Associated Factors Affecting Clinical Internship Experiences of Nursing Students at the Faculty of Medicine and Pharmacy, Tra Vinh University

Các yếu tố liên quan đến thực tập tại bệnh viện của sinh viên điều dưỡng trường y dược, Trường Đại học Trà Vinh

Thực tập tại bệnh viện là hoạt động mà sinh viên ngành y tế được huấn luyện và áp dụng kiến thức lý thuyết đã học vào thực tế trên người bệnh thật, thường được thực hiện tại các cơ sở y tế và bệnh viện. Việc tăng cường hỗ trợ về mặt giáo dục và thực hành cho sinh viên điều dưỡng, trong đó sự tự tin khi sinh viên thực tập là một trong những vấn đề then chốt. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 96 sinh viên năm 3 và năm 4 thuộc khối ngành điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh nhằm xác định các yếu tố có thể liên quan đến thực tập tại bệnh viện ở đối tượng sinh viên điều dưỡng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: sinh viên năm 4 có mức độ tự tin cao hơn gấp 7,5 lần so với sinh viên năm 3 (KTC 95%: 2,121–16,892) với p = 0,001. Các yếu tố như giới tính, điểm trung bình học tập, điểm rèn luyện và các yếu tố môi trường thực hành lâm sàng đều không có mối liên hệ đáng kể với mức độ tự tin của sinh viên.

Từ khóa: Thực tập, điều dưỡng, yếu tố.

DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202513

Summary

Internship at hospitals is an activity in which healthcare students are trained and apply the theoretical knowledge they have learned to real patients, typically conducted at medical facilities and hospitals. Enhancing educational and practical support for nursing students—particularly their self-confidence during internships—is a key issue.

This study employed a cross-sectional descriptive method involving 96 third- and fourth-year nursing students from Tra Vinh University to identify factors potentially related to hospital internships among nursing students. The study results showed that fourth-year students were 7.5 times more likely to have higher levels of self-confidence compared to third-year students (95% CI: 2.121–16.892, p = 0.001). Factors such as gender, academic GPA, conduct score, and the clinical practice environment were not significantly associated with students' self-confidence levels.

Keywords: Internship, nursing, factors.

Ngày nhận bài: 12.5.2025

Ngày phản biện khoa học: 15.5.2025

Ngày duyệt bài: 26.5.2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 5+6/2025

Đặt vấn đề

Thực tập tại bệnh viện đóng vai trò thiết yếu trong việc phát triển kiến thức, khả năng phán đoán và kỹ năng thực hành của sinh viên ngành sức khỏe nói chung và sinh viên điều dưỡng nói riêng trong môi trường lâm sàng [1]. Đây là hoạt động đào tạo trong đó sinh viên được hướng dẫn áp dụng các kiến thức lý thuyết vào thực tế trên bệnh nhân thật, thường được thực hiện tại các cơ sở y tế và bệnh viện. Quá trình thực tập tại bệnh viện này là một phần quan trọng trong chương trình đào tạo y tế, tạo cơ hội cho người học tiếp cận, học hỏi và thực hành các kỹ năng cụ thể như chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh dưới sự giám sát của giảng viên chuyên môn và các chuyên gia trong ngành có kinh nghiệm.

Ngoài việc học về các khái niệm, quy trình y tế, sinh viên còn có thể tham gia vào các dự án nghiên cứu và hoạt động tình nguyện, giúp họ phát triển các kỹ năng mềm và mở rộng hiểu biết về ngành y tế. Việc chú trọng vào thực tập tại bệnh viện bảo đảm rằng người học không chỉ vững vàng về lý thuyết mà còn có kỹ năng thực hành vững chắc, sẵn sàng đối mặt với các thách thức trong công việc y tế [2].

Sự tự tin trong quá trình thực tập tại bệnh viện của các đối tượng ngành sức khỏe có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm khả năng học tập, nhận thức về nghề nghiệp và mức độ hài lòng với trải nghiệm thực hành [3], [4]. Đặc biệt, người hướng dẫn lâm sàng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tự tin của sinh viên ngành điều dưỡng trong việc thực hành các kỹ năng chuyên môn. Nghiên cứu của Phan Hoàng Trọng [1] trên 72 sinh viên điều dưỡng năm 3 và năm 4 cho thấy sự hỗ trợ từ giảng viên có thể góp phần làm tăng sự tự tin của sinh viên trong các kỹ năng như đặt nội khí quản. Sự hiện diện và hỗ trợ từ giảng viên giúp sinh viên củng cố nền tảng kiến thức và xây dựng sự tự tin cần thiết cho công việc thực tập tại bệnh viện [4].

Tại Trường Đại học Trà Vinh, chương trình đào tạo điều dưỡng hiện nay đã đạt chuẩn AUN, bao gồm cả lý thuyết và thực hành. Trong đó, sự tự tin của sinh viên trong thực tập tại bệnh viện là yếu tố quan trọng cần được chú trọng. Việc tăng cường sự hỗ trợ về mặt giáo dục và thực hành, cũng như tạo ra một môi trường học tập tích cực, sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sự tự tin của sinh viên điều dưỡng, từ đó giúp họ chuẩn bị tốt hơn cho nghề nghiệp tương lai. Do đó, nhóm nghiên cứu của chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Các yếu tố liên quan đến thực tập tại bệnh viện của sinh viên điều dưỡng Trường Y Dược, Đại học Trà Vinh năm 2024."

Tổng quan nghiên cứu

Thực hành lâm sàng tại bệnh viện đóng vai trò trọng yếu trong chương trình đào tạo ngành Điều dưỡng, là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, giúp sinh viên hình thành và phát triển các năng lực nghề nghiệp cốt lõi. Thông qua các đợt thực tập, sinh viên Điều dưỡng không chỉ có cơ hội áp dụng kiến thức đã học vào tình huống thực tế, mà còn rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống lâm sàng, thái độ nghề nghiệp, đạo đức y học và tinh thần trách nhiệm. Đây cũng là giai đoạn giúp sinh viên chuẩn bị tốt hơn cho công việc sau khi tốt nghiệp, từ đó góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế.

Tuy nhiên, quá trình thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng có thể chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố này có thể đến từ bản thân sinh viên (như năng lực học tập, khả năng thích nghi, tâm lý, động lực học tập), từ môi trường thực hành (bao gồm cơ sở vật chất, điều kiện học tập, quy trình hướng dẫn), hoặc từ mối quan hệ tương tác giữa sinh viên và cán bộ y tế, giảng viên hướng dẫn, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.

Theo Chan, môi trường học tập lâm sàng có tác động đáng kể đến sự phát triển kỹ năng nghề nghiệp và thái độ của sinh viên Điều dưỡng. Môi trường lâm sàng tích cực không những khuyến khích sự chủ động học tập, mà còn tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên tự tin hơn trong các tình huống chăm sóc người bệnh [5]. Trong khi đó, Papastavrou và cộng sự (2010) nhấn mạnh vai trò của sự hỗ trợ từ điều dưỡng viên hướng dẫn tại bệnh viện, cho rằng sự hợp tác, động viên và phản hồi tích cực từ họ là một trong những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả thực tập của sinh viên [6].

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sinh viên Điều dưỡng gặp không ít khó khăn trong quá trình thực tập, chẳng hạn như thiếu hướng dẫn cụ thể từ nhân viên y tế, chưa được giao việc phù hợp với trình độ, cảm thấy áp lực tâm lý hoặc lo lắng khi tiếp xúc với bệnh nhân thật. Nghiên cứu của Trần Thị Lệ (2019) cho thấy, yếu tố môi trường bệnh viện, mối quan hệ với điều dưỡng viên và cảm nhận về khối lượng công việc là những yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả thực hành lâm sàng của sinh viên [7].

Bên cạnh đó, sự khác biệt về đặc điểm vùng miền, điều kiện cơ sở y tế và chiến lược đào tạo của từng trường đại học cũng là những yếu tố cần được cân nhắc. Trường Đại học Trà Vinh là một trong những cơ sở đào tạo Điều dưỡng ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nơi có đặc điểm dân cư, bệnh lý và điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù. Do đó, việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực tập tại bệnh viện của sinh viên Điều dưỡng Trường Y Dược, Trường Đại học Trà Vinh là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Kết quả nghiên cứu không chỉ giúp nhà trường nhìn nhận rõ hơn về chất lượng công tác thực hành lâm sàng hiện tại, mà còn góp phần đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, phù hợp với nhu cầu thực tiễn của ngành Điều dưỡng trong giai đoạn hội nhập và đổi mới hiện nay.

Kết quả và thảo luận

Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu được phân bố khá đồng đều giữa hai nhóm tuổi, tỷ lệ ≤ 21 tuổi chiếm 51%, và ≥ 21 tuổi là 49%. Đa số là sinh viên nữ, chiếm tỷ lệ 88,5%, cao hơn đáng kể so với sinh viên nam (11,5%).

Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm

n

%

Điểm trung bình năm học

2.0 đến < 2.5

8

8,3

Từ 2.5 đến < 3.2

71

74,0

Từ 3.2 đến < 3.6

15

15,6

Từ 3.6 đến 4.0

2

2,1

Năm học lâm sàng

Năm 3

51

53,1

Năm 4

45

46,9

Điểm rèn luyện

Khá (65 đến < 80)

22

22,9

Tốt (80 đến < 90)

45

46,9

Xuất sắc (90 đến 100)

29

30,2

Nhận xét: Qua khảo sát mức độ tự tin trên 96 sinh viên Điều dưỡng năm 3 và năm 4 tại Trường Y Dược Trà Vinh cho thấy tỷ lệ sinh viên nữ tham gia chiếm ưu thế (88,5%). Kết quả này tương tự với nghiên cứu tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2023 [6] (nữ chiếm 73,6%). Nghiên cứu của Budden và cộng sự năm 2017 [43] cũng cho thấy tỷ lệ sinh viên nữ rất cao (87%), phản ánh xu hướng phổ biến trong ngành Điều dưỡng.

Bảng 2. Tỷ lệ môi trường thực hành lâm sàng

Đặc điểm

n

%

Môi trường sư phạm lâm sàng

Trung bình

12

12,5

Cao

84

87,5

Phong cách lãnh đạo của quản lý

Trung bình

12

12,5

Cao

84

87,5

Nền tảng chăm sóc ĐD tại khoa

Trung bình

6

6,3

Cao

90

93,8

Mối quan hệ hướng dẫn lâm sàng

Trung bình

8

8,3

Cao

88

91,7

Vai trò của giảng viên hướng dẫn

Trung bình

5

5,2

Cao

91

94,8

Nhận xét: Phần lớn sinh viên (87,5%) đánh giá môi trường sư phạm lâm sàng ở mức độ cao, cho thấy đây là môi trường tích cực. Tương tự, phong cách lãnh đạo của quản lý khoa, nền tảng chăm sóc điều dưỡng, mối quan hệ hướng dẫn lâm sàng và vai trò giảng viên đều được đánh giá cao bởi phần lớn sinh viên.

Bảng 3. Mối liên quan giữa sự tự tin với các biến số

Đặc điểm

Trung bình n (%)

Cao n (%)

OR (95% CI)

p

Điểm trung bình năm học

2.0 đến <2.5

6 (75,0)

2 (25,0)

1

2.5 đến <3.2

52 (73,2)

19 (26,8)

1,096 (0,203; 5,907)

0,915

3.2 đến <3.6

11 (73,3)

4 (26,7)

1,091 (0,153; 7,802)

0,931

3.6 đến <4.0

1 (50,0)

1 (50,0)

3,000 (0,122; 73,64)

0,501

Năm học

Năm 3

45 (88,2)

6 (11,8)

1

0,001

Năm 4

25 (55,6)

20 (44,4)

6,000 (2,131–16,892)

Điểm rèn luyện

Khá

17 (77,3)

5 (22,7)

1

Tốt

35 (77,8)

10 (22,2)

0,971 (0,287; 3,290)

0,963

Xuất sắc

18 (62,1)

11 (37,9)

2,078 (0,597; 7,236)

0,251

Nhận xét: Kết quả cho thấy năm học là yếu tố duy nhất có mối liên quan đáng kể đến mức độ tự tin. Sinh viên năm 4 có mức độ tự tin cao hơn sinh viên năm 3, với p = 0,001. Các yếu tố khác như điểm trung bình học tập và điểm rèn luyện không có mối liên hệ thống kê rõ rệt, dù có xu hướng cho thấy sinh viên có điểm cao hơn có thể tự tin hơn.

Kết luận

Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố liên quan đến sự tự tin trong quá trình sinh viên thực tập tại bệnh viện năm 2024. Kết quả cho thấy: sinh viên năm thứ 4 có mức độ tự tin cao hơn gấp 7,5 lần so với sinh viên năm 3 (KTC 95%: 2,121–16,892), với p = 0,001. Các yếu tố như giới tính, điểm trung bình học tập, điểm rèn luyện và môi trường thực hành lâm sàng không có mối liên hệ đáng kể với mức độ tự tin của sinh viên.

Tài liệu tham khảo

  1. Phan Hoàng Trọng (2023). Mức độ tự tin của sinh viên Điều dưỡng khi thực hành đặt nội khí quản và các yếu tố liên quan. Tạp chí Y học Việt Nam, 531(1).

  2. Đỗ Thị Ý Như (2013). Ảnh hưởng của môi trường thực hành đến chất lượng đào tạo điều dưỡng tại Trường Trung cấp Phương Nam. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

  3. Hak-Soon Cho & Si-Myung Hong (2009). A Study on the Relationship between Teaching Effectiveness of Clinical Nursing Education and Clinical Competency in Nursing Students.

  4. Jeom-Suk Jung (2012). Relationship of Self-Directedness and Practice Satisfaction to Clinical Practice in Nursing Students: The Mediating Effect of Clinical Competence. The Journal of Korean Academic Society of Nursing Education, 18.

  5. Chan, D. (2002). Development of the Clinical Learning Environment Inventory: Using the theoretical framework of learning environment studies to assess nursing students’ perceptions of the hospital as a learning environment. Journal of Nursing Education, 41(2), 69–75.

  6. Papastavrou, E., Lambrinou, E., Tsangari, H., Saarikoski, M., & Leino-Kilpi, H. (2010). Student nurses’ experience of learning in the clinical environment. Nurse Education in Practice, 10(3), 176–182.

  7. Trần Thị Lệ (2019). Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực tập lâm sàng của sinh viên điều dưỡng tại một trường đại học ở miền Trung. Tạp chí Khoa học và Đào tạo Y học, 117(4), 58–64.

ThS. ĐD Trần Thị Hồng Phương - ThS. ĐD Nguyễn Thị Ngọc Ngoan - BSCKI. Trần Văn Bội Trường Đại học Trà Vinh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Sự tự tin trong thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2024

Sự tự tin trong thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2024

Năng lực thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng đã được đề cập đến như là mục tiêu chính và là tiêu chí hiệu quả trong giáo dục điều dưỡng, bao gồm khả năng áp dụng kiến thức và thông tin, kỹ năng giao tiếp với bệnh nhân, người nhà và giao tiếp giữa các cá nhân, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng thực hiện các thủ thuật điều dưỡng.
Nhận thức về môi trường học lý thuyết và thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng

Nhận thức về môi trường học lý thuyết và thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng

Tóm tắt: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá nhận thức của sinh viên ngành Điều dưỡng tại Trường Đại học Trà Vinh về môi trường học lý thuyết và thực hành lâm sàng. Nghiên cứu được tiến hành trên 284 sinh viên Điều dưỡng vào năm 2024. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thức của sinh viên về môi trường học lý thuyết đạt điểm trung bình 132,50 ± 7,62 điểm. Nhận thức của sinh viên về môi trường thực hành lâm sàng đạt điểm trung bình 70,74 ± 4,74 điểm. Kết quả nghiên cứu góp phần giúp nhà giáo dục, nhà quản lý điều dưỡng xây dựng môi trường học tập tích cực, phù hợp, giúp sinh viên đạt kết quả học tập tốt nhất.
Đặc điểm rối loạn lipid máu trên bệnh nhân đái tháo đường tuyp 2 điều trị tại Bệnh Viện trường Đại Học Trà Vinh

Đặc điểm rối loạn lipid máu trên bệnh nhân đái tháo đường tuyp 2 điều trị tại Bệnh Viện trường Đại Học Trà Vinh

Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh không lây nhiễm nằm trong top 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới, với đặc trưng là tăng đường huyết do rối loạn tiết hoặc hoạt động của insulin. Hiện có khoảng 537 triệu người mắc ĐTĐ, gần 7 triệu ca tử vong liên quan trong năm 2021, nhưng gần 50% trường hợp chưa được chẩn đoán. Tại Việt Nam, tỷ lệ ĐTĐ đã tăng gấp đôi trong 10 năm, cứ 20 người thì có 1 người mắc bệnh.

Cùng chuyên mục

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).

Các tin khác

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Quy trình kỹ thuật là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác.
Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Suy thận mạn gây ra nhiều biến chứng và ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Các liệu pháp y học cổ truyền như châm cứu, cấy chỉ và nhĩ châm đã được nghiên cứu quốc tế nhờ khả năng điều hòa hệ miễn dịch, cải thiện tuần hoàn và hỗ trợ chức năng thận. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra tác động của châm cứu đối với hệ HPA.
Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng là tình trạng viêm niêm mạc mũi biểu hiện bằng các triệu chứng hắt hơi liên tục, nghẹt mũi, ngứa và chảy mũi qua trung gian kháng thể và xảy ra do tiếp xúc với dị nguyên trong không khí như phấn hoa, lông động vật, lông sâu, bướm, khói bụi mà không phải do virus, vi khuẩn. Theo điều tra dịch tễ Bộ Y tế có 8% dân số từng mắc viêm mũi dị ứng và theo bệnh Viện Tai Mũi Họng Sài Gòn có 30% bệnh nhân viêm mũi dị ứng diễn tiến đến hen suyễn và 80% bệnh nhân hen có viêm mũi dị ứng.
Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tóm tắt: Trong nhịp sống hiện đại, giấc ngủ thường bị xem nhẹ do áp lực công việc, thói quen thức khuya hoặc lạm dụng thiết bị điện tử. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học gần đây đã chứng minh rằng giấc ngủ đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sức khỏe thể chất và tinh thần. Ngủ không đủ giờ hoặc chất lượng kém có thể dẫn đến hàng loạt vấn đề như suy giảm miễn dịch, rối loạn chuyển hóa, trầm cảm, thậm chí làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoái hóa thần kinh. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết tác động của giấc ngủ đến cơ thể, đồng thời đề xuất các biện pháp khoa học để cải thiện chất lượng giấc ngủ.
Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

(SKV) - Thầy Nguyễn Kiều là một trong những người có công lớn trong việc sáng lập và phát triển Trường Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh – cái nôi đã đào tạo nên biết bao thế hệ thầy thuốc tài năng và đầy tâm huyết. Với lòng nhiệt thành và đam mê mãnh liệt dành cho Y học dân tộc, thầy không chỉ là người giảng dạy mà còn là nhà nghiên cứu kiệt xuất, luôn cần mẫn sưu tầm, gìn giữ, phát huy giá trị của thuốc Nam trong điều trị bệnh.
Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Một chuỗi những vụ việc không thể nhắm mắt làm ngơ, đó là gần đây, người tiêu dùng cả nước liên tiếp đón nhận những thông tin chấn động như: Thuốc giả, thuốc kém chất lượng được tuồn vào bệnh viện, khiến bệnh nhân mất cơ hội chữa bệnh. Thực phẩm chức năng trá hình thuốc chữa bệnh, quảng cáo sai sự thật tràn lan trên mạng xã hội. Sữa công thức giả, pha trộn chất lạ, khiến hàng ngàn trẻ em đứng trước nguy cơ suy dinh dưỡng, thậm chí ngộ độc. Và mới nhất, vụ “lòng xe điếu” đang len lỏi vào từng bữa ăn, mâm cơm gia đình…
Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Thuốc lá là một trong những sản phẩm hợp pháp nhưng gây hại nhất cho sức khỏe con người mà nhân loại từng biết đến. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm, thuốc lá giết chết hơn 8 triệu người trên toàn cầu, trong đó có khoảng 1,2 triệu người không hút thuốc nhưng vẫn phải tiếp xúc thụ động với khói thuốc. Tại Việt Nam, số người tử vong do thuốc lá cao hơn cả tử vong vì tai nạn giao thông, HIV/AIDS và sốt rét cộng lại. Tuy nhiên, điều nguy hiểm hơn cả là mức độ “bình thường hóa” của thuốc lá trong xã hội: hút thuốc vẫn được xem là thói quen phổ biến, đặc biệt ở nam giới và nhóm lao động phổ thông.
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (Metabolic Syndrome – MetS) là tập hợp các rối loạn chuyển hóa như tăng đường huyết, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và béo bụng, thường đi kèm với tình trạng kháng insulin. Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ típ 2), tỷ lệ mắc MetS rất cao, dao động từ 60–80% tùy theo tiêu chí chẩn đoán.
THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 420 nam giới từ 15 tuổi trở lên nhằm khảo sát thực trạng hút thuốc lá tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang năm 2022. Kết quả cho thấy tỷ lệ nam giới hút thuốc lá là 77,62%, cao gấp ba lần so với tỷ lệ không hút (22,38%). Trong số người hút thuốc lá, tỷ lệ hút dưới 5 năm chiếm 37,31%, từ 5–10 năm chiếm 40,30% và trên 10 năm là 22,39%. Về số điếu hút mỗi ngày, 71,84% hút dưới 10 điếu/ngày, còn lại 28,16% hút trên 10 điếu. Tỷ lệ người hút thường xuyên là 46,19%, thỉnh thoảng là 49,29%, 4,52% từ chối trả lời.
Xem thêm
Phiên bản di động