Các yếu tố liên quan đến thực tập tại bệnh viện của sinh viên điều dưỡng trường y dược, Trường Đại học Trà Vinh
Từ khóa: Thực tập, điều dưỡng, yếu tố.
DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202513
Summary
Internship at hospitals is an activity in which healthcare students are trained and apply the theoretical knowledge they have learned to real patients, typically conducted at medical facilities and hospitals. Enhancing educational and practical support for nursing students—particularly their self-confidence during internships—is a key issue.
This study employed a cross-sectional descriptive method involving 96 third- and fourth-year nursing students from Tra Vinh University to identify factors potentially related to hospital internships among nursing students. The study results showed that fourth-year students were 7.5 times more likely to have higher levels of self-confidence compared to third-year students (95% CI: 2.121–16.892, p = 0.001). Factors such as gender, academic GPA, conduct score, and the clinical practice environment were not significantly associated with students' self-confidence levels.
Keywords: Internship, nursing, factors.
Ngày nhận bài: 12.5.2025
Ngày phản biện khoa học: 15.5.2025
Ngày duyệt bài: 26.5.2025
Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 5+6/2025
Đặt vấn đề
Thực tập tại bệnh viện đóng vai trò thiết yếu trong việc phát triển kiến thức, khả năng phán đoán và kỹ năng thực hành của sinh viên ngành sức khỏe nói chung và sinh viên điều dưỡng nói riêng trong môi trường lâm sàng [1]. Đây là hoạt động đào tạo trong đó sinh viên được hướng dẫn áp dụng các kiến thức lý thuyết vào thực tế trên bệnh nhân thật, thường được thực hiện tại các cơ sở y tế và bệnh viện. Quá trình thực tập tại bệnh viện này là một phần quan trọng trong chương trình đào tạo y tế, tạo cơ hội cho người học tiếp cận, học hỏi và thực hành các kỹ năng cụ thể như chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh dưới sự giám sát của giảng viên chuyên môn và các chuyên gia trong ngành có kinh nghiệm.
Ngoài việc học về các khái niệm, quy trình y tế, sinh viên còn có thể tham gia vào các dự án nghiên cứu và hoạt động tình nguyện, giúp họ phát triển các kỹ năng mềm và mở rộng hiểu biết về ngành y tế. Việc chú trọng vào thực tập tại bệnh viện bảo đảm rằng người học không chỉ vững vàng về lý thuyết mà còn có kỹ năng thực hành vững chắc, sẵn sàng đối mặt với các thách thức trong công việc y tế [2].
Sự tự tin trong quá trình thực tập tại bệnh viện của các đối tượng ngành sức khỏe có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm khả năng học tập, nhận thức về nghề nghiệp và mức độ hài lòng với trải nghiệm thực hành [3], [4]. Đặc biệt, người hướng dẫn lâm sàng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tự tin của sinh viên ngành điều dưỡng trong việc thực hành các kỹ năng chuyên môn. Nghiên cứu của Phan Hoàng Trọng [1] trên 72 sinh viên điều dưỡng năm 3 và năm 4 cho thấy sự hỗ trợ từ giảng viên có thể góp phần làm tăng sự tự tin của sinh viên trong các kỹ năng như đặt nội khí quản. Sự hiện diện và hỗ trợ từ giảng viên giúp sinh viên củng cố nền tảng kiến thức và xây dựng sự tự tin cần thiết cho công việc thực tập tại bệnh viện [4].
Tại Trường Đại học Trà Vinh, chương trình đào tạo điều dưỡng hiện nay đã đạt chuẩn AUN, bao gồm cả lý thuyết và thực hành. Trong đó, sự tự tin của sinh viên trong thực tập tại bệnh viện là yếu tố quan trọng cần được chú trọng. Việc tăng cường sự hỗ trợ về mặt giáo dục và thực hành, cũng như tạo ra một môi trường học tập tích cực, sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sự tự tin của sinh viên điều dưỡng, từ đó giúp họ chuẩn bị tốt hơn cho nghề nghiệp tương lai. Do đó, nhóm nghiên cứu của chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Các yếu tố liên quan đến thực tập tại bệnh viện của sinh viên điều dưỡng Trường Y Dược, Đại học Trà Vinh năm 2024."
Tổng quan nghiên cứu
Thực hành lâm sàng tại bệnh viện đóng vai trò trọng yếu trong chương trình đào tạo ngành Điều dưỡng, là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, giúp sinh viên hình thành và phát triển các năng lực nghề nghiệp cốt lõi. Thông qua các đợt thực tập, sinh viên Điều dưỡng không chỉ có cơ hội áp dụng kiến thức đã học vào tình huống thực tế, mà còn rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống lâm sàng, thái độ nghề nghiệp, đạo đức y học và tinh thần trách nhiệm. Đây cũng là giai đoạn giúp sinh viên chuẩn bị tốt hơn cho công việc sau khi tốt nghiệp, từ đó góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế.
Tuy nhiên, quá trình thực tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng có thể chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố này có thể đến từ bản thân sinh viên (như năng lực học tập, khả năng thích nghi, tâm lý, động lực học tập), từ môi trường thực hành (bao gồm cơ sở vật chất, điều kiện học tập, quy trình hướng dẫn), hoặc từ mối quan hệ tương tác giữa sinh viên và cán bộ y tế, giảng viên hướng dẫn, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.
Theo Chan, môi trường học tập lâm sàng có tác động đáng kể đến sự phát triển kỹ năng nghề nghiệp và thái độ của sinh viên Điều dưỡng. Môi trường lâm sàng tích cực không những khuyến khích sự chủ động học tập, mà còn tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên tự tin hơn trong các tình huống chăm sóc người bệnh [5]. Trong khi đó, Papastavrou và cộng sự (2010) nhấn mạnh vai trò của sự hỗ trợ từ điều dưỡng viên hướng dẫn tại bệnh viện, cho rằng sự hợp tác, động viên và phản hồi tích cực từ họ là một trong những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả thực tập của sinh viên [6].
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sinh viên Điều dưỡng gặp không ít khó khăn trong quá trình thực tập, chẳng hạn như thiếu hướng dẫn cụ thể từ nhân viên y tế, chưa được giao việc phù hợp với trình độ, cảm thấy áp lực tâm lý hoặc lo lắng khi tiếp xúc với bệnh nhân thật. Nghiên cứu của Trần Thị Lệ (2019) cho thấy, yếu tố môi trường bệnh viện, mối quan hệ với điều dưỡng viên và cảm nhận về khối lượng công việc là những yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả thực hành lâm sàng của sinh viên [7].
Bên cạnh đó, sự khác biệt về đặc điểm vùng miền, điều kiện cơ sở y tế và chiến lược đào tạo của từng trường đại học cũng là những yếu tố cần được cân nhắc. Trường Đại học Trà Vinh là một trong những cơ sở đào tạo Điều dưỡng ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nơi có đặc điểm dân cư, bệnh lý và điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù. Do đó, việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực tập tại bệnh viện của sinh viên Điều dưỡng Trường Y Dược, Trường Đại học Trà Vinh là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Kết quả nghiên cứu không chỉ giúp nhà trường nhìn nhận rõ hơn về chất lượng công tác thực hành lâm sàng hiện tại, mà còn góp phần đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, phù hợp với nhu cầu thực tiễn của ngành Điều dưỡng trong giai đoạn hội nhập và đổi mới hiện nay.
Kết quả và thảo luận
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu được phân bố khá đồng đều giữa hai nhóm tuổi, tỷ lệ ≤ 21 tuổi chiếm 51%, và ≥ 21 tuổi là 49%. Đa số là sinh viên nữ, chiếm tỷ lệ 88,5%, cao hơn đáng kể so với sinh viên nam (11,5%).
Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm |
n |
% |
---|---|---|
Điểm trung bình năm học |
||
2.0 đến < 2.5 |
8 |
8,3 |
Từ 2.5 đến < 3.2 |
71 |
74,0 |
Từ 3.2 đến < 3.6 |
15 |
15,6 |
Từ 3.6 đến 4.0 |
2 |
2,1 |
Năm học lâm sàng |
||
Năm 3 |
51 |
53,1 |
Năm 4 |
45 |
46,9 |
Điểm rèn luyện |
||
Khá (65 đến < 80) |
22 |
22,9 |
Tốt (80 đến < 90) |
45 |
46,9 |
Xuất sắc (90 đến 100) |
29 |
30,2 |
Nhận xét: Qua khảo sát mức độ tự tin trên 96 sinh viên Điều dưỡng năm 3 và năm 4 tại Trường Y Dược Trà Vinh cho thấy tỷ lệ sinh viên nữ tham gia chiếm ưu thế (88,5%). Kết quả này tương tự với nghiên cứu tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2023 [6] (nữ chiếm 73,6%). Nghiên cứu của Budden và cộng sự năm 2017 [43] cũng cho thấy tỷ lệ sinh viên nữ rất cao (87%), phản ánh xu hướng phổ biến trong ngành Điều dưỡng.
Bảng 2. Tỷ lệ môi trường thực hành lâm sàng
Đặc điểm |
n |
% |
---|---|---|
Môi trường sư phạm lâm sàng |
||
Trung bình |
12 |
12,5 |
Cao |
84 |
87,5 |
Phong cách lãnh đạo của quản lý |
||
Trung bình |
12 |
12,5 |
Cao |
84 |
87,5 |
Nền tảng chăm sóc ĐD tại khoa |
||
Trung bình |
6 |
6,3 |
Cao |
90 |
93,8 |
Mối quan hệ hướng dẫn lâm sàng |
||
Trung bình |
8 |
8,3 |
Cao |
88 |
91,7 |
Vai trò của giảng viên hướng dẫn |
||
Trung bình |
5 |
5,2 |
Cao |
91 |
94,8 |
Nhận xét: Phần lớn sinh viên (87,5%) đánh giá môi trường sư phạm lâm sàng ở mức độ cao, cho thấy đây là môi trường tích cực. Tương tự, phong cách lãnh đạo của quản lý khoa, nền tảng chăm sóc điều dưỡng, mối quan hệ hướng dẫn lâm sàng và vai trò giảng viên đều được đánh giá cao bởi phần lớn sinh viên.
Bảng 3. Mối liên quan giữa sự tự tin với các biến số
Đặc điểm |
Trung bình n (%) |
Cao n (%) |
OR (95% CI) |
p |
---|---|---|---|---|
Điểm trung bình năm học |
||||
2.0 đến <2.5 |
6 (75,0) |
2 (25,0) |
1 |
|
2.5 đến <3.2 |
52 (73,2) |
19 (26,8) |
1,096 (0,203; 5,907) |
0,915 |
3.2 đến <3.6 |
11 (73,3) |
4 (26,7) |
1,091 (0,153; 7,802) |
0,931 |
3.6 đến <4.0 |
1 (50,0) |
1 (50,0) |
3,000 (0,122; 73,64) |
0,501 |
Năm học |
||||
Năm 3 |
45 (88,2) |
6 (11,8) |
1 |
0,001 |
Năm 4 |
25 (55,6) |
20 (44,4) |
6,000 (2,131–16,892) |
|
Điểm rèn luyện |
||||
Khá |
17 (77,3) |
5 (22,7) |
1 |
|
Tốt |
35 (77,8) |
10 (22,2) |
0,971 (0,287; 3,290) |
0,963 |
Xuất sắc |
18 (62,1) |
11 (37,9) |
2,078 (0,597; 7,236) |
0,251 |
Nhận xét: Kết quả cho thấy năm học là yếu tố duy nhất có mối liên quan đáng kể đến mức độ tự tin. Sinh viên năm 4 có mức độ tự tin cao hơn sinh viên năm 3, với p = 0,001. Các yếu tố khác như điểm trung bình học tập và điểm rèn luyện không có mối liên hệ thống kê rõ rệt, dù có xu hướng cho thấy sinh viên có điểm cao hơn có thể tự tin hơn.
Kết luận
Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố liên quan đến sự tự tin trong quá trình sinh viên thực tập tại bệnh viện năm 2024. Kết quả cho thấy: sinh viên năm thứ 4 có mức độ tự tin cao hơn gấp 7,5 lần so với sinh viên năm 3 (KTC 95%: 2,121–16,892), với p = 0,001. Các yếu tố như giới tính, điểm trung bình học tập, điểm rèn luyện và môi trường thực hành lâm sàng không có mối liên hệ đáng kể với mức độ tự tin của sinh viên.
Tài liệu tham khảo
-
Phan Hoàng Trọng (2023). Mức độ tự tin của sinh viên Điều dưỡng khi thực hành đặt nội khí quản và các yếu tố liên quan. Tạp chí Y học Việt Nam, 531(1).
-
Đỗ Thị Ý Như (2013). Ảnh hưởng của môi trường thực hành đến chất lượng đào tạo điều dưỡng tại Trường Trung cấp Phương Nam. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
-
Hak-Soon Cho & Si-Myung Hong (2009). A Study on the Relationship between Teaching Effectiveness of Clinical Nursing Education and Clinical Competency in Nursing Students.
-
Jeom-Suk Jung (2012). Relationship of Self-Directedness and Practice Satisfaction to Clinical Practice in Nursing Students: The Mediating Effect of Clinical Competence. The Journal of Korean Academic Society of Nursing Education, 18.
-
Chan, D. (2002). Development of the Clinical Learning Environment Inventory: Using the theoretical framework of learning environment studies to assess nursing students’ perceptions of the hospital as a learning environment. Journal of Nursing Education, 41(2), 69–75.
-
Papastavrou, E., Lambrinou, E., Tsangari, H., Saarikoski, M., & Leino-Kilpi, H. (2010). Student nurses’ experience of learning in the clinical environment. Nurse Education in Practice, 10(3), 176–182.
-
Trần Thị Lệ (2019). Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực tập lâm sàng của sinh viên điều dưỡng tại một trường đại học ở miền Trung. Tạp chí Khoa học và Đào tạo Y học, 117(4), 58–64.
Tin liên quan

Sự tự tin trong thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2024
16:00 | 17/03/2025 Bài báo Khoa học

Nhận thức về môi trường học lý thuyết và thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng
10:19 | 12/05/2025 Bài báo Khoa học

Đặc điểm rối loạn lipid máu trên bệnh nhân đái tháo đường tuyp 2 điều trị tại Bệnh Viện trường Đại Học Trà Vinh
15:19 | 12/05/2025 Bài báo Khoa học
Cùng chuyên mục

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền
10:04 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm
10:00 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền
09:57 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng
15:00 | 25/06/2025 Bài báo Khoa học

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an
08:42 | 24/06/2025 Bài báo Khoa học

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền
19:08 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học
Các tin khác

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an
19:08 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian
19:07 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế
19:07 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền
18:06 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất
09:00 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều
08:25 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt
08:23 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng
08:23 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
08:17 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ
09:00 | 28/05/2025 Bài báo Khoa học