Clinical Features of Chronic Constipation Attributed to Colonic Inertia Based on the Rome IV Diagnostic Criteria

Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân táo bón mạn tính do đờ đại tràng theo tiêu chí ROME IV

Nghiên cứu nhằm xác định tần suất triệu chứng táo bón theo tiêu chí Rome IV ở nhóm bệnh nhân đờ đại tràng. Thiết kế nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca trên 27 trường hợp cho thấy tất cả đều đáp ứng đầy đủ tiêu chí Rome IV. Các triệu chứng nổi bật bao gồm rặn nhiều khi đi cầu và đi cầu <3 lần/tuần với tỉ lệ lần lượt là 100%; 92,6% bệnh nhân đi cầu phân cứng vón cục.

Tóm tắt:

Nghiên cứu nhằm xác định tần suất triệu chứng táo bón theo tiêu chí Rome IV ở nhóm bệnh nhân đờ đại tràng. Thiết kế nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca trên 27 trường hợp cho thấy tất cả đều đáp ứng đầy đủ tiêu chí Rome IV. Các triệu chứng nổi bật bao gồm rặn nhiều khi đi cầu và đi cầu <3 lần/tuần với tỉ lệ lần lượt là 100%; 92,6% bệnh nhân đi cầu phân cứng vón cục. Một số triệu chứng khác như phân mềm hiếm gặp (48,2%) và cần sự hỗ trợ khi đi cầu (25,9%) cũng được ghi nhận với tần suất đáng kể. Các dấu hiệu gợi ý tắc nghẽn vùng hậu môn ít phổ biến hơn, trong đó cảm giác đi cầu không hết phân chiếm 18,5% và cảm giác phân bị nghẹt tại hậu môn chiếm 11,1%. Thời gian mắc táo bón dao động từ 6 tháng đến 11 năm, với trung vị là 2 năm và trung bình là 4,8 ± 4,3 năm, cho thấy sự đa dạng về tiến triển bệnh. Kết quả góp phần làm rõ đặc điểm lâm sàng của táo bón mạn tính do đờ đại tràng và cung cấp cơ sở hỗ trợ cho quá trình chẩn đoán và điều trị hiệu quả hơn trong thực hành lâm sàng.

Từ khóa: Táo bón, triệu chứng, đại tràng.

DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202511

Abstract:

A study was conducted to determine the frequency of constipation symptoms based on the Rome IV criteria among patients with colonic inertia. This retrospective case series design included 27 patients, all of whom fully met the Rome IV diagnostic criteria. The most prominent symptoms included excessive straining during defecation and having fewer than three bowel movements per week, reported in 100% and 92.6% of cases, respectively. Additionally, 92.6% of patients passed hard, lumpy stools. Other symptoms, such as infrequent passage of soft stools (48.2%) and the need for manual maneuvers to facilitate defecation (25.9%), were also recorded at notable rates. Signs suggestive of anorectal outlet obstruction were less common, with sensations of incomplete evacuation and anorectal blockage reported in 18.5% and 11.1% of patients, respectively. The duration of constipation ranged from 6 months to 11 years, with a median of 2 years and a mean duration of 4.8 ± 4.3 years, reflecting a wide variability in disease progression. These findings help clarify the clinical characteristics of chronic constipation due to colonic inertia and provide a foundation to support more accurate diagnosis and effective treatment in clinical practice.

Key word: Constipation, Symptoms, Colon.

Ngày nhận bài: 7.5.2025;

Ngày phản biện khoa học: 9.5.2025;

Ngày duyệt bài: 21.5.2025.

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 5+6/2025

ĐẶT VẤN ĐỀ

Táo bón mạn tính là một vấn đề sức khỏe đáng lưu tâm trong lĩnh vực tiêu hóa, ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số toàn cầu và đặc biệt phổ biến ở người cao tuổi, với tỉ lệ lên tới 33,5% ở nhóm ≥60 tuổi.¹ Tình trạng này không chỉ tác động tiêu cực đến thể chất và tinh thần người bệnh mà còn gây áp lực lớn cho hệ thống y tế.

Trong số các thể bệnh nguyên phát, táo bón do đờ đại tràng – một rối loạn vận động ruột với đặc điểm phân di chuyển chậm – được đánh giá là dạng nặng và khó kiểm soát nhất, chiếm từ 13–37% các trường hợp.²˒³ Phẫu thuật thường được chỉ định khi các biện pháp như thay đổi chế độ ăn, sử dụng chất xơ hay thuốc nhuận tràng không mang lại hiệu quả.

Một phân tích gộp toàn cầu từ 45 nghiên cứu trên 275.260 người trưởng thành xác định tỉ lệ táo bón chức năng là 15,3% (95% CI: 8,1–24,4%).⁴ Phụ nữ có nguy cơ mắc cao gần gấp đôi nam giới, và tỉ lệ này tăng theo tuổi và ở nhóm thu nhập thấp.⁵–⁷ Các thống kê gần đây sử dụng tiêu chí Rome IV chỉ ra rằng khoảng 9% dân số mắc táo bón mạn tính, trong đó 6% là táo bón chức năng và 3% còn lại bao gồm hội chứng ruột kích thích thể táo bón và táo bón do opioid.⁸ Riêng táo bón do đờ đại tràng chiếm tỉ lệ nhỏ, khoảng 3%. Về mặt kinh tế, theo Sahbi và cộng sự,⁹ chi phí y tế liên quan đến chẩn đoán và điều trị táo bón là rất đáng kể, ước tính gần 7 tỷ USD mỗi năm.

Tại Việt Nam, táo bón mạn tính cũng là một gánh nặng kinh tế, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Theo khảo sát của Vietnam Health Monitor, gần 29% người trưởng thành từng trải qua táo bón trong 12 tháng qua.¹⁰ Dữ liệu từ Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM cho thấy trong giai đoạn 2017–2022, có 6% bệnh nhân được chẩn đoán đờ đại tràng, trong đó 2% kèm theo tắc nghẽn ngõ ra. Tuy nhiên, việc chẩn đoán loại bệnh này thường gặp khó khăn do các triệu chứng không đặc hiệu, dễ bị nhầm lẫn với các rối loạn chức năng đại tràng khác. Trong bối cảnh đó, bộ tiêu chí Rome IV¹¹ đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn hóa quy trình phân loại táo bón mạn tính, dù mức độ ứng dụng tại Việt Nam còn hạn chế.

Nhằm góp phần nâng cao chất lượng thực hành lâm sàng, nghiên cứu “Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân táo bón mạn tính do đờ đại tràng theo tiêu chí Rome IV” được thực hiện với mục tiêu cung cấp thêm dữ liệu thực tiễn, hỗ trợ chẩn đoán và điều trị hiệu quả hơn.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Xác định tần suất triệu chứng táo bón theo Rome IV ở nhóm bệnh nhân đờ đại tràng.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • Tiêu chuẩn chọn vào: Tất cả bệnh nhân có chẩn đoán xuất viện là đờ đại tràng và được điều trị phẫu thuật cắt đoạn đại tràng tại Khoa Hậu môn – Trực tràng, Bệnh viện Đại học Y Dược.

  • Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn nhưng không có đủ thông tin để đánh giá triệu chứng táo bón theo Rome IV và không thể liên lạc được.

  • Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu loạt ca, lấy mẫu thuận tiện.

  • Đánh giá lâm sàng theo tiêu chí Rome IV:

    1. Có ≥2 tiêu chí sau:

      • Rặn >1/4 số lần đi cầu (Rome 1)

      • Phân cục lổn nhổn >1/4 số lần đi cầu (Rome 2)

      • Cảm giác không hết phân >1/4 số lần đi cầu (Rome 3)

      • Cảm giác phân tắc nghẽn ở hậu môn >1/4 số lần đi cầu (Rome 4)

      • Cần trợ giúp (dùng tay móc phân/thụt tháo) >1/4 số lần đi cầu (Rome 5)

      • Đi cầu <3 lần/tuần (Rome 6)

    2. Không đủ tiêu chuẩn hội chứng ruột kích thích (phân mềm hiếm có) (Rome 7).

    3. Triệu chứng kéo dài ≥3 tháng, khởi phát ≥6 tháng trước chẩn đoán và không có bệnh lý thực thể đường tiêu hóa.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. Tần suất triệu chứng táo bón theo Rome IV

Khảo sát 27 bệnh nhân táo bón mạn tính do đờ đại tràng được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ tháng 01/2019 đến tháng 8/2024 ghi nhận tất cả đều đáp ứng đầy đủ tiêu chí Rome IV.

Biểu đồ 3.1. Phân bố tần suất triệu chứng theo Rome IV

Các triệu chứng như rặn nhiều khi đi cầu, phân cứng và đi cầu ít hơn 3 lần/tuần có tần suất cao nhất với tỉ lệ lần lượt là 100%, 92,6% và 100%. Các triệu chứng như phân mềm hiếm có (48,2%) và cần hỗ trợ khi đi cầu (25,9%) cũng khá phổ biến. Các triệu chứng như cảm giác đi cầu không hết phân và cảm giác phân bị tắc nghẽn ở hậu môn ít gặp hơn với tỉ lệ tương ứng là 18,5% và 11,1%.

Bảng 3.1. Tần suất triệu chứng táo bón theo Rome IV so với các nghiên cứu khác

Nghiên cứu

Rome 1

Rome 2

Rome 3

Rome 4

Rome 5

Rome 6

Rome 7

Chúng tôi (n=27)

100

92,6

18,5

11,1

25,9

100

48,2

Chaichanavichkij (2021) (n=594)

88,7

41,1

93,3

82,2

44,3

69,5

Tsimogiannis (2019) (n=17)

52,9

100

64,7

100

Pinedo (2009) (n=20)

90

75

100

90

Lundin (2002) (n=25)

76

48

60

100

Pikarsky (2001) (n=50)

100

46

100

Khi so sánh với các nghiên cứu khác (Bảng 3.1), các triệu chứng như rặn nhiều, phân cứng, cần trợ giúp và đi cầu <3 lần/tuần chiếm tỉ lệ cao (dao động từ 41–100%), tương đồng với kết quả của chúng tôi. Tuy nhiên, các triệu chứng đặc trưng cho tắc nghẽn ngõ ra như cảm giác đi cầu không hết phân và cảm giác tắc nghẽn phân ở hậu môn trong nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ thấp hơn đáng kể (11,1%–18,5%) so với nghiên cứu của Chaichanavichkij (2021) (82,2%–93,3%). Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu của Chaichanavichkij phân tích trên mẫu lớn (1.568 trường hợp) bao gồm tất cả bệnh nhân táo bón mạn tính, trong đó chỉ 1,7% là đờ đại tràng có chỉ định phẫu thuật. Ngược lại, nghiên cứu của chúng tôi đặc hiệu với nhóm bệnh nhân đờ đại tràng có chỉ định phẫu thuật, do đó phản ánh đặc điểm riêng biệt của thể bệnh này. Một số nghiên cứu khác cũng không ghi nhận triệu chứng tắc nghẽn ngõ ra do đã loại trừ các trường hợp này.¹³˒¹⁵˒¹⁶

Mặc dù các triệu chứng tắc nghẽn khi đi cầu như cảm giác đi không hết phân hay phân tắc nghẽn ở hậu môn có tỉ lệ thấp, nhưng vẫn cần được lưu ý trong thực hành lâm sàng nhằm phân biệt táo bón do đờ đại tràng với táo bón do tắc nghẽn ngõ ra, từ đó định hướng lựa chọn chiến lược điều trị phù hợp.

3.2. Thời gian táo bón

Bảng 3.2. Thời gian táo bón so với các nghiên cứu khác

Tác giả

Thời gian TB (năm)

Min – Max

Beck (1989)¹⁷

21

Không cung cấp

Sample (2005)¹⁸

4,5

Không cung cấp

Iannelli (2007)³

10

Không cung cấp

Jiang (2008)¹⁹

13

5 – 38

Wang (2013)²⁰

12,8 ± 8,8

Không cung cấp

Xie (2019)²¹

13

5 – 38

Geng (2024)²²

13,4 ± 10,4

9 – 43

Chúng tôi

4,8 ± 4,3

0,5 – 11

Kết quả phân tích của chúng tôi cho thấy thời gian táo bón ở bệnh nhân đờ đại tràng có sự dao động lớn, với trung vị là 2 năm và trung bình là 4,8 ± 4,3 năm (từ 6 tháng đến 11 năm). Điều này phản ánh sự đa dạng về thời gian mắc bệnh giữa các bệnh nhân, tuy nhiên phần lớn rơi vào mức trung bình thấp so với các nghiên cứu trước đó (Bảng 3.2). Kết quả của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Sample (2005)¹⁸, với thời gian táo bón trung bình là 4,5 năm. Trong khi đó, các nghiên cứu khác như của Iannelli (2007)³, Jiang (2008)¹⁹, Wang (2013)²⁰, Xie (2019)²¹ và Geng (2024)²² đều ghi nhận thời gian táo bón trung bình kéo dài từ 10 đến 13,4 năm, cao hơn đáng kể. Riêng nghiên cứu của Beck (1989)¹⁷ ghi nhận thời gian táo bón trung bình cao nhất là 21 năm, cho thấy tồn tại một nhóm bệnh nhân có tình trạng táo bón kéo dài mạn tính. Sự khác biệt này có thể phản ánh thời điểm chẩn đoán không đồng nhất giữa các nghiên cứu, cũng như tiêu chuẩn chọn bệnh nhân khác nhau đối với nhóm đờ đại tràng.

KẾT LUẬN

Khảo sát trên 27 bệnh nhân đờ đại tràng điều trị bằng phẫu thuật và được đánh giá lâm sàng theo tiêu chuẩn Rome IV ghi nhận các triệu chứng phổ biến nhất gồm rặn khi đi cầu, phân cứng và đi cầu dưới ba lần mỗi tuần với tỉ lệ từ 92,6–100%. Triệu chứng cần hỗ trợ khi đi cầu và hiếm khi đi phân mềm xuất hiện với tỉ lệ đáng kể từ 25,9–48,2%, trong khi các dấu hiệu gợi ý tắc nghẽn ngõ ra ít phổ biến hơn (11,1–18,5%) nhưng vẫn cần chú ý do liên quan đến biểu hiện tắc nghẽn kèm theo trong đờ đại tràng.

Thời gian mắc táo bón ở nhóm bệnh nhân này dao động từ 6 tháng đến 11 năm, với trung vị là 2 năm và trung bình 4,8 ± 4,3 năm.

Những kết quả này góp phần làm rõ đặc điểm lâm sàng của táo bón do đờ đại tràng, từ đó cung cấp cơ sở hỗ trợ cho việc chẩn đoán và điều trị chính xác hơn trong thực hành lâm sàng.

Tài liệu tham khảo

1. Everhart JE, Ruhl CE. Burden of digestive diseases in the United States part II: lower gastrointestinal diseases. Gastroenterology. Mar 2009;136(3):741-54. doi:10.1053/j.gastro.2009.01.015

2. Soares ASGF, Barbosa LER. Colonic Inertia: approach and treatment. Journal of Coloproctology. 2021;37(01):063-071. doi:10.1016/j.jcol.2016.05.006

3. Iannelli A, Piche T, Dainese R, et al. Long-term results of subtotal colectomy with cecorectal anastomosis for isolated colonic inertia. World J Gastroenterol. May 14 2007;13(18):2590-5. doi:10.3748/wjg.v13.i18.2590

4. Barberio B, Judge C, Savarino EV, et al. Global prevalence of functional constipation according to the Rome criteria: a systematic review and meta-analysis. The lancet Gastroenterology & hepatology. Aug 2021;6(8):638-648. doi:10.1016/s2468-1253(21)00111-4

5. Camilleri M, Ford AC, Mawe GM, et al. Chronic constipation. Nat Rev Dis Primers. Dec 14 2017;3:17095. doi:10.1038/nrdp.2017.95

6. Wald A, Bharucha AE, Limketkai B, et al. ACG Clinical Guidelines: Management of Benign Anorectal Disorders. Am J Gastroenterol. Oct 1 2021;116(10):1987-2008. doi:10.14309/ajg.0000000000001507

7. Suares NC, Ford AC. Prevalence of, and risk factors for, chronic idiopathic constipation in the community: systematic review and meta-analysis. Am J Gastroenterol. Sep 2011;106(9):1582-91; quiz 1581, 1592. doi:10.1038/ajg.2011.164

8. Wald A. Colonic Inertia and Megacolon. In: Rose. S, ed. Constipation: A Practical Approach to Diagnosis and Treatment. Springer; 2014:97-106.

9. Sbahi H, Cash BD. Chronic Constipation: a Review of Current Literature. Curr Gastroenterol Rep. Dec 2015;17(12):47. doi:10.1007/s11894-015-0471-z

10. Anh NT, Anh NH, Xuan DT, et al. Prevalence of constipation among older people at national geriatric hospital. Military pharmaco - Medicine. 2021;(4):195-202.

11. Aziz I, Whitehead WE, Palsson OS, et al. An approach to the diagnosis and management of Rome IV functional disorders of chronic constipation. Expert Rev Gastroenterol Hepatol. Jan 2020;14(1):39-46. doi:10.1080/17474124.2020.1708718

12. Chaichanavichkij P, Vollebregt PF, Tee SZY, et al. Slow-transit constipation and criteria for colectomy: a cross-sectional study of 1568 patients. BJS open. May 7 2021;5(3)doi:10.1093/bjsopen/zrab049

13. Tsimogiannis KE, Karlbom U, Lundin E, et al. Long-term outcome after segmental colonic resection for slow transit constipation. Int J Colorectal Dis. Jun 2019;34(6):1013-1019. doi:10.1007/s00384-019-03283-5

14. Pinedo G, Zarate AJ, Garcia E, et al. Laparoscopic total colectomy for colonic inertia: surgical and functional results. Surg Endosc. Jan 2009;23(1):62-5. doi:10.1007/s00464-008-9901-4

15. Lundin E, Karlbom U, Påhlman L, et al. Outcome of segmental colonic resection for slow-transit constipation. The British journal of surgery. Oct 2002;89(10):1270-4. doi:10.1046/j.1365-2168.2002.02213.x

16. Pikarsky AJ, Singh JJ, Weiss EG, et al. Long-term follow-up of patients undergoing colectomy for colonic inertia. Dis Colon Rectum. Feb 2001;44(2):179-83. doi:10.1007/BF02234290

17. Beck DE, Fazio VW, Jagelman DG, et al. Surgical management of colonic inertia. South Med J. Mar 1989;82(3):305-9. doi:10.1097/00007611-198903000-00007

18. Sample C, Gupta R, Bamehriz F, et al. Laparoscopic subtotal colectomy for colonic inertia. J Gastrointest Surg. Jul-Aug 2005;9(6):803-8. doi:10.1016/j.gassur.2005.01.294

19. Jiang CQ, Qian Q, Liu ZS, et al. Subtotal colectomy with antiperistaltic cecoproctostomy for selected patients with slow transit constipation-from Chinese report. Int J Colorectal Dis. Dec 2008;23(12):1251-6. doi:10.1007/s00384-008-0552-7

20. Wang DY, Lin JJ, Xu XM, et al. The role of hand-assisted laparoscopic surgery in total colectomy for colonic inertia: a retrospective study. J Korean Surg Soc. Sep 2013;85(3):123-7. doi:10.4174/jkss.2013.85.3.123

21. Xie XY, Sun KL, Chen WH, et al. Surgical outcomes of subtotal colectomy with antiperistaltic caecorectal anastomosis vs total colectomy with ileorectal anastomosis for intractable slow-transit constipation. Gastroenterology report. Dec 2019;7(6):449-454. doi:10.1093/gastro/goz014

22. Geng HZ, Xu C, Yu Y, et al. Ileorectal intussusception compared to end-to-end ileorectal anastomosis after laparoscopic total colectomy in slow-transit constipation. Curr Probl Surg. Jun 2024;61(6):101471. doi:10.1016/j.cpsurg.2024.101471

ThS.BS Hồ Y Băng; PGS.TS.BS Nguyễn Trung Tín; ThS.BS Huỳnh Văn Linh; ThS.BS Nguyễn Thị Kim Hiền; ThS.DD Huỳnh Tố Như - Trường Đại học Trà Vinh - Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
https://suckhoeviet.org.vn

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động