Associated Factors Affecting Clinical Internship Experiences of Nursing Students at the Faculty of Medicine and Pharmacy, Tra Vinh University

Các yếu tố liên quan đến thực tập tại bệnh viện của sinh viên điều dưỡng trường y dược, Trường Đại học Trà Vinh

Thực tập tại bệnh viện là hoạt động mà sinh viên ngành y tế được huấn luyện và áp dụng kiến thức lý thuyết đã học vào thực tế trên người bệnh thật, thường được thực hiện tại các cơ sở y tế và bệnh viện. Việc tăng cường hỗ trợ về mặt giáo dục và thực hành cho sinh viên điều dưỡng, trong đó sự tự tin khi sinh viên thực tập là một trong những vấn đề then chốt. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 96 sinh viên năm 3 và năm 4 thuộc khối ngành điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh nhằm xác định các yếu tố có thể liên quan đến thực tập tại bệnh viện ở đối tượng sinh viên điều dưỡng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: sinh viên năm 4 có mức độ tự tin cao hơn gấp 7,5 lần so với sinh viên năm 3 (KTC 95%: 2,121–16,892) với p = 0,001. Các yếu tố như giới tính, điểm trung bình học tập, điểm rèn luyện và các yếu tố môi trường thực hành lâm sàng đều không có mối liên hệ đáng kể với mức độ tự tin của sinh viên.

Từ khóa: Thực tập, điều dưỡng, yếu tố.

DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202513

Summary

Internship at hospitals is an activity in which healthcare students are trained and apply the theoretical knowledge they have learned to real patients, typically conducted at medical facilities and hospitals. Enhancing educational and practical support for nursing students—particularly their self-confidence during internships—is a key issue.

This study employed a cross-sectional descriptive method involving 96 third- and fourth-year nursing students from Tra Vinh University to identify factors potentially related to hospital internships among nursing students. The study results showed that fourth-year students were 7.5 times more likely to have higher levels of self-confidence compared to third-year students (95% CI: 2.121–16.892, p = 0.001). Factors such as gender, academic GPA, conduct score, and the clinical practice environment were not significantly associated with students' self-confidence levels.

Keywords: Internship, nursing, factors.

Ngày nhận bài: 12.5.2025

Ngày phản biện khoa học: 15.5.2025

Ngày duyệt bài: 26.5.2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 5+6/2025

Đặt vấn đề

Thực tập tại bệnh viện đóng vai trò thiết yếu trong việc phát triển kiến thức, khả năng phán đoán và kỹ năng thực hành của sinh viên ngành sức khỏe nói chung và sinh viên điều dưỡng nói riêng trong môi trường lâm sàng [1]. Đây là hoạt động đào tạo trong đó sinh viên được hướng dẫn áp dụng các kiến thức lý thuyết vào thực tế trên bệnh nhân thật, thường được thực hiện tại các cơ sở y tế và bệnh viện. Quá trình thực tập tại bệnh viện này là một phần quan trọng trong chương trình đào tạo y tế, tạo cơ hội cho người học tiếp cận, học hỏi và thực hành các kỹ năng cụ thể như chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh dưới sự giám sát của giảng viên chuyên môn và các chuyên gia trong ngành có kinh nghiệm.

Ngoài việc học về các khái niệm, quy trình y tế, sinh viên còn có thể tham gia vào các dự án nghiên cứu và hoạt động tình nguyện, giúp họ phát triển các kỹ năng mềm và mở rộng hiểu biết về ngành y tế. Việc chú trọng vào thực tập tại bệnh viện bảo đảm rằng người học không chỉ vững vàng về lý thuyết mà còn có kỹ năng thực hành vững chắc, sẵn sàng đối mặt với các thách thức trong công việc y tế [2].

Sự tự tin trong quá trình thực tập tại bệnh viện của các đối tượng ngành sức khỏe có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm khả năng học tập, nhận thức về nghề nghiệp và mức độ hài lòng với trải nghiệm thực hành [3], [4]. Đặc biệt, người hướng dẫn lâm sàng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tự tin của sinh viên ngành điều dưỡng trong việc thực hành các kỹ năng chuyên môn. Nghiên cứu của Phan Hoàng Trọng [1] trên 72 sinh viên điều dưỡng năm 3 và năm 4 cho thấy sự hỗ trợ từ giảng viên có thể góp phần làm tăng sự tự tin của sinh viên trong các kỹ năng như đặt nội khí quản. Sự hiện diện và hỗ trợ từ giảng viên giúp sinh viên củng cố nền tảng kiến thức và xây dựng sự tự tin cần thiết cho công việc thực tập tại bệnh viện [4].

Tại Trường Đại học Trà Vinh, chương trình đào tạo điều dưỡng hiện nay đã đạt chuẩn AUN, bao gồm cả lý thuyết và thực hành. Trong đó, sự tự tin của sinh viên trong thực tập tại bệnh viện là yếu tố quan trọng cần được chú trọng. Việc tăng cường sự hỗ trợ về mặt giáo dục và thực hành, cũng như tạo ra một môi trường học tập tích cực, sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sự tự tin của sinh viên điều dưỡng, từ đó giúp họ chuẩn bị tốt hơn cho nghề nghiệp tương lai. Do đó, nhóm nghiên cứu của chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Các yếu tố liên quan đến thực tập tại bệnh viện của sinh viên điều dưỡng Trường Y Dược, Đại học Trà Vinh năm 2024."

Tổng quan nghiên cứu

Thực hành lâm sàng tại bệnh viện đóng vai trò trọng yếu trong chương trình đào tạo ngành Điều dưỡng, là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, giúp sinh viên hình thành và phát triển các năng lực nghề nghiệp cốt lõi. Thông qua các đợt thực tập, sinh viên Điều dưỡng không chỉ có cơ hội áp dụng kiến thức đã học vào tình huống thực tế, mà còn rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống lâm sàng, thái độ nghề nghiệp, đạo đức y học và tinh thần trách nhiệm. Đây cũng là giai đoạn giúp sinh viên chuẩn bị tốt hơn cho công việc sau khi tốt nghiệp, từ đó góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế.

Tuy nhiên, quá trình thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng có thể chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố này có thể đến từ bản thân sinh viên (như năng lực học tập, khả năng thích nghi, tâm lý, động lực học tập), từ môi trường thực hành (bao gồm cơ sở vật chất, điều kiện học tập, quy trình hướng dẫn), hoặc từ mối quan hệ tương tác giữa sinh viên và cán bộ y tế, giảng viên hướng dẫn, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.

Theo Chan, môi trường học tập lâm sàng có tác động đáng kể đến sự phát triển kỹ năng nghề nghiệp và thái độ của sinh viên Điều dưỡng. Môi trường lâm sàng tích cực không những khuyến khích sự chủ động học tập, mà còn tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên tự tin hơn trong các tình huống chăm sóc người bệnh [5]. Trong khi đó, Papastavrou và cộng sự (2010) nhấn mạnh vai trò của sự hỗ trợ từ điều dưỡng viên hướng dẫn tại bệnh viện, cho rằng sự hợp tác, động viên và phản hồi tích cực từ họ là một trong những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả thực tập của sinh viên [6].

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sinh viên Điều dưỡng gặp không ít khó khăn trong quá trình thực tập, chẳng hạn như thiếu hướng dẫn cụ thể từ nhân viên y tế, chưa được giao việc phù hợp với trình độ, cảm thấy áp lực tâm lý hoặc lo lắng khi tiếp xúc với bệnh nhân thật. Nghiên cứu của Trần Thị Lệ (2019) cho thấy, yếu tố môi trường bệnh viện, mối quan hệ với điều dưỡng viên và cảm nhận về khối lượng công việc là những yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả thực hành lâm sàng của sinh viên [7].

Bên cạnh đó, sự khác biệt về đặc điểm vùng miền, điều kiện cơ sở y tế và chiến lược đào tạo của từng trường đại học cũng là những yếu tố cần được cân nhắc. Trường Đại học Trà Vinh là một trong những cơ sở đào tạo Điều dưỡng ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nơi có đặc điểm dân cư, bệnh lý và điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù. Do đó, việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực tập tại bệnh viện của sinh viên Điều dưỡng Trường Y Dược, Trường Đại học Trà Vinh là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Kết quả nghiên cứu không chỉ giúp nhà trường nhìn nhận rõ hơn về chất lượng công tác thực hành lâm sàng hiện tại, mà còn góp phần đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, phù hợp với nhu cầu thực tiễn của ngành Điều dưỡng trong giai đoạn hội nhập và đổi mới hiện nay.

Kết quả và thảo luận

Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu được phân bố khá đồng đều giữa hai nhóm tuổi, tỷ lệ ≤ 21 tuổi chiếm 51%, và ≥ 21 tuổi là 49%. Đa số là sinh viên nữ, chiếm tỷ lệ 88,5%, cao hơn đáng kể so với sinh viên nam (11,5%).

Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm

n

%

Điểm trung bình năm học

2.0 đến < 2.5

8

8,3

Từ 2.5 đến < 3.2

71

74,0

Từ 3.2 đến < 3.6

15

15,6

Từ 3.6 đến 4.0

2

2,1

Năm học lâm sàng

Năm 3

51

53,1

Năm 4

45

46,9

Điểm rèn luyện

Khá (65 đến < 80)

22

22,9

Tốt (80 đến < 90)

45

46,9

Xuất sắc (90 đến 100)

29

30,2

Nhận xét: Qua khảo sát mức độ tự tin trên 96 sinh viên Điều dưỡng năm 3 và năm 4 tại Trường Y Dược Trà Vinh cho thấy tỷ lệ sinh viên nữ tham gia chiếm ưu thế (88,5%). Kết quả này tương tự với nghiên cứu tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2023 [6] (nữ chiếm 73,6%). Nghiên cứu của Budden và cộng sự năm 2017 [43] cũng cho thấy tỷ lệ sinh viên nữ rất cao (87%), phản ánh xu hướng phổ biến trong ngành Điều dưỡng.

Bảng 2. Tỷ lệ môi trường thực hành lâm sàng

Đặc điểm

n

%

Môi trường sư phạm lâm sàng

Trung bình

12

12,5

Cao

84

87,5

Phong cách lãnh đạo của quản lý

Trung bình

12

12,5

Cao

84

87,5

Nền tảng chăm sóc ĐD tại khoa

Trung bình

6

6,3

Cao

90

93,8

Mối quan hệ hướng dẫn lâm sàng

Trung bình

8

8,3

Cao

88

91,7

Vai trò của giảng viên hướng dẫn

Trung bình

5

5,2

Cao

91

94,8

Nhận xét: Phần lớn sinh viên (87,5%) đánh giá môi trường sư phạm lâm sàng ở mức độ cao, cho thấy đây là môi trường tích cực. Tương tự, phong cách lãnh đạo của quản lý khoa, nền tảng chăm sóc điều dưỡng, mối quan hệ hướng dẫn lâm sàng và vai trò giảng viên đều được đánh giá cao bởi phần lớn sinh viên.

Bảng 3. Mối liên quan giữa sự tự tin với các biến số

Đặc điểm

Trung bình n (%)

Cao n (%)

OR (95% CI)

p

Điểm trung bình năm học

2.0 đến <2.5

6 (75,0)

2 (25,0)

1

2.5 đến <3.2

52 (73,2)

19 (26,8)

1,096 (0,203; 5,907)

0,915

3.2 đến <3.6

11 (73,3)

4 (26,7)

1,091 (0,153; 7,802)

0,931

3.6 đến <4.0

1 (50,0)

1 (50,0)

3,000 (0,122; 73,64)

0,501

Năm học

Năm 3

45 (88,2)

6 (11,8)

1

0,001

Năm 4

25 (55,6)

20 (44,4)

6,000 (2,131–16,892)

Điểm rèn luyện

Khá

17 (77,3)

5 (22,7)

1

Tốt

35 (77,8)

10 (22,2)

0,971 (0,287; 3,290)

0,963

Xuất sắc

18 (62,1)

11 (37,9)

2,078 (0,597; 7,236)

0,251

Nhận xét: Kết quả cho thấy năm học là yếu tố duy nhất có mối liên quan đáng kể đến mức độ tự tin. Sinh viên năm 4 có mức độ tự tin cao hơn sinh viên năm 3, với p = 0,001. Các yếu tố khác như điểm trung bình học tập và điểm rèn luyện không có mối liên hệ thống kê rõ rệt, dù có xu hướng cho thấy sinh viên có điểm cao hơn có thể tự tin hơn.

Kết luận

Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố liên quan đến sự tự tin trong quá trình sinh viên thực tập tại bệnh viện năm 2024. Kết quả cho thấy: sinh viên năm thứ 4 có mức độ tự tin cao hơn gấp 7,5 lần so với sinh viên năm 3 (KTC 95%: 2,121–16,892), với p = 0,001. Các yếu tố như giới tính, điểm trung bình học tập, điểm rèn luyện và môi trường thực hành lâm sàng không có mối liên hệ đáng kể với mức độ tự tin của sinh viên.

Tài liệu tham khảo

  1. Phan Hoàng Trọng (2023). Mức độ tự tin của sinh viên Điều dưỡng khi thực hành đặt nội khí quản và các yếu tố liên quan. Tạp chí Y học Việt Nam, 531(1).

  2. Đỗ Thị Ý Như (2013). Ảnh hưởng của môi trường thực hành đến chất lượng đào tạo điều dưỡng tại Trường Trung cấp Phương Nam. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

  3. Hak-Soon Cho & Si-Myung Hong (2009). A Study on the Relationship between Teaching Effectiveness of Clinical Nursing Education and Clinical Competency in Nursing Students.

  4. Jeom-Suk Jung (2012). Relationship of Self-Directedness and Practice Satisfaction to Clinical Practice in Nursing Students: The Mediating Effect of Clinical Competence. The Journal of Korean Academic Society of Nursing Education, 18.

  5. Chan, D. (2002). Development of the Clinical Learning Environment Inventory: Using the theoretical framework of learning environment studies to assess nursing students’ perceptions of the hospital as a learning environment. Journal of Nursing Education, 41(2), 69–75.

  6. Papastavrou, E., Lambrinou, E., Tsangari, H., Saarikoski, M., & Leino-Kilpi, H. (2010). Student nurses’ experience of learning in the clinical environment. Nurse Education in Practice, 10(3), 176–182.

  7. Trần Thị Lệ (2019). Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực tập lâm sàng của sinh viên điều dưỡng tại một trường đại học ở miền Trung. Tạp chí Khoa học và Đào tạo Y học, 117(4), 58–64.

ThS. ĐD Trần Thị Hồng Phương - ThS. ĐD Nguyễn Thị Ngọc Ngoan - BSCKI. Trần Văn Bội Trường Đại học Trà Vinh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Sự tự tin trong thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2024

Sự tự tin trong thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2024

Năng lực thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng đã được đề cập đến như là mục tiêu chính và là tiêu chí hiệu quả trong giáo dục điều dưỡng, bao gồm khả năng áp dụng kiến thức và thông tin, kỹ năng giao tiếp với bệnh nhân, người nhà và giao tiếp giữa các cá nhân, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng thực hiện các thủ thuật điều dưỡng.
Nhận thức về môi trường học lý thuyết và thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng

Nhận thức về môi trường học lý thuyết và thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng

Tóm tắt: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá nhận thức của sinh viên ngành Điều dưỡng tại Trường Đại học Trà Vinh về môi trường học lý thuyết và thực hành lâm sàng. Nghiên cứu được tiến hành trên 284 sinh viên Điều dưỡng vào năm 2024. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thức của sinh viên về môi trường học lý thuyết đạt điểm trung bình 132,50 ± 7,62 điểm. Nhận thức của sinh viên về môi trường thực hành lâm sàng đạt điểm trung bình 70,74 ± 4,74 điểm. Kết quả nghiên cứu góp phần giúp nhà giáo dục, nhà quản lý điều dưỡng xây dựng môi trường học tập tích cực, phù hợp, giúp sinh viên đạt kết quả học tập tốt nhất.
Đặc điểm rối loạn lipid máu trên bệnh nhân đái tháo đường tuyp 2 điều trị tại Bệnh Viện trường Đại Học Trà Vinh

Đặc điểm rối loạn lipid máu trên bệnh nhân đái tháo đường tuyp 2 điều trị tại Bệnh Viện trường Đại Học Trà Vinh

Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh không lây nhiễm nằm trong top 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới, với đặc trưng là tăng đường huyết do rối loạn tiết hoặc hoạt động của insulin. Hiện có khoảng 537 triệu người mắc ĐTĐ, gần 7 triệu ca tử vong liên quan trong năm 2021, nhưng gần 50% trường hợp chưa được chẩn đoán. Tại Việt Nam, tỷ lệ ĐTĐ đã tăng gấp đôi trong 10 năm, cứ 20 người thì có 1 người mắc bệnh.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động