp này có hiệu quả bền, không dùng thuốc, phù hợp nhiều đối tượng, nâng cao sức đề kháng và cải thiện triệu chứng trầm cảm.
-
Xoa bóp – bấm huyệt: Giúp thư giãn tinh thần, điều hòa khí huyết, cải thiện giấc ngủ. Theo BS.CKI Nguyễn Đức Chúc (BV Y dược cổ truyền Đồng Nai), phương pháp này hỗ trợ an thần, kiện tỳ, bổ thận, giải tỏa stress, làm tăng cảm giác lạc quan ở người bệnh.
III. KẾT LUẬN
Trầm cảm là một bệnh lý ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại. Bên cạnh các phương pháp điều trị bằng y học hiện đại, Y học cổ truyền (YHCT) đã và đang đóng vai trò hỗ trợ tích cực trong điều trị bệnh lý này. Việc kết hợp điều trị giữa y học hiện đại và YHCT, đồng thời duy trì thói quen luyện tập thể dục đều đặn, sẽ giúp người bệnh nâng cao hiệu quả điều trị và tăng khả năng phục hồi.
Người bệnh cần chủ động thăm khám khi xuất hiện các dấu hiệu nghi ngờ trầm cảm, đặc biệt là khi có trạng thái buồn bã, u uất kéo dài hoặc mất hứng thú với các hoạt động thường ngày trong ít nhất hai tuần. Theo tiêu chuẩn chẩn đoán, bệnh nhân có thể được xác định trầm cảm nếu có ít nhất 5 trong số 9 triệu chứng sau: tâm trạng trầm uất trong phần lớn thời gian trong ngày; mất hứng thú với hầu hết các hoạt động; thay đổi cân nặng rõ rệt mà không chủ ý; rối loạn giấc ngủ (mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều); vận động chậm chạp hoặc kích động; mệt mỏi, mất năng lượng; cảm giác vô dụng hoặc tội lỗi quá mức; suy giảm khả năng tư duy, tập trung hoặc ra quyết định; và có những ý nghĩ lặp đi lặp lại về cái chết.
Phương pháp điều trị trầm cảm bằng YHCT được đánh giá là tương đối an toàn, ít tác dụng phụ và mang lại hiệu quả tích cực nếu được áp dụng đúng cách. Tuy nhiên, để đạt được kết quả điều trị tối ưu, người bệnh cần tuân thủ nghiêm ngặt theo các phác đồ điều trị của chuyên gia. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng hướng và phối hợp đa phương pháp sẽ giúp người bệnh sớm phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng và hướng tới một cuộc sống lành mạnh, hạnh phúc hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-
Hà Thị Hạnh. Đặc điểm nhân cách và trầm cảm ở sinh viên năm 2 hệ bác sỹ Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2016–2017. Ha Noi Medical University Library, 2017.
-
James SL, Abate D, Abay SM, et al. Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 354 diseases and injuries for 195 countries and territories, 1990–2017: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2017. The Lancet. 2018;392(10159):1789–1858.
-
Incze MA. I’m Worried About Depression—What Should I Know? JAMA Internal Medicine. 2019;179(11):1612.
-
Moutinho ILD, Maddalena NDCP, Roland RK, et al. Depression, stress and anxiety in medical students: A cross-sectional comparison. Rev Assoc Med Bras. 2017;63(1):21–28.
-
Lý Ngọc Anh. Trầm cảm ở sinh viên y khoa năm thứ ba Trường Đại học Trà Vinh năm học 2023–2024 và một số yếu tố liên quan. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024;538(3).
-
Jorm AF, Christensen H, Griffiths KM, Rodgers B. Effectiveness of complementary and self‐help treatments for depression. Med J Aust. 2002;176(10):S84–S84.
-
Zhao Z, Liu P, Jin J, Wang W. Effects of non-drug interventions on anxiety and depression in patients with heart failure: a systematic review based on Bayesian network meta-analysis. J Psychiatr Res. 2023;161:348–357.
Tin liên quan

Cách kết hợp y học cổ truyền và hiện đại trong điều trị bệnh thận
15:40 | 10/07/2025 Thông tin đa chiều

Y học cổ truyền và vai trò của dinh dưỡng trong điều trị bệnh thận
15:33 | 10/07/2025 Thông tin đa chiều

Những bài thuốc dân gian hỗ trợ sức khỏe thận
15:33 | 10/07/2025 Thông tin đa chiều
Cùng chuyên mục

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền
10:04 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm
10:00 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền
09:57 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng
15:00 | 25/06/2025 Bài báo Khoa học

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an
08:42 | 24/06/2025 Bài báo Khoa học

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền
19:08 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học
Các tin khác

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an
19:08 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian
19:07 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế
19:07 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền
18:06 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất
09:00 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều
08:25 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt
08:23 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng
08:23 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
08:17 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ
09:00 | 28/05/2025 Bài báo Khoa học