Confidence in Clinical Practice Among Nursing Students at Tra Vinh University, 2024

Sự tự tin trong thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2024

Năng lực thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng đã được đề cập đến như là mục tiêu chính và là tiêu chí hiệu quả trong giáo dục điều dưỡng, bao gồm khả năng áp dụng kiến thức và thông tin, kỹ năng giao tiếp với bệnh nhân, người nhà và giao tiếp giữa các cá nhân, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng thực hiện các thủ thuật điều dưỡng.

Tóm tắt:

Hiện nay, thực hành lâm sàng không chỉ giúp sinh viên phát triển kỹ năng chuyên môn mà còn rèn luyện khả năng quản lý và đối phó với các tình huống trong môi trường y tế thực tế. Sinh viên sẽ học cách làm việc dưới áp lực, xử lý các tình huống khẩn cấp và tương tác chuyên nghiệp với bệnh nhân cũng như đồng nghiệp. Những kỹ năng này vô cùng quan trọng, giúp sinh viên trở nên tự tin và thành thạo khi bước vào môi trường làm việc sau khi tốt nghiệp. Nghiên cứu khảo sát về mức độ tự tin của sinh viên điều dưỡng trong việc thực hiện các kỹ thuật y tế cho thấy một bức tranh đa dạng về kỹ năng và sự tự tin của họ. Kết quả nhận được từ các kỹ năng thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng là có 27,1% tỷ lệ sinh viên đạt mức độ tự tin cao, còn lại 72,9% sinh viên đạt mức tự tin trung bình. Trong đó, sinh viên điều dưỡng có mức độ tự tin cao trong các kỹ thuật như: lấy dấu hiệu sinh tồn cho người bệnh (65,6%); cho người bệnh uống thuốc đúng giờ và theo dõi tác dụng của thuốc (61,5%). Sinh viên điều dưỡng có mức độ tự tin trung bình - thấp đối với một số kỹ thuật như: hồi sinh tim phổi; chăm sóc người bệnh sau mổ.

Từ khóa: Sự tự tin, thực hành lâm sàng, sinh viên, điều dưỡng, Trường Đại học Trà Vinh.

Summary:

Nowadays, clinical practice not only helps students develop professional skills but also trains them to manage and cope with situations in real medical environments. Students will learn how to work under pressure, handle emergency situations and interact professionally with patients and colleagues. These skills are extremely important, helping students become confident and proficient when entering the working environment after graduation. The survey study on the level of confidence of nursing students in performing medical techniques shows a diverse picture of their skills and confidence. The results obtained from the clinical practice skills of nursing students are that 27.1% of students have a high level of confidence, the remaining 72.9% of students have an average level of confidence. Of which, nursing students have a high level of confidence in techniques such as: taking vital signs for patients (65.6%); giving patients medication on time and monitoring the effects of medication (61.5%). Nursing students have an average - low level of confidence in some techniques such as: cardiopulmonary resuscitation; post-operative patient care.

Keywords: Confidence, clinical practice, students, nursing, Tra Vinh University.

Ngày nhận bài: 04/02/2025

Ngày hoàn thiện biên tập: 11/2/2025

Ngày duyệt đăng: 17/03/2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 3+4/2025

Đặt vấn đề

Năng lực thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng đã được đề cập đến như là mục tiêu chính và là tiêu chí hiệu quả trong giáo dục điều dưỡng, bao gồm khả năng áp dụng kiến thức và thông tin, kỹ năng giao tiếp với bệnh nhân, người nhà và giao tiếp giữa các cá nhân, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng thực hiện các thủ thuật điều dưỡng [1]. Bên cạnh đó, sự tự tin liên quan đến năng lực thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng là yếu tố cốt lõi liên quan đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và an toàn người bệnh [2]; do đó đánh giá sự tự tin trong kỹ năng lâm sàng là một yếu tố quan trọng đối với các nhà giáo dục và quản lý. Thực hành lâm sàng là một phần không thể thiếu trong chương trình đào tạo điều dưỡng, mang đến cho sinh viên cơ hội áp dụng các kỹ năng đã học tại trường vào thực tế, đồng thời giúp liên kết chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành. Tuy nhiên, không giống như môi trường an toàn và có kiểm soát tại các phòng thực hành trong trường, khi tham gia thực hành lâm sàng, sinh viên phải đối mặt với nhiều thử thách. Môi trường lâm sàng thực tế thường thiếu sự kiểm soát và có nhiều khó khăn trong việc quản lý và xử lý các tình huống thực tế. Điều này đòi hỏi sinh viên phải linh hoạt, tự tin và có khả năng ứng phó tốt với các tình huống phát sinh trong quá trình học tập và làm việc [2].

Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Huyền về “Sự tự tin trong thực hành kỹ năng lâm sàng của sinh viên điều dưỡng chính quy tại bệnh viện trung ương Thái Nguyên năm 2019” cho kết quả chỉ 14,2% sinh viên có sự tự tin trong thực hành kỹ năng lâm sàng ở mức độ cao [3]. Tại Trường Đại học Trà Vinh, sinh viên điều dưỡng bắt đầu tham gia thực hành lâm sàng từ năm học thứ hai, đây là giai đoạn quan trọng để sinh viên áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế. Do đó, nhằm nâng cao chất lượng thực hành lâm sàng, chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu với chủ đề "Sự tự tin trong thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2024."

Tổng quan nghiên cứu

Theo nghiên cứu về những thách thức của sinh viên điều dưỡng gặp phải tại môi trường thực tập lâm sàng Đại học Quốc tế Hồng Bàng năm 2019. Tác giả Trần Thị Huyền đã đề cập đến một số thách thức của sinh viên điều dưỡng khi tham gia thực hành lâm sàng gồm: Sự tương tác và tham gia, sinh viên làm trung tâm, cho phép cá nhân tham gia, giá trị công việc điều dưỡng, bồi dưỡng học tập tại nơi làm việc, sự sáng tạo của sinh viên điều dưỡng [4].

Trần Thị Hoàng Oanh và cộng sự (2021) [5] đã tiến hành đề tài nghiên cứu về Mối liên hệ giữa sự hài lòng và sự tự tin của sinh viên đều giữ sau khóa học mô phỏng với sự tự tin của họ khi thực hành trên bệnh nhân thật tại Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện trên đối tượng là sinh viên đại học Điều dưỡng hệ chính quy năm thứ 2 đang học thực hành mô phỏng tại trường đại học kỹ thuật y dược Đà Nẵng. Với cỡ mẫu là 182 sinh viên. Kết quả nghiên cứu thu được điểm trung bình của sự tự tin khá cao, có đến 52,7% trả lời rằng họ khá chắc chắn về những bước họ đã làm 23,1% đối tượng nghiên cứu không thấy do dự khi thực hiện hầu hết các công việc chăm sóc trên người bệnh 5,5% hoàn toàn không do dự khi thực hiện.

Nguyễn Thị Mỹ Hiền và cộng sự (2023) [6] đã tiến hành nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 268 sinh viên thuộc khối ngành Điều dưỡng tại khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật y học năm 3, năm 4 tại Trường Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu xác định kiến thức, thái độ và sự tự tin về an toàn người bệnh của sinh viên khối ngành Điều dưỡng tại Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả thu được điểm trung bình kiến thức, thái độ và sự tự tin về an toàn người bệnh của sinh viên lần lượt là 0,77 ± 0,11; 3,61 ± 0,39; 4,29 ± 0,58.

Một nghiên cứu của tác giả Marzieh Abdal và cộng sự (2015) được thực hiện trên tất cả sinh viên đang ở giữa học kỳ thứ 7 và thứ 8 của Trường Đại học Khoa học y tế Kasha với mục tiêu là để phác thảo quan điểm của sinh viên Điều dưỡng cao cấp về hiệu quả lâm sàng và để xác định mức độ của nó ở sinh viên Điều dưỡng. Kết quả đạt được tổng cộng có 36 học sinh, (63,2%) có mức độ tự tin vào năng lực bản thân ở mức trung bình và 21 học sinh (36,8%) có mức độ tự tin vào năng lực bản thân cao, không có học sinh nào có mức độ tự tin vào năng lực bản thân thấp.[7]

Kết quả và thảo luận

Bảng 1. Mức độ tự tin trong kỹ năng thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng (n=96)

STT

Nội dung

Mức độ tự tin

Thấp

n(%)

Trung bình

n ()

Cao

n()

1

Thực hiện kỹ thuật tiêm thuốc theo y lệnh cho người bệnh.

0 (0)

38 (39,6)

58 (60,4)

2

Lấy dấu hiệu sinh tồn của người bệnh.

0 (0)

33 (34,4)

63 (65,6)

3

Cho người bệnh uống thuốc đúng giờ và theo dõi tác dụng của thuốc.

0 (0)

37 (38,5)

59 (61,5)

4

Thay băng rửa vết thương đúng kỹ thuật.

0 (0)

55 (57,3)

41(42,7)

5

Chuẩn bị và thực hiện kỹ thuật truyền tĩnh mạch.

0 (0)

42 (43,8)

54 (56,3)

6

Thực hiện liệu pháp oxy.

0 (0)

74 (77,1)

22 (22,9)

7

Thực hiện lấy bệnh phẩm xét nghiệm.

0 (0)

62 (64.6)

34 (35.4)

8

Thực hiện đặt sode bàng quang

0 (0)

92 (95,8)

4 (4,2)

9

Thực hiện kỹ thuật hồi sinh tim phổi.

14 (14,5)

82 (85.4)

0 (0)

Qua kết quả cho thấy, một số kỹ thuật như "Thực hiện kỹ thuật tiêm thuốc theo y lệnh cho người bệnh" và "Lấy dấu hiệu sinh tồn của người bệnh" có tỷ lệ sinh viên tự tin ở mức cao (trên 60%). Điều này phản ánh sự chuẩn bị kỹ lưỡng và kinh nghiệm thực hành tốt trong các kỹ năng cơ bản và thường xuyên của điều dưỡng. Kỹ năng này được thực hiện thường xuyên và là một trong những kỹ năng đầu tiên được giảng dạy và thực hành trong chương trình đào tạo điều dưỡng, do đó sinh viên có nhiều cơ hội để rèn luyện và thành thạo.. Tuy nhiên, kỹ thuật như "Thay băng rửa vết thương", “Thực hiện liệu pháp oxy” có tỷ lệ sinh viên tự tin ở mức trung bình (45- < 60%). Kỹ thuật như "Thực hiện kỹ thuật hồi sinh tim phổi có tỷ lệ sinh viên tự tin ở mức thấp.

Bảng 3.2 Mức độ tự tin trong kỹ năng thực hành lâm sàng

n

%

Trung bình

70

72,9

Cao

26

27,1

Nhìn chung kết quả nhận được từ 30 kỹ năng thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng là có 27,1% tỷ lệ sinh viên đạt mức độ tự tin cao, còn lại 72,9% sinh viên đạt mức tự tin trung bình.

Bảng 3.3. Mối liên quan giữa sự tự tin và đặc điểm chung của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh

Đặc điểm

Sự tự tin n ()

OR

(95% CI)

p

Trung bình

Cao

Tuổi

≤ 21

43 (87,8)

6 (12,2)

1

0,002

>21

27 (57,4)

20 (42,6)

5,309

(1,892; 14,892)

Giới tính

Nam

9 (81,8)

2 (18,2)

1

0,485

Nữ

61 (71,8)

24 (28,2)

1.770

(0,356; 8,798)

Nhận xét: Qua nghiên cứu cho thấy sinh viên ≥ 21 tuổi có mức độ tự tin cao hơn đáng kể so với sinh viên 21 tuổi trở xuống. Cụ thể có 57,4% sinh viên trên 21 tuổi có mức độ tự tin trung bình, trong khi 42,6% có mức độ tự tin cao. Ở nhóm ≤ 21 tuổi, 87,8% có mức độ tự tin trung bình và chỉ 12,2% có mức độ tự tin cao. Giá trị p = 0,002, cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy rằng sinh viên ≥ 21 tuổi có khả năng tự tin cao hơn gấp khoảng 5 lần so với sinh viên ≤ 21 tuổi. Điều này có thể được lý giải bởi sự trưởng thành và kinh nghiệm sống của các sinh viên lớn tuổi hơn, giúp sinh viên tự tin hơn trong các tình huống khác nhau. Ngoài ra, sinh viên >21 có thể đã có nhiều thời gian hơn để phát triển kỹ năng và kiến thức, điều này góp phần vào sự tự tin của sinh viên.Về giới tính, mức độ tự tin của sinh viên nam và nữ không có sự khác biệt lớn, cụ thể 81,8% nam giới có mức độ tự tin trung bình và 18,2% có mức độ tự tin cao, nữ giới có 71,8% đạt mức độ tự tin trung bình và 28,2% có mức độ tự tin cao. Giá trị p là 0,485, nghĩa là không có sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê giữa nam và nữ trong mức độ tự tin.

Kết luận

Nhìn chung, sự chênh lệch về mức độ tự tin giữa các kỹ năng cho thấy cần có sự tập trung nhiều hơn vào việc đào tạo và thực hành các kỹ thuật khó, đặc biệt là những kỹ năng liên quan đến chăm sóc người bệnh ở giai đoạn cuối đời và các kỹ thuật phức tạp. Điều này sẽ giúp sinh viên nâng cao năng lực toàn diện, đảm bảo chất lượng chăm sóc tốt nhất cho người bệnh. Việc đào tạo cần phải linh hoạt và đa dạng hơn để đáp ứng nhu cầu thực tế, giúp sinh viên phát triển toàn diện và tự tin hơn trong công việc sau khi ra trường. Các chương trình đào tạo nên tăng cường các buổi thực hành, mô phỏng tình huống thực tế, và có sự hướng dẫn chặt chẽ từ các chuyên gia để sinh viên có thể nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết [35]. Việc đánh giá và phản hồi liên tục cũng là yếu tố quan trọng để sinh viên có thể cải thiện kỹ năng của mình. Thông qua các buổi kiểm tra thực hành và phản hồi từ giảng viên, sinh viên có thể nhận biết điểm mạnh và điểm yếu của mình, từ đó có kế hoạch học tập và rèn luyện phù hợp hơn. Sự hỗ trợ từ đồng nghiệp và môi trường học tập tích cực cũng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao sự tự tin của sinh viên [36].

Tóm lại, kết quả khảo sát cho thấy rằng mặc dù sinh viên điều dưỡng có mức độ tự tin cao trong một số kỹ năng cơ bản, nhưng vẫn cần có sự cải thiện đáng kể trong các kỹ năng phức tạp và đòi hỏi nhiều kinh nghiệm. Việc tăng cường đào tạo thực hành, cải thiện môi trường học tập, và cung cấp sự hỗ trợ liên tục sẽ giúp sinh viên điều dưỡng phát triển toàn diện và tự tin hơn trong công việc tương lai.

Tài liệu tham khảo

1. Hakimzadeh Rezvan, Karamdost Novrozali, Memarian Robabeh, Ghodrati Akram, Mirmosavi Jamal, "Assessing nursing students’ clinical competency:self-assessment," Quarterly Journal of Nursing Management, vol. 1, pp. 17-25, 2012.

2. K. H. Kim, "Clinical competence among senior nursing students after their preceptorship experiences," J Prof Nurs, vol. 23, no. 6, pp. 369-75, 2007.

3. Claire Leader (2022)."The experiences of mature nursing students: achievements against the odds", British Journal of Nursing

4. Trần Thị Huyền (2019) “Những thách thức mà sinh viên điều dưỡng gặp phải tại môi trường học tập lâm sàng tại Đại học Quốc tế Hồng Bàng năm 2019”

5. Trần Thị Hoàng Oanh, Nguyễn Thị Yến Hoài, Phạm Thị Thùy (2021) “The relationships of nursing students' satisfaction and self-confidence after a simulation-based course with their self-confidence while practicing on real patients in Vietnam” Tạp chí đánh giá giáo dục cho ngành nghề sức khỏe 2021," 2021.

6. Thị Mỹ Hiền Nguyễn, Thị Như Quỳnh Phạm, Quốc Cường Trần (2023) " Kiến thức, thái độ và sự tự tin về an toàn người bệnh của sinh viên khối ngành Điều dưỡng tại Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh," Tạp chí Y học Việt Nam, vol. 531, no. 1B, 2023.

7. . Abo Al-Shiekh, S. S., Ibrahim, M. A., Alajerami, Y. S. (2021), Breast cancer knowledge and practice of breast self-examination among female university students, Gaza, The Scientific World Journal, 2021.

ThSDD. Trần Thị Hồng Phương – ThSDD. Vũ Thị Đào – ThSDD. Bùi Thị Kim Tuyến – CNDD. Võ Ngọc Cẩm Tú - Trường Đại học Trà Vinh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Tuyên truyền sức khỏe sinh sản – tình dục cho sinh viên: Hành trang cần thiết cho thế hệ trẻ Việt Nam

Tuyên truyền sức khỏe sinh sản – tình dục cho sinh viên: Hành trang cần thiết cho thế hệ trẻ Việt Nam

SKV - Trong bối cảnh các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản (SKSS) và sức khỏe tình dục (SKTD) ngày càng diễn biến phức tạp, việc trang bị kiến thức đúng đắn cho học sinh, sinh viên trở thành yêu cầu cấp thiết. Nhằm góp phần xây dựng thế hệ trẻ Việt Nam hiểu biết – tự tin – có trách nhiệm, Hội Nam y Việt Nam, Tạp chí điện tử Sức Khỏe Việt phối hợp với Văn phòng đại diện DKT International Inc tại Hà Nội tổ chức chương trình “Tuyên truyền giáo dục SKSS – SKTD dành cho học sinh, sinh viên” tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam vào ngày 6/12/2025.
Truyền cảm hứng và trao quyền cho sinh viên đại học khai phá tốt nhất tiềm năng

Truyền cảm hứng và trao quyền cho sinh viên đại học khai phá tốt nhất tiềm năng

Mùa thứ ba của chương trình truyền hình thực tế “Sinh viên Thế hệ Mới 2025” nhằm mục tiêu truyền cảm hứng và trao quyền cho sinh viên đại học Việt Nam khai phá tốt nhất tiềm năng, phát triển các kỹ năng sống và lãnh đạo thiết yếu, đồng thời xây dựng sự tự tin để phát triển trong một thế giới đang thay đổi.
Y học cổ truyền với sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản của sinh viên

Y học cổ truyền với sức khỏe tình dục và sức khỏe sinh sản của sinh viên

A. TÓM TẮT:

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động