Clinical Features of Chronic Constipation Attributed to Colonic Inertia Based on the Rome IV Diagnostic Criteria

Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân táo bón mạn tính do đờ đại tràng theo tiêu chí ROME IV

Nghiên cứu nhằm xác định tần suất triệu chứng táo bón theo tiêu chí Rome IV ở nhóm bệnh nhân đờ đại tràng. Thiết kế nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca trên 27 trường hợp cho thấy tất cả đều đáp ứng đầy đủ tiêu chí Rome IV. Các triệu chứng nổi bật bao gồm rặn nhiều khi đi cầu và đi cầu <3 lần/tuần với tỉ lệ lần lượt là 100%; 92,6% bệnh nhân đi cầu phân cứng vón cục.

Tóm tắt:

Nghiên cứu nhằm xác định tần suất triệu chứng táo bón theo tiêu chí Rome IV ở nhóm bệnh nhân đờ đại tràng. Thiết kế nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca trên 27 trường hợp cho thấy tất cả đều đáp ứng đầy đủ tiêu chí Rome IV. Các triệu chứng nổi bật bao gồm rặn nhiều khi đi cầu và đi cầu <3 lần/tuần với tỉ lệ lần lượt là 100%; 92,6% bệnh nhân đi cầu phân cứng vón cục. Một số triệu chứng khác như phân mềm hiếm gặp (48,2%) và cần sự hỗ trợ khi đi cầu (25,9%) cũng được ghi nhận với tần suất đáng kể. Các dấu hiệu gợi ý tắc nghẽn vùng hậu môn ít phổ biến hơn, trong đó cảm giác đi cầu không hết phân chiếm 18,5% và cảm giác phân bị nghẹt tại hậu môn chiếm 11,1%. Thời gian mắc táo bón dao động từ 6 tháng đến 11 năm, với trung vị là 2 năm và trung bình là 4,8 ± 4,3 năm, cho thấy sự đa dạng về tiến triển bệnh. Kết quả góp phần làm rõ đặc điểm lâm sàng của táo bón mạn tính do đờ đại tràng và cung cấp cơ sở hỗ trợ cho quá trình chẩn đoán và điều trị hiệu quả hơn trong thực hành lâm sàng.

Từ khóa: Táo bón, triệu chứng, đại tràng.

DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202511

Abstract:

A study was conducted to determine the frequency of constipation symptoms based on the Rome IV criteria among patients with colonic inertia. This retrospective case series design included 27 patients, all of whom fully met the Rome IV diagnostic criteria. The most prominent symptoms included excessive straining during defecation and having fewer than three bowel movements per week, reported in 100% and 92.6% of cases, respectively. Additionally, 92.6% of patients passed hard, lumpy stools. Other symptoms, such as infrequent passage of soft stools (48.2%) and the need for manual maneuvers to facilitate defecation (25.9%), were also recorded at notable rates. Signs suggestive of anorectal outlet obstruction were less common, with sensations of incomplete evacuation and anorectal blockage reported in 18.5% and 11.1% of patients, respectively. The duration of constipation ranged from 6 months to 11 years, with a median of 2 years and a mean duration of 4.8 ± 4.3 years, reflecting a wide variability in disease progression. These findings help clarify the clinical characteristics of chronic constipation due to colonic inertia and provide a foundation to support more accurate diagnosis and effective treatment in clinical practice.

Key word: Constipation, Symptoms, Colon.

Ngày nhận bài: 7.5.2025;

Ngày phản biện khoa học: 9.5.2025;

Ngày duyệt bài: 21.5.2025.

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 5+6/2025

ĐẶT VẤN ĐỀ

Táo bón mạn tính là một vấn đề sức khỏe đáng lưu tâm trong lĩnh vực tiêu hóa, ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số toàn cầu và đặc biệt phổ biến ở người cao tuổi, với tỉ lệ lên tới 33,5% ở nhóm ≥60 tuổi.¹ Tình trạng này không chỉ tác động tiêu cực đến thể chất và tinh thần người bệnh mà còn gây áp lực lớn cho hệ thống y tế.

Trong số các thể bệnh nguyên phát, táo bón do đờ đại tràng – một rối loạn vận động ruột với đặc điểm phân di chuyển chậm – được đánh giá là dạng nặng và khó kiểm soát nhất, chiếm từ 13–37% các trường hợp.²˒³ Phẫu thuật thường được chỉ định khi các biện pháp như thay đổi chế độ ăn, sử dụng chất xơ hay thuốc nhuận tràng không mang lại hiệu quả.

Một phân tích gộp toàn cầu từ 45 nghiên cứu trên 275.260 người trưởng thành xác định tỉ lệ táo bón chức năng là 15,3% (95% CI: 8,1–24,4%).⁴ Phụ nữ có nguy cơ mắc cao gần gấp đôi nam giới, và tỉ lệ này tăng theo tuổi và ở nhóm thu nhập thấp.⁵–⁷ Các thống kê gần đây sử dụng tiêu chí Rome IV chỉ ra rằng khoảng 9% dân số mắc táo bón mạn tính, trong đó 6% là táo bón chức năng và 3% còn lại bao gồm hội chứng ruột kích thích thể táo bón và táo bón do opioid.⁸ Riêng táo bón do đờ đại tràng chiếm tỉ lệ nhỏ, khoảng 3%. Về mặt kinh tế, theo Sahbi và cộng sự,⁹ chi phí y tế liên quan đến chẩn đoán và điều trị táo bón là rất đáng kể, ước tính gần 7 tỷ USD mỗi năm.

Tại Việt Nam, táo bón mạn tính cũng là một gánh nặng kinh tế, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Theo khảo sát của Vietnam Health Monitor, gần 29% người trưởng thành từng trải qua táo bón trong 12 tháng qua.¹⁰ Dữ liệu từ Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM cho thấy trong giai đoạn 2017–2022, có 6% bệnh nhân được chẩn đoán đờ đại tràng, trong đó 2% kèm theo tắc nghẽn ngõ ra. Tuy nhiên, việc chẩn đoán loại bệnh này thường gặp khó khăn do các triệu chứng không đặc hiệu, dễ bị nhầm lẫn với các rối loạn chức năng đại tràng khác. Trong bối cảnh đó, bộ tiêu chí Rome IV¹¹ đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn hóa quy trình phân loại táo bón mạn tính, dù mức độ ứng dụng tại Việt Nam còn hạn chế.

Nhằm góp phần nâng cao chất lượng thực hành lâm sàng, nghiên cứu “Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân táo bón mạn tính do đờ đại tràng theo tiêu chí Rome IV” được thực hiện với mục tiêu cung cấp thêm dữ liệu thực tiễn, hỗ trợ chẩn đoán và điều trị hiệu quả hơn.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Xác định tần suất triệu chứng táo bón theo Rome IV ở nhóm bệnh nhân đờ đại tràng.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • Tiêu chuẩn chọn vào: Tất cả bệnh nhân có chẩn đoán xuất viện là đờ đại tràng và được điều trị phẫu thuật cắt đoạn đại tràng tại Khoa Hậu môn – Trực tràng, Bệnh viện Đại học Y Dược.

  • Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn nhưng không có đủ thông tin để đánh giá triệu chứng táo bón theo Rome IV và không thể liên lạc được.

  • Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu loạt ca, lấy mẫu thuận tiện.

  • Đánh giá lâm sàng theo tiêu chí Rome IV:

    1. Có ≥2 tiêu chí sau:

      • Rặn >1/4 số lần đi cầu (Rome 1)

      • Phân cục lổn nhổn >1/4 số lần đi cầu (Rome 2)

      • Cảm giác không hết phân >1/4 số lần đi cầu (Rome 3)

      • Cảm giác phân tắc nghẽn ở hậu môn >1/4 số lần đi cầu (Rome 4)

      • Cần trợ giúp (dùng tay móc phân/thụt tháo) >1/4 số lần đi cầu (Rome 5)

      • Đi cầu <3 lần/tuần (Rome 6)

    2. Không đủ tiêu chuẩn hội chứng ruột kích thích (phân mềm hiếm có) (Rome 7).

    3. Triệu chứng kéo dài ≥3 tháng, khởi phát ≥6 tháng trước chẩn đoán và không có bệnh lý thực thể đường tiêu hóa.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. Tần suất triệu chứng táo bón theo Rome IV

Khảo sát 27 bệnh nhân táo bón mạn tính do đờ đại tràng được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ tháng 01/2019 đến tháng 8/2024 ghi nhận tất cả đều đáp ứng đầy đủ tiêu chí Rome IV.

Biểu đồ 3.1. Phân bố tần suất triệu chứng theo Rome IV

Các triệu chứng như rặn nhiều khi đi cầu, phân cứng và đi cầu ít hơn 3 lần/tuần có tần suất cao nhất với tỉ lệ lần lượt là 100%, 92,6% và 100%. Các triệu chứng như phân mềm hiếm có (48,2%) và cần hỗ trợ khi đi cầu (25,9%) cũng khá phổ biến. Các triệu chứng như cảm giác đi cầu không hết phân và cảm giác phân bị tắc nghẽn ở hậu môn ít gặp hơn với tỉ lệ tương ứng là 18,5% và 11,1%.

Bảng 3.1. Tần suất triệu chứng táo bón theo Rome IV so với các nghiên cứu khác

Nghiên cứu

Rome 1

Rome 2

Rome 3

Rome 4

Rome 5

Rome 6

Rome 7

Chúng tôi (n=27)

100

92,6

18,5

11,1

25,9

100

48,2

Chaichanavichkij (2021) (n=594)

88,7

41,1

93,3

82,2

44,3

69,5

Tsimogiannis (2019) (n=17)

52,9

100

64,7

100

Pinedo (2009) (n=20)

90

75

100

90

Lundin (2002) (n=25)

76

48

60

100

Pikarsky (2001) (n=50)

100

46

100

Khi so sánh với các nghiên cứu khác (Bảng 3.1), các triệu chứng như rặn nhiều, phân cứng, cần trợ giúp và đi cầu <3 lần/tuần chiếm tỉ lệ cao (dao động từ 41–100%), tương đồng với kết quả của chúng tôi. Tuy nhiên, các triệu chứng đặc trưng cho tắc nghẽn ngõ ra như cảm giác đi cầu không hết phân và cảm giác tắc nghẽn phân ở hậu môn trong nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ thấp hơn đáng kể (11,1%–18,5%) so với nghiên cứu của Chaichanavichkij (2021) (82,2%–93,3%). Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu của Chaichanavichkij phân tích trên mẫu lớn (1.568 trường hợp) bao gồm tất cả bệnh nhân táo bón mạn tính, trong đó chỉ 1,7% là đờ đại tràng có chỉ định phẫu thuật. Ngược lại, nghiên cứu của chúng tôi đặc hiệu với nhóm bệnh nhân đờ đại tràng có chỉ định phẫu thuật, do đó phản ánh đặc điểm riêng biệt của thể bệnh này. Một số nghiên cứu khác cũng không ghi nhận triệu chứng tắc nghẽn ngõ ra do đã loại trừ các trường hợp này.¹³˒¹⁵˒¹⁶

Mặc dù các triệu chứng tắc nghẽn khi đi cầu như cảm giác đi không hết phân hay phân tắc nghẽn ở hậu môn có tỉ lệ thấp, nhưng vẫn cần được lưu ý trong thực hành lâm sàng nhằm phân biệt táo bón do đờ đại tràng với táo bón do tắc nghẽn ngõ ra, từ đó định hướng lựa chọn chiến lược điều trị phù hợp.

3.2. Thời gian táo bón

Bảng 3.2. Thời gian táo bón so với các nghiên cứu khác

Tác giả

Thời gian TB (năm)

Min – Max

Beck (1989)¹⁷

21

Không cung cấp

Sample (2005)¹⁸

4,5

Không cung cấp

Iannelli (2007)³

10

Không cung cấp

Jiang (2008)¹⁹

13

5 – 38

Wang (2013)²⁰

12,8 ± 8,8

Không cung cấp

Xie (2019)²¹

13

5 – 38

Geng (2024)²²

13,4 ± 10,4

9 – 43

Chúng tôi

4,8 ± 4,3

0,5 – 11

Kết quả phân tích của chúng tôi cho thấy thời gian táo bón ở bệnh nhân đờ đại tràng có sự dao động lớn, với trung vị là 2 năm và trung bình là 4,8 ± 4,3 năm (từ 6 tháng đến 11 năm). Điều này phản ánh sự đa dạng về thời gian mắc bệnh giữa các bệnh nhân, tuy nhiên phần lớn rơi vào mức trung bình thấp so với các nghiên cứu trước đó (Bảng 3.2). Kết quả của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Sample (2005)¹⁸, với thời gian táo bón trung bình là 4,5 năm. Trong khi đó, các nghiên cứu khác như của Iannelli (2007)³, Jiang (2008)¹⁹, Wang (2013)²⁰, Xie (2019)²¹ và Geng (2024)²² đều ghi nhận thời gian táo bón trung bình kéo dài từ 10 đến 13,4 năm, cao hơn đáng kể. Riêng nghiên cứu của Beck (1989)¹⁷ ghi nhận thời gian táo bón trung bình cao nhất là 21 năm, cho thấy tồn tại một nhóm bệnh nhân có tình trạng táo bón kéo dài mạn tính. Sự khác biệt này có thể phản ánh thời điểm chẩn đoán không đồng nhất giữa các nghiên cứu, cũng như tiêu chuẩn chọn bệnh nhân khác nhau đối với nhóm đờ đại tràng.

KẾT LUẬN

Khảo sát trên 27 bệnh nhân đờ đại tràng điều trị bằng phẫu thuật và được đánh giá lâm sàng theo tiêu chuẩn Rome IV ghi nhận các triệu chứng phổ biến nhất gồm rặn khi đi cầu, phân cứng và đi cầu dưới ba lần mỗi tuần với tỉ lệ từ 92,6–100%. Triệu chứng cần hỗ trợ khi đi cầu và hiếm khi đi phân mềm xuất hiện với tỉ lệ đáng kể từ 25,9–48,2%, trong khi các dấu hiệu gợi ý tắc nghẽn ngõ ra ít phổ biến hơn (11,1–18,5%) nhưng vẫn cần chú ý do liên quan đến biểu hiện tắc nghẽn kèm theo trong đờ đại tràng.

Thời gian mắc táo bón ở nhóm bệnh nhân này dao động từ 6 tháng đến 11 năm, với trung vị là 2 năm và trung bình 4,8 ± 4,3 năm.

Những kết quả này góp phần làm rõ đặc điểm lâm sàng của táo bón do đờ đại tràng, từ đó cung cấp cơ sở hỗ trợ cho việc chẩn đoán và điều trị chính xác hơn trong thực hành lâm sàng.

Tài liệu tham khảo

1. Everhart JE, Ruhl CE. Burden of digestive diseases in the United States part II: lower gastrointestinal diseases. Gastroenterology. Mar 2009;136(3):741-54. doi:10.1053/j.gastro.2009.01.015

2. Soares ASGF, Barbosa LER. Colonic Inertia: approach and treatment. Journal of Coloproctology. 2021;37(01):063-071. doi:10.1016/j.jcol.2016.05.006

3. Iannelli A, Piche T, Dainese R, et al. Long-term results of subtotal colectomy with cecorectal anastomosis for isolated colonic inertia. World J Gastroenterol. May 14 2007;13(18):2590-5. doi:10.3748/wjg.v13.i18.2590

4. Barberio B, Judge C, Savarino EV, et al. Global prevalence of functional constipation according to the Rome criteria: a systematic review and meta-analysis. The lancet Gastroenterology & hepatology. Aug 2021;6(8):638-648. doi:10.1016/s2468-1253(21)00111-4

5. Camilleri M, Ford AC, Mawe GM, et al. Chronic constipation. Nat Rev Dis Primers. Dec 14 2017;3:17095. doi:10.1038/nrdp.2017.95

6. Wald A, Bharucha AE, Limketkai B, et al. ACG Clinical Guidelines: Management of Benign Anorectal Disorders. Am J Gastroenterol. Oct 1 2021;116(10):1987-2008. doi:10.14309/ajg.0000000000001507

7. Suares NC, Ford AC. Prevalence of, and risk factors for, chronic idiopathic constipation in the community: systematic review and meta-analysis. Am J Gastroenterol. Sep 2011;106(9):1582-91; quiz 1581, 1592. doi:10.1038/ajg.2011.164

8. Wald A. Colonic Inertia and Megacolon. In: Rose. S, ed. Constipation: A Practical Approach to Diagnosis and Treatment. Springer; 2014:97-106.

9. Sbahi H, Cash BD. Chronic Constipation: a Review of Current Literature. Curr Gastroenterol Rep. Dec 2015;17(12):47. doi:10.1007/s11894-015-0471-z

10. Anh NT, Anh NH, Xuan DT, et al. Prevalence of constipation among older people at national geriatric hospital. Military pharmaco - Medicine. 2021;(4):195-202.

11. Aziz I, Whitehead WE, Palsson OS, et al. An approach to the diagnosis and management of Rome IV functional disorders of chronic constipation. Expert Rev Gastroenterol Hepatol. Jan 2020;14(1):39-46. doi:10.1080/17474124.2020.1708718

12. Chaichanavichkij P, Vollebregt PF, Tee SZY, et al. Slow-transit constipation and criteria for colectomy: a cross-sectional study of 1568 patients. BJS open. May 7 2021;5(3)doi:10.1093/bjsopen/zrab049

13. Tsimogiannis KE, Karlbom U, Lundin E, et al. Long-term outcome after segmental colonic resection for slow transit constipation. Int J Colorectal Dis. Jun 2019;34(6):1013-1019. doi:10.1007/s00384-019-03283-5

14. Pinedo G, Zarate AJ, Garcia E, et al. Laparoscopic total colectomy for colonic inertia: surgical and functional results. Surg Endosc. Jan 2009;23(1):62-5. doi:10.1007/s00464-008-9901-4

15. Lundin E, Karlbom U, Påhlman L, et al. Outcome of segmental colonic resection for slow-transit constipation. The British journal of surgery. Oct 2002;89(10):1270-4. doi:10.1046/j.1365-2168.2002.02213.x

16. Pikarsky AJ, Singh JJ, Weiss EG, et al. Long-term follow-up of patients undergoing colectomy for colonic inertia. Dis Colon Rectum. Feb 2001;44(2):179-83. doi:10.1007/BF02234290

17. Beck DE, Fazio VW, Jagelman DG, et al. Surgical management of colonic inertia. South Med J. Mar 1989;82(3):305-9. doi:10.1097/00007611-198903000-00007

18. Sample C, Gupta R, Bamehriz F, et al. Laparoscopic subtotal colectomy for colonic inertia. J Gastrointest Surg. Jul-Aug 2005;9(6):803-8. doi:10.1016/j.gassur.2005.01.294

19. Jiang CQ, Qian Q, Liu ZS, et al. Subtotal colectomy with antiperistaltic cecoproctostomy for selected patients with slow transit constipation-from Chinese report. Int J Colorectal Dis. Dec 2008;23(12):1251-6. doi:10.1007/s00384-008-0552-7

20. Wang DY, Lin JJ, Xu XM, et al. The role of hand-assisted laparoscopic surgery in total colectomy for colonic inertia: a retrospective study. J Korean Surg Soc. Sep 2013;85(3):123-7. doi:10.4174/jkss.2013.85.3.123

21. Xie XY, Sun KL, Chen WH, et al. Surgical outcomes of subtotal colectomy with antiperistaltic caecorectal anastomosis vs total colectomy with ileorectal anastomosis for intractable slow-transit constipation. Gastroenterology report. Dec 2019;7(6):449-454. doi:10.1093/gastro/goz014

22. Geng HZ, Xu C, Yu Y, et al. Ileorectal intussusception compared to end-to-end ileorectal anastomosis after laparoscopic total colectomy in slow-transit constipation. Curr Probl Surg. Jun 2024;61(6):101471. doi:10.1016/j.cpsurg.2024.101471

ThS.BS Hồ Y Băng; PGS.TS.BS Nguyễn Trung Tín; ThS.BS Huỳnh Văn Linh; ThS.BS Nguyễn Thị Kim Hiền; ThS.DD Huỳnh Tố Như - Trường Đại học Trà Vinh - Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
https://suckhoeviet.org.vn

Cùng chuyên mục

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).

Các tin khác

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Quy trình kỹ thuật là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác.
Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Suy thận mạn gây ra nhiều biến chứng và ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Các liệu pháp y học cổ truyền như châm cứu, cấy chỉ và nhĩ châm đã được nghiên cứu quốc tế nhờ khả năng điều hòa hệ miễn dịch, cải thiện tuần hoàn và hỗ trợ chức năng thận. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra tác động của châm cứu đối với hệ HPA.
Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng là tình trạng viêm niêm mạc mũi biểu hiện bằng các triệu chứng hắt hơi liên tục, nghẹt mũi, ngứa và chảy mũi qua trung gian kháng thể và xảy ra do tiếp xúc với dị nguyên trong không khí như phấn hoa, lông động vật, lông sâu, bướm, khói bụi mà không phải do virus, vi khuẩn. Theo điều tra dịch tễ Bộ Y tế có 8% dân số từng mắc viêm mũi dị ứng và theo bệnh Viện Tai Mũi Họng Sài Gòn có 30% bệnh nhân viêm mũi dị ứng diễn tiến đến hen suyễn và 80% bệnh nhân hen có viêm mũi dị ứng.
Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tóm tắt: Trong nhịp sống hiện đại, giấc ngủ thường bị xem nhẹ do áp lực công việc, thói quen thức khuya hoặc lạm dụng thiết bị điện tử. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học gần đây đã chứng minh rằng giấc ngủ đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sức khỏe thể chất và tinh thần. Ngủ không đủ giờ hoặc chất lượng kém có thể dẫn đến hàng loạt vấn đề như suy giảm miễn dịch, rối loạn chuyển hóa, trầm cảm, thậm chí làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoái hóa thần kinh. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết tác động của giấc ngủ đến cơ thể, đồng thời đề xuất các biện pháp khoa học để cải thiện chất lượng giấc ngủ.
Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

(SKV) - Thầy Nguyễn Kiều là một trong những người có công lớn trong việc sáng lập và phát triển Trường Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh – cái nôi đã đào tạo nên biết bao thế hệ thầy thuốc tài năng và đầy tâm huyết. Với lòng nhiệt thành và đam mê mãnh liệt dành cho Y học dân tộc, thầy không chỉ là người giảng dạy mà còn là nhà nghiên cứu kiệt xuất, luôn cần mẫn sưu tầm, gìn giữ, phát huy giá trị của thuốc Nam trong điều trị bệnh.
Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Một chuỗi những vụ việc không thể nhắm mắt làm ngơ, đó là gần đây, người tiêu dùng cả nước liên tiếp đón nhận những thông tin chấn động như: Thuốc giả, thuốc kém chất lượng được tuồn vào bệnh viện, khiến bệnh nhân mất cơ hội chữa bệnh. Thực phẩm chức năng trá hình thuốc chữa bệnh, quảng cáo sai sự thật tràn lan trên mạng xã hội. Sữa công thức giả, pha trộn chất lạ, khiến hàng ngàn trẻ em đứng trước nguy cơ suy dinh dưỡng, thậm chí ngộ độc. Và mới nhất, vụ “lòng xe điếu” đang len lỏi vào từng bữa ăn, mâm cơm gia đình…
Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Thuốc lá là một trong những sản phẩm hợp pháp nhưng gây hại nhất cho sức khỏe con người mà nhân loại từng biết đến. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm, thuốc lá giết chết hơn 8 triệu người trên toàn cầu, trong đó có khoảng 1,2 triệu người không hút thuốc nhưng vẫn phải tiếp xúc thụ động với khói thuốc. Tại Việt Nam, số người tử vong do thuốc lá cao hơn cả tử vong vì tai nạn giao thông, HIV/AIDS và sốt rét cộng lại. Tuy nhiên, điều nguy hiểm hơn cả là mức độ “bình thường hóa” của thuốc lá trong xã hội: hút thuốc vẫn được xem là thói quen phổ biến, đặc biệt ở nam giới và nhóm lao động phổ thông.
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (Metabolic Syndrome – MetS) là tập hợp các rối loạn chuyển hóa như tăng đường huyết, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và béo bụng, thường đi kèm với tình trạng kháng insulin. Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ típ 2), tỷ lệ mắc MetS rất cao, dao động từ 60–80% tùy theo tiêu chí chẩn đoán.
THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 420 nam giới từ 15 tuổi trở lên nhằm khảo sát thực trạng hút thuốc lá tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang năm 2022. Kết quả cho thấy tỷ lệ nam giới hút thuốc lá là 77,62%, cao gấp ba lần so với tỷ lệ không hút (22,38%). Trong số người hút thuốc lá, tỷ lệ hút dưới 5 năm chiếm 37,31%, từ 5–10 năm chiếm 40,30% và trên 10 năm là 22,39%. Về số điếu hút mỗi ngày, 71,84% hút dưới 10 điếu/ngày, còn lại 28,16% hút trên 10 điếu. Tỷ lệ người hút thường xuyên là 46,19%, thỉnh thoảng là 49,29%, 4,52% từ chối trả lời.
Xem thêm
Phiên bản di động