Lipid Profile Abnormalities in Patients with Type 2 Diabetes Mellitus at Tra Vinh University Hospital

Đặc điểm rối loạn lipid máu trên bệnh nhân đái tháo đường tuyp 2 điều trị tại Bệnh Viện trường Đại Học Trà Vinh

Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh không lây nhiễm nằm trong top 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới, với đặc trưng là tăng đường huyết do rối loạn tiết hoặc hoạt động của insulin. Hiện có khoảng 537 triệu người mắc ĐTĐ, gần 7 triệu ca tử vong liên quan trong năm 2021, nhưng gần 50% trường hợp chưa được chẩn đoán. Tại Việt Nam, tỷ lệ ĐTĐ đã tăng gấp đôi trong 10 năm, cứ 20 người thì có 1 người mắc bệnh.

Tóm tắt:

Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh không lây nhiễm nằm trong top 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới, với đặc trưng là tăng đường huyết do rối loạn tiết hoặc hoạt động của insulin. Hiện có khoảng 537 triệu người mắc ĐTĐ, gần 7 triệu ca tử vong liên quan trong năm 2021, nhưng gần 50% trường hợp chưa được chẩn đoán. Tại Việt Nam, tỷ lệ ĐTĐ đã tăng gấp đôi trong 10 năm, cứ 20 người thì có 1 người mắc bệnh. ĐTĐ gây tổn thương nhiều cơ quan, trong đó tim mạch là nguyên nhân tử vong hàng đầu. Rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ chính gây bệnh tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2, thường gặp với tình trạng tăng triglycerid, giảm HDL-c và tăng LDL-c. Phát hiện và kiểm soát rối loạn lipid máu giúp ước lượng nguy cơ tim mạch, giảm biến chứng và cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân ĐTĐ týp 2.

Từ khóa: Đái tháo đường, lipid máu.

DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202509

Abstract:

Diabetes mellitus (DM) is a non-communicable disease ranked among the top 10 leading causes of death worldwide. It is characterized by hyperglycemia resulting from defects in insulin secretion, insulin action, or both. Currently, there are approximately 537 million individuals living with diabetes, with nearly 7 million diabetes-related deaths reported in 2021. However, nearly 50% of cases remain undiagnosed. In Vietnam, the prevalence of diabetes has doubled over the past decade, with 1 in every 20 people affected. Diabetes causes damage to multiple organ systems, with cardiovascular disease being the leading cause of mortality. Dyslipidemia is a major cardiovascular risk factor in patients with type 2 diabetes mellitus (T2DM) and is commonly characterized by elevated triglycerides, reduced HDL cholesterol (HDL-c), and increased LDL cholesterol (LDL-c). Early detection and management of dyslipidemia are essential for estimating cardiovascular risk, minimizing complications, and improving clinical outcomes in patients with T2DM.

Keywords: Diabetes mellitus, blood lipids.

Ngày nhận bài: 27.4.2025;

Ngày phản biện khoa học: 29.4.2025;

Ngày duyệt bài: 12.5.2025.

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 5+6/2025

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm rối loạn lipid máu trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và một số yếu tố liên quan.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, khảo sát trên 184 người bệnh thoả tiêu chuẩn chọn mẫu.

Kết quả: Tỷ lệ rối loạn lipid máu chung là 87,5%, trong đó nhiều nhất là rối loạn 3 thông số với 79 (49,07%) trường hợp, ít nhất là rối loạn cả 4 thông số với 12 (7,45%) trường hợp. Tỷ lệ rối loạn lipid máu từng phần (TC, TG, LDL-c và HDL-c) lần lượt là 61,41%, 58,15%, 76,09% và 22,28%. Dạng rối loạn phổ biến nhất là tăng LDL-c và ít gặp nhất là giảm HDL-c.

Kết luận: Khả năng bệnh nhân ĐTĐ týp 2 bị rối loạn lipid máu (RLLM) là khá cao, do đó bên cạnh việc phối hợp với bác sĩ và tuân thủ điều trị để kiểm soát tốt đường huyết, người bệnh còn cần quan tâm và theo dõi thường xuyên hơn các chỉ số xét nghiệm đánh giá RLLM. Đồng thời, cần hạn chế sử dụng các thực phẩm nhiều dầu, mỡ để giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch do RLLM.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh không lây nhiễm nằm trong top 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới [1], có đặc điểm là lượng đường trong máu cao hơn bình thường do khiếm khuyết về hoạt động hoặc bài tiết insulin, hoặc cả hai. ĐTĐ là vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe toàn cầu, hiện có khoảng nửa tỷ người (537 triệu) đang sống chung với bệnh và gần 7 triệu ca tử vong do ĐTĐ cùng các biến chứng liên quan trong năm 2021. Tuy nhiên, gần 50% (240 triệu) số trường hợp đái tháo đường lại không được chẩn đoán [2]. Tại Việt Nam năm 2016, tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường đang tăng ở mức báo động, đã gần gấp đôi trong vòng 10 năm qua. Hiện nay, ước tính cứ 20 người Việt Nam thì có 1 người mắc bệnh tiểu đường [3].

ĐTĐ mãn tính gây tổn thương nhiều cơ quan, đặc biệt là tim, mạch máu, thận, mắt và thần kinh. Trong đó, biến chứng tim mạch là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân ĐTĐ [33]. Rối loạn lipid máu là một trong những yếu tố nguy cơ chính đối với các bệnh tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Gánh nặng toàn cầu về rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ liên tục gia tăng do chế độ ăn uống không lành mạnh, giảm hoạt động thể chất, đô thị hóa và béo phì [5].

Ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2, dạng rối loạn lipid máu phổ biến nhất là tăng triglycerid (TG), giảm mức HDL-c và tăng nồng độ LDL-c [5], [6]. Rối loạn lipid máu liên quan đến ĐTĐ týp 2 do tình trạng kháng insulin và tăng axit béo tự do thứ phát sau kháng insulin. Các yếu tố nguy cơ chính của rối loạn lipid máu bao gồm tăng huyết áp, hút thuốc lá, ít vận động, béo phì và thời gian mắc ĐTĐ kéo dài [5]. Các nghiên cứu trong nước và quốc tế đều cho thấy tỷ lệ phổ biến cao và mối liên hệ biến chứng giữa rối loạn lipid máu và bệnh ĐTĐ týp 2.

Vì vậy, nếu không được kiểm soát kịp thời và hiệu quả, tỷ lệ rối loạn lipid máu sẽ tiếp tục tăng cao, kéo theo nguy cơ mắc bệnh tim mạch nghiêm trọng.

Việc phát hiện kịp thời và xác định đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 sẽ giúp các bác sĩ lâm sàng ước tính nguy cơ mắc bệnh tim mạch trong tương lai, có các biện pháp dự phòng thích hợp, đồng thời xác định các yếu tố liên quan để giảm thiểu biến chứng và ảnh hưởng lâu dài.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh đến khám và điều trị tại phòng khám thuộc Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2022.

Phương pháp nghiên cứu:

Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang

Tiêu chí chọn vào:

  • Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp 2.

  • Có mặt tại thời điểm nghiên cứu.

  • Đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chí loại ra:

  • Bệnh nhân đang dùng thuốc điều trị RLLM.

  • Bệnh nhân được chẩn đoán các thể đái tháo đường khác.

  • Bệnh nhân mắc các bệnh rối loạn nội tiết như suy giáp, cường giáp, hội chứng Cushing, suy tuyến yên.

  • Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu.

Cỡ mẫu: Được tính theo công thức ước tính một tỷ lệ:

n = Z² × p(1 – p) / d²

Trong đó:

  • n: Cỡ mẫu nghiên cứu

  • Z: Trị số phân phối chuẩn, với α = 0,05 thì Z = 1,96

  • p: Ước tính p = 0,861 theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Mừng, Tạ Văn Trầm và cộng sự (2016) [7]

  • d: Độ chính xác mong muốn, d = 5%

Thay các giá trị vào công thức, ta có cỡ mẫu tính toán là: n = 184

Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được mã hóa, quản lý và xử lý bằng phần mềm Stata 14, Microsoft Excel và các phép kiểm định thống kê.

Mục tiêu nghiên cứu:

  1. Xác định tỷ lệ các xét nghiệm liên quan đến đánh giá hội chứng rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh.

  2. Mô tả một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có rối loạn lipid máu.

3. KẾT QUẢ

Nghiên cứu được thực hiện trên 184 đối tượng là bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh. Sau khi đã thực hiện đầy đủ quy trình lấy mẫu theo các bước, chúng tôi thu được kết quả như sau:

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=184)

Đặc điểm

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Nhóm tuổi

≤ 60 tuổi

76

41,30

> 60 tuổi

108

58,70

Tuổi (năm)

Trung bình ± ĐLC

60,04 ± 10,06

Giới tính

Nam

54

29,35

Nữ

130

70,65

Nơi cư trú

Nông thôn

132

71,74

Thành thị

52

28,26

Dân tộc

Kinh

156

84,78

Khác

28

15,22

Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 184 bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Trường Đại học Trà Vinh cho thấy 70,65% bệnh nhân là nữ và 58,70% từ 60 tuổi trở lên. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Phi Nga và cộng sự (2015) trên 115 bệnh nhân tại Bệnh viện Quân y 17 (nữ 64%, ≥60 tuổi chiếm 56,5%) [8], và nghiên cứu của Giảng Thị Mộng Huyền, Nguyễn Tuấn Khanh (2016) tại Tiền Giang (nữ 65,7%) [9]. Tuy nhiên, nghiên cứu của Nguyễn Văn Mừng, Tạ Văn Trầm (2016) ghi nhận tỷ lệ <60 tuổi cao hơn (53,3%) [7].

So với nước ngoài, nghiên cứu tại Đông Phi (2020) cho thấy 52% bệnh nhân là nữ và 86,3% từ 30 tuổi trở lên [5]. Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng bệnh nhân ĐTĐ type 2 thường là nữ giới và trong độ tuổi lao động trở lên. Về nơi cư trú, 71,74% bệnh nhân sống ở nông thôn, tương tự với nghiên cứu của Bùi Hải Yến, Lê Thị Ngoan (2016) với tỷ lệ 57,3% [10], nhưng khác với nghiên cứu tại Đông Phi (thành thị chiếm 52%) [5]. Về dân tộc, 84,78% bệnh nhân là người Kinh, cao gấp 5,5 lần so với các dân tộc khác (15,22%).

3.2. Đặc điểm rối loạn lipid máu của đối tượng nghiên cứu

Biểu đồ 1. Tỷ lệ rối loạn lipid máu chung ở bệnh nhân ĐTĐ type 2

Đặc điểm rối loạn lipid máu trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh Viện trường Đại Học Trà Vinh

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ rối loạn lipid máu (RLLM) chung ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 là 87,5%. RLLM được chia thành bốn mức độ: rối loạn 3 thông số chiếm tỷ lệ cao nhất với 79 trường hợp (43,48%), tiếp theo là rối loạn 2 thông số (23,91%), rối loạn 1 thông số (13,59%) và thấp nhất là rối loạn cả 4 thông số (6,52%). ĐTĐ type 2 không chỉ gây rối loạn chuyển hóa glucose mà còn thường đi kèm RLLM do đề kháng insulin, làm tăng nguy cơ tim mạch, do đó cần được kiểm soát kịp thời.

So với các nghiên cứu khác, tỷ lệ RLLM của chúng tôi tương tự với Nguyễn Văn Mừng (86,1%) [7], Đinh Tuân Lê (89,3%) [8], Ngô Đức Kỷ (86,7%) [11], và nghiên cứu của Chamba N.G. tại Thái Lan (88,9%) [12]. Tuy nhiên, nghiên cứu của Haile K, Timerga A tại Ethiopia (2020) ghi nhận tỷ lệ thấp hơn, 68,1% [5]. Sự khác biệt này có thể do cỡ mẫu, đặc điểm địa lý và phương pháp nghiên cứu khác nhau.

Dù vậy, các nghiên cứu đều cho thấy RLLM ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 là phổ biến, dao động từ hơn 60% đến trên 80%, phản ánh mối liên quan chặt chẽ giữa ĐTĐ và RLLM. Xu hướng đô thị hóa, chế độ ăn uống, lối sống ít vận động góp phần làm gia tăng tỷ lệ này. Vì vậy, cần xây dựng lối sống lành mạnh, tuân thủ điều trị, tăng cường vận động, ăn uống hợp lý, tránh chất kích thích và kiểm tra sức khỏe định kỳ để phòng ngừa biến chứng tim mạch.

Bảng 2. Tỷ lệ rối loạn lipid máu theo từng thành phần

Thông số lipid máu

Trung bình (mmol/L)

n (%)

Tăng Cholesterol toàn phần (TC)

6,78 ± 1,33

113 (61,41)

Tăng Triglycerid (TG)

3,16 ± 2,09

107 (58,15)

Tăng LDL-c

4,11 ± 0,98

140 (76,09)

Giảm HDL-c

0,87 ± 0,10

41 (22,28)

Thành phần lipid có tỷ lệ rối loạn cao nhất là tăng LDL-c (76,09%), kế đến là tăng TC (61,41%), tăng TG (58,15%) và thấp nhất là giảm HDL-c (22,28%).

Theo phân loại của NCEP-ATP III (2001), giá trị trung bình của TC (6,78 mmol/L) và TG (3,16 mmol/L) đều ở mức nguy cơ cao; LDL-c (4,11 mmol/L) thuộc nhóm giới hạn cao và HDL-c (0,87 mmol/L) ở mức nguy cơ thấp.

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tương đồng với nghiên cứu của Ngô Đức Kỷ (2021) tại Nghệ An: tăng LDL-c chiếm tỷ lệ cao nhất (64,8%), tiếp theo là TG (61,9%), TC (26,7%) và giảm HDL-c (47,6%) [11]. Nghiên cứu của Chamba N.G. (2017) tại Thái Lan cũng ghi nhận tăng LDL-c chiếm ưu thế (72,27%) [12].

Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại ghi nhận thành phần rối loạn chủ yếu khác. Giảng Thị Mộng Huyền (2015) tại Tiền Giang và Đinh Tuân Lê (2021) tại Thái Bình lần lượt ghi nhận tăng TG là phổ biến nhất, với tỷ lệ 70,03% và 84,4% [9], [13]. Ngoài ra, nghiên cứu tại Trung Quốc (2018) của Yaru Li và cộng sự, cùng nghiên cứu tại Đông Phi, cho thấy giảm HDL-c là chủ yếu với tỷ lệ lần lượt là 40,8% và 50,8% [5]. Những khác biệt này có thể do đặc điểm dân số, phương pháp nghiên cứu, điều kiện địa lý và phong tục tập quán sinh hoạt từng khu vực. Dù vậy, nhìn chung, các rối loạn phổ biến nhất vẫn là tăng TG, tăng LDL và giảm HDL, phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đó [5], [14].

Về mặt lâm sàng, mặc dù TC được sử dụng làm chỉ số đánh giá nguy cơ tim mạch, song không phải là mục tiêu điều trị chính [15]. Tỷ lệ tăng TC cao trong nghiên cứu này phản ánh nguy cơ tim mạch đáng lo ngại. Ngược lại, kiểm soát LDL-c mới là mục tiêu điều trị ưu tiên. Tỷ lệ tăng LDL-c cao nhất trong nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết của việc can thiệp sớm.

Theo phân tích tổng hợp CTT (Cholesterol Treatment Trialists), việc giảm mỗi 1 mmol/L LDL-c có thể làm giảm 10% tử vong chung, 20% tử vong do bệnh mạch vành, 24% biến cố mạch vành chính và 15% đột quỵ [16].

Đối với TG và HDL-c, theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam, phân tích TG chỉ được chỉ định khi nồng độ cao (nhóm II – nên dùng), trong khi HDL-c không được xem là mục tiêu điều trị (nhóm III – không dùng). Điều này càng nhấn mạnh vai trò trung tâm của việc kiểm soát LDL-c trong phòng ngừa biến cố tim mạch ở bệnh nhân có RLLM.

3.3. Các yếu tố liên quan đến tình hình rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2

Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến tình hình rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2

Đặc điểm

Có rối loạn n (%)

Không rối loạn n (%)

PR

KTC 95%

p

Giới tính

Nam (n=54)

45 (83,33)

9 (16,67)

0,93

(0,82–1,07)

0,27

Nữ (n=130)

116 (89,23)

14 (10,77)

Nhóm tuổi

< 60

62 (81,58)

14 (18,42)

1,12

(1,00–1,27)

0,04

≥ 60

99 (91,67)

9 (8,33)

Nơi cư trú

Nông thôn (n=132)

116 (87,88)

16 (12,12)

1,02

(0,90–1,15)

0,80

Thành thị (n=52)

45 (86,54)

7 (13,46)

Dân tộc

Kinh (n=156)

135 (86,54)

21 (13,46)

1,07

(0,95–1,21)

0,35

Khmer (n=28)

26 (92,86)

2 (7,14)

Tăng huyết áp

124 (86,11)

20 (13,89)

0,93

(0,83–1,04)

0,28

Không

37 (92,50)

3 (7,50)

Hút thuốc lá

23 (88,46)

3 (11,54)

1,01

(0,86–1,18)

0,87

Không

138 (87,34)

20 (12,66)

Sử dụng rượu, bia

22 (88,00)

3 (12,00)

1,00

(0,86–1,18)

0,93

Không

139 (87,42)

20 (12,58)

Tập thể dục

120 (87,59)

17 (12,41)

1,00

(0,89–1,14)

0,95

Không

41 (87,23)

6 (12,77)

Chế độ ăn với chất béo

Ăn nhiều mỡ

67 (94,37)

4 (5,63)

1,13

(1,03–1,25)

0,03

Ăn ít mỡ

94 (83,19)

19 (16,81)

Chế độ ăn với rau củ

Ăn nhiều rau củ

130 (86,09)

21 (13,91)

0,92

(0,82–1,02)

0,22

Ăn ít rau củ

31 (93,94)

2 (6,06)

Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa nơi ở và dân tộc với tỷ lệ rối loạn lipid máu (RLLM) ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 (p>0,05). Tỷ lệ RLLM ở bệnh nhân sống tại nông thôn và thành thị tương đương nhau (87,88% so với 86,54%), PR=1,02 (KTC 95%: 0,9–1,15), p>0,05, phù hợp với nghiên cứu của Kassahun Haile và Abebe Timerga (2020) tại Đông Phi [5]. Xét về dân tộc, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm, với PR=1,07 (0,95–1,21), p>0,05.

Ngoài ra, nghiên cứu chưa ghi nhận được mối liên quan giữa RLLM và các yếu tố: tăng huyết áp, hút thuốc lá, sử dụng rượu bia, tập thể dục, ngoại trừ chế độ ăn nhiều dầu mỡ. Cụ thể, không có sự khác biệt giữa RLLM với tăng huyết áp PR=0,93 (0,83–1,04), hút thuốc lá PR=1,01 (0,86–1,18), sử dụng rượu bia PR=1,00 (0,86–1,18) và tập thể dục PR=1,00 (0,88–1,13), đều với p>0,05. Ngược lại, chế độ ăn nhiều dầu mỡ làm tăng nguy cơ RLLM với PR=1,13 (1,03–1,25), p=0,03.

Các yếu tố nguy cơ của RLLM như thừa cân, béo phì, thời gian mắc bệnh, hút thuốc lá, sử dụng rượu bia, chế độ vận động… đã được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu [5]. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào một số yếu tố dễ thu thập qua phỏng vấn. Hạn chế về thời gian, cỡ mẫu phụ thuộc vào số bệnh nhân đến khám cũng ảnh hưởng đến kết quả.

Khi khảo sát 184 bệnh nhân, nghiên cứu không ghi nhận mối liên quan giữa tăng huyết áp và RLLM, PR=0,93 (0,83–1,04), p>0,05. Trái lại, nghiên cứu của Đào Thị Dừa (2010) và nghiên cứu tại Ethiopia (2019) cho thấy tăng huyết áp có liên quan chặt chẽ với RLLM [5]. Sự khác biệt có thể do yếu tố khách quan trong thu thập dữ liệu và ảnh hưởng tức thời đến chỉ số huyết áp.

Về hút thuốc lá, mặc dù có nhiều nghiên cứu chỉ ra hút thuốc là yếu tố nguy cơ quan trọng cho RLLM [6], nghiên cứu này chưa ghi nhận được sự khác biệt, PR=1,01 (0,86–1,18), p>0,05. Tương tự, nghiên cứu tại Ethiopia cũng không ghi nhận mối liên quan (p=0,63) [5]. Số lượng bệnh nhân hút thuốc trong nghiên cứu này khá thấp (14,13%), tương tự Đông Phi (10,08%), nên khó đánh giá chính xác.

Sử dụng rượu bia, mặc dù là yếu tố nguy cơ làm tăng triglycerid máu [15], cũng không có mối liên quan với RLLM trong nghiên cứu này, PR=1,00 (0,86–1,18), p>0,05. Tương tự, nghiên cứu tại Ethiopia (2020) cũng ghi nhận kết quả không có ý nghĩa thống kê (p=0,47) [12]. Số bệnh nhân sử dụng rượu bia trong nghiên cứu này chỉ chiếm 13,59%.

Về vận động thể lực, 74,46% bệnh nhân tham gia tập thể dục. Tuy nhiên, nghiên cứu không thấy sự khác biệt về RLLM giữa nhóm tập thể dục và không tập, PR=1,00 (0,89–1,14), p>0,05. Khác biệt này có thể do đặc điểm dân cư vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nơi người dân lao động chân tay nhiều, ngay cả khi không tập luyện chính thức.

Chế độ ăn uống có ảnh hưởng đến RLLM. 38,59% bệnh nhân có chế độ ăn nhiều dầu mỡ, và nhóm này có tỷ lệ RLLM cao hơn, với PR=1,13 (1,03–1,25), p<0,05. Ngược lại, ăn nhiều rau củ (82,07%) không liên quan đáng kể đến RLLM, PR=0,92 (0,82–1,02), p>0,05. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu tại Trà Vinh (2017) [17]. Ở vùng nông thôn, do điều kiện đất đai thuận lợi, bệnh nhân có xu hướng tự trồng và tiêu thụ rau củ nhiều hơn, trong khi bệnh nhân thành thị thường sử dụng thức ăn nhanh, làm tăng nguy cơ RLLM.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. World Health Organization. (2020). The top 10 causes of death. Truy cập tại: https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/the-top-10-causes-ofdeath

  2. International Diabetes Federation. (2021). Diabetes facts and figures.

  3. World Health Organization. (2016). The growing burden of diabetes in Viet Nam. Truy cập tại: https://www.who.int/vietnam/news/feature-stories/detail/thegrowing-burden-of-diabetes-in-viet-nam

  4. Li, Y., Zhao, L., Yu, D., & Ding, G. (2018). The prevalence and risk factors of dyslipidemia in different diabetic progression stages among middle-aged and elderly populations in China. PLoS ONE, 13(10), e0205709.

  5. Haile, K., & Timerga, A. (2020). Dyslipidemia and its associated risk factors among adult type-2 diabetic patients at Jimma University Medical Center, Jimma, Southwest Ethiopia. Diabetes, Metabolic Syndrome and Obesity: Targets and Therapy, 13, 4589–4597.

  6. Han, S. J., Yi, Y. J., & Bae, K. H. (2020). The association between periodontitis and dyslipidemia according to smoking and harmful alcohol use in a representative sample of Korean adults. Clinical Oral Investigations, 24(2), 937–944.

  7. Nguyễn Văn Mừng & Tạ Văn Trầm. (2016). Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 mới phát hiện tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang. Tạp chí Nội tiết và Đái tháo đường, (21), 504–509.

  8. Nguyễn Thị Phi Nga, Mai Tấn Mẫn & Lê Đình Tuân. (2015). Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Quân Y 17. Tạp chí Y - Dược học Quân sự, (9).

  9. Giảng Thị Mộng Huyền & Nguyễn Tuấn Khanh. (2016). Khảo sát tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang năm 2015. Tạp chí Nội tiết và Đái tháo đường, (21), 493–495.

  10. Bùi Hải Yến & Lê Thị Ngoan. (2019). Khảo sát về rối loạn lipid máu và các yếu tố liên quan của bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Cần Thơ năm 2017 – 2018. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, (22-25).

  11. Ngô Đức Kỷ. (2022). Đặc điểm rối loạn các thành phần lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. Tạp chí Y học Cộng đồng, 63(2).

  12. Chamba, N. G., Shao, E. R., Sonda, T., & Lyarru, I. A. (2017). Lipid profile of type 2 diabetic patients at a tertiary hospital in Tanzania: cross-sectional study. Journal of Endocrinology and Diabetes, 4, 1–6.

  13. Lê Đình Tuân & cộng sự. (2021). Khảo sát rối loạn lipid máu và mối liên quan với glucose, HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Tạp chí Y Dược học Vinh, (1).

  14. Goldberg, I. J. (2001). Diabetic dyslipidemia: Causes and consequences. The Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism, 86(3), 965–971.

  15. American Diabetes Association Professional Practice Committee. (2022). 2. Classification and diagnosis of diabetes: Standards of Medical Care in Diabetes—2022. Diabetes Care, 45(Suppl. 1), S17–S38.

  16. Đặng Vạn Phước. (2011). Thực trạng điều trị rối loạn lipid máu (RLLM) hiện nay và hướng dẫn điều trị RLLM ESC/EAS 2011. Hội Tim mạch học Thành phố Hồ Chí Minh.

  17. Huỳnh Hải Bằng, Nguyễn Thanh Bình & Nguyễn Văn Tập. (2017). Khảo sát bước đầu về rối loạn lipid máu và một số yếu tố liên quan ở đồng bào dân tộc Khmer từ 25 đến 64 tuổi tại 3 xã tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Y học Cộng đồng, (37), 170–174.

ThS. Huỳnh Phương Duy, CN. Trương Phú Vinh Trường Đại học Trà Vinh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Các loại vitamin và khoáng chất quan trọng trong chế độ ăn uống của bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2

Các loại vitamin và khoáng chất quan trọng trong chế độ ăn uống của bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2

Đái tháo đường tuýp 2 là một căn bệnh mãn tính ảnh hưởng đến khả năng sử dụng insulin của cơ thể, dẫn đến mức đường huyết cao. Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát bệnh và duy trì sức khỏe tổng thể. Bên cạnh việc kiểm soát carbohydrate, việc bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất cũng rất cần thiết.
Sự tự tin trong thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2024

Sự tự tin trong thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2024

Năng lực thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng đã được đề cập đến như là mục tiêu chính và là tiêu chí hiệu quả trong giáo dục điều dưỡng, bao gồm khả năng áp dụng kiến thức và thông tin, kỹ năng giao tiếp với bệnh nhân, người nhà và giao tiếp giữa các cá nhân, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng thực hiện các thủ thuật điều dưỡng.
Các yếu tố liên quan đến thực tập tại bệnh viện của sinh viên điều dưỡng trường y dược, Trường Đại học Trà Vinh

Các yếu tố liên quan đến thực tập tại bệnh viện của sinh viên điều dưỡng trường y dược, Trường Đại học Trà Vinh

Thực tập tại bệnh viện là hoạt động mà sinh viên ngành y tế được huấn luyện và áp dụng kiến thức lý thuyết đã học vào thực tế trên người bệnh thật, thường được thực hiện tại các cơ sở y tế và bệnh viện. Việc tăng cường hỗ trợ về mặt giáo dục và thực hành cho sinh viên điều dưỡng, trong đó sự tự tin khi sinh viên thực tập là một trong những vấn đề then chốt. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 96 sinh viên năm 3 và năm 4 thuộc khối ngành điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh nhằm xác định các yếu tố có thể liên quan đến thực tập tại bệnh viện ở đối tượng sinh viên điều dưỡng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: sinh viên năm 4 có mức độ tự tin cao hơn gấp 7,5 lần so với sinh viên năm 3 (KTC 95%: 2,121–16,892) với p = 0,001. Các yếu tố như giới tính, điểm trung bình học tập, điểm rèn luyện và các yếu tố môi trường thực hành lâm sàng đều không có mối liên hệ đáng kể với mức độ tự tin của sinh viên.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động