Confidence in Clinical Practice Among Nursing Students at Tra Vinh University, 2024

Sự tự tin trong thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2024

Năng lực thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng đã được đề cập đến như là mục tiêu chính và là tiêu chí hiệu quả trong giáo dục điều dưỡng, bao gồm khả năng áp dụng kiến thức và thông tin, kỹ năng giao tiếp với bệnh nhân, người nhà và giao tiếp giữa các cá nhân, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng thực hiện các thủ thuật điều dưỡng.

Tóm tắt:

Hiện nay, thực hành lâm sàng không chỉ giúp sinh viên phát triển kỹ năng chuyên môn mà còn rèn luyện khả năng quản lý và đối phó với các tình huống trong môi trường y tế thực tế. Sinh viên sẽ học cách làm việc dưới áp lực, xử lý các tình huống khẩn cấp và tương tác chuyên nghiệp với bệnh nhân cũng như đồng nghiệp. Những kỹ năng này vô cùng quan trọng, giúp sinh viên trở nên tự tin và thành thạo khi bước vào môi trường làm việc sau khi tốt nghiệp. Nghiên cứu khảo sát về mức độ tự tin của sinh viên điều dưỡng trong việc thực hiện các kỹ thuật y tế cho thấy một bức tranh đa dạng về kỹ năng và sự tự tin của họ. Kết quả nhận được từ các kỹ năng thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng là có 27,1% tỷ lệ sinh viên đạt mức độ tự tin cao, còn lại 72,9% sinh viên đạt mức tự tin trung bình. Trong đó, sinh viên điều dưỡng có mức độ tự tin cao trong các kỹ thuật như: lấy dấu hiệu sinh tồn cho người bệnh (65,6%); cho người bệnh uống thuốc đúng giờ và theo dõi tác dụng của thuốc (61,5%). Sinh viên điều dưỡng có mức độ tự tin trung bình - thấp đối với một số kỹ thuật như: hồi sinh tim phổi; chăm sóc người bệnh sau mổ.

Từ khóa: Sự tự tin, thực hành lâm sàng, sinh viên, điều dưỡng, Trường Đại học Trà Vinh.

Summary:

Nowadays, clinical practice not only helps students develop professional skills but also trains them to manage and cope with situations in real medical environments. Students will learn how to work under pressure, handle emergency situations and interact professionally with patients and colleagues. These skills are extremely important, helping students become confident and proficient when entering the working environment after graduation. The survey study on the level of confidence of nursing students in performing medical techniques shows a diverse picture of their skills and confidence. The results obtained from the clinical practice skills of nursing students are that 27.1% of students have a high level of confidence, the remaining 72.9% of students have an average level of confidence. Of which, nursing students have a high level of confidence in techniques such as: taking vital signs for patients (65.6%); giving patients medication on time and monitoring the effects of medication (61.5%). Nursing students have an average - low level of confidence in some techniques such as: cardiopulmonary resuscitation; post-operative patient care.

Keywords: Confidence, clinical practice, students, nursing, Tra Vinh University.

Ngày nhận bài: 04/02/2025

Ngày hoàn thiện biên tập: 11/2/2025

Ngày duyệt đăng: 17/03/2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 3+4/2025

Đặt vấn đề

Năng lực thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng đã được đề cập đến như là mục tiêu chính và là tiêu chí hiệu quả trong giáo dục điều dưỡng, bao gồm khả năng áp dụng kiến thức và thông tin, kỹ năng giao tiếp với bệnh nhân, người nhà và giao tiếp giữa các cá nhân, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng thực hiện các thủ thuật điều dưỡng [1]. Bên cạnh đó, sự tự tin liên quan đến năng lực thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng là yếu tố cốt lõi liên quan đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và an toàn người bệnh [2]; do đó đánh giá sự tự tin trong kỹ năng lâm sàng là một yếu tố quan trọng đối với các nhà giáo dục và quản lý. Thực hành lâm sàng là một phần không thể thiếu trong chương trình đào tạo điều dưỡng, mang đến cho sinh viên cơ hội áp dụng các kỹ năng đã học tại trường vào thực tế, đồng thời giúp liên kết chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành. Tuy nhiên, không giống như môi trường an toàn và có kiểm soát tại các phòng thực hành trong trường, khi tham gia thực hành lâm sàng, sinh viên phải đối mặt với nhiều thử thách. Môi trường lâm sàng thực tế thường thiếu sự kiểm soát và có nhiều khó khăn trong việc quản lý và xử lý các tình huống thực tế. Điều này đòi hỏi sinh viên phải linh hoạt, tự tin và có khả năng ứng phó tốt với các tình huống phát sinh trong quá trình học tập và làm việc [2].

Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Huyền về “Sự tự tin trong thực hành kỹ năng lâm sàng của sinh viên điều dưỡng chính quy tại bệnh viện trung ương Thái Nguyên năm 2019” cho kết quả chỉ 14,2% sinh viên có sự tự tin trong thực hành kỹ năng lâm sàng ở mức độ cao [3]. Tại Trường Đại học Trà Vinh, sinh viên điều dưỡng bắt đầu tham gia thực hành lâm sàng từ năm học thứ hai, đây là giai đoạn quan trọng để sinh viên áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế. Do đó, nhằm nâng cao chất lượng thực hành lâm sàng, chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu với chủ đề "Sự tự tin trong thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2024."

Tổng quan nghiên cứu

Theo nghiên cứu về những thách thức của sinh viên điều dưỡng gặp phải tại môi trường thực tập lâm sàng Đại học Quốc tế Hồng Bàng năm 2019. Tác giả Trần Thị Huyền đã đề cập đến một số thách thức của sinh viên điều dưỡng khi tham gia thực hành lâm sàng gồm: Sự tương tác và tham gia, sinh viên làm trung tâm, cho phép cá nhân tham gia, giá trị công việc điều dưỡng, bồi dưỡng học tập tại nơi làm việc, sự sáng tạo của sinh viên điều dưỡng [4].

Trần Thị Hoàng Oanh và cộng sự (2021) [5] đã tiến hành đề tài nghiên cứu về Mối liên hệ giữa sự hài lòng và sự tự tin của sinh viên đều giữ sau khóa học mô phỏng với sự tự tin của họ khi thực hành trên bệnh nhân thật tại Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện trên đối tượng là sinh viên đại học Điều dưỡng hệ chính quy năm thứ 2 đang học thực hành mô phỏng tại trường đại học kỹ thuật y dược Đà Nẵng. Với cỡ mẫu là 182 sinh viên. Kết quả nghiên cứu thu được điểm trung bình của sự tự tin khá cao, có đến 52,7% trả lời rằng họ khá chắc chắn về những bước họ đã làm 23,1% đối tượng nghiên cứu không thấy do dự khi thực hiện hầu hết các công việc chăm sóc trên người bệnh 5,5% hoàn toàn không do dự khi thực hiện.

Nguyễn Thị Mỹ Hiền và cộng sự (2023) [6] đã tiến hành nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 268 sinh viên thuộc khối ngành Điều dưỡng tại khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật y học năm 3, năm 4 tại Trường Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu xác định kiến thức, thái độ và sự tự tin về an toàn người bệnh của sinh viên khối ngành Điều dưỡng tại Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả thu được điểm trung bình kiến thức, thái độ và sự tự tin về an toàn người bệnh của sinh viên lần lượt là 0,77 ± 0,11; 3,61 ± 0,39; 4,29 ± 0,58.

Một nghiên cứu của tác giả Marzieh Abdal và cộng sự (2015) được thực hiện trên tất cả sinh viên đang ở giữa học kỳ thứ 7 và thứ 8 của Trường Đại học Khoa học y tế Kasha với mục tiêu là để phác thảo quan điểm của sinh viên Điều dưỡng cao cấp về hiệu quả lâm sàng và để xác định mức độ của nó ở sinh viên Điều dưỡng. Kết quả đạt được tổng cộng có 36 học sinh, (63,2%) có mức độ tự tin vào năng lực bản thân ở mức trung bình và 21 học sinh (36,8%) có mức độ tự tin vào năng lực bản thân cao, không có học sinh nào có mức độ tự tin vào năng lực bản thân thấp.[7]

Kết quả và thảo luận

Bảng 1. Mức độ tự tin trong kỹ năng thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng (n=96)

STT

Nội dung

Mức độ tự tin

Thấp

n(%)

Trung bình

n ()

Cao

n()

1

Thực hiện kỹ thuật tiêm thuốc theo y lệnh cho người bệnh.

0 (0)

38 (39,6)

58 (60,4)

2

Lấy dấu hiệu sinh tồn của người bệnh.

0 (0)

33 (34,4)

63 (65,6)

3

Cho người bệnh uống thuốc đúng giờ và theo dõi tác dụng của thuốc.

0 (0)

37 (38,5)

59 (61,5)

4

Thay băng rửa vết thương đúng kỹ thuật.

0 (0)

55 (57,3)

41(42,7)

5

Chuẩn bị và thực hiện kỹ thuật truyền tĩnh mạch.

0 (0)

42 (43,8)

54 (56,3)

6

Thực hiện liệu pháp oxy.

0 (0)

74 (77,1)

22 (22,9)

7

Thực hiện lấy bệnh phẩm xét nghiệm.

0 (0)

62 (64.6)

34 (35.4)

8

Thực hiện đặt sode bàng quang

0 (0)

92 (95,8)

4 (4,2)

9

Thực hiện kỹ thuật hồi sinh tim phổi.

14 (14,5)

82 (85.4)

0 (0)

Qua kết quả cho thấy, một số kỹ thuật như "Thực hiện kỹ thuật tiêm thuốc theo y lệnh cho người bệnh" và "Lấy dấu hiệu sinh tồn của người bệnh" có tỷ lệ sinh viên tự tin ở mức cao (trên 60%). Điều này phản ánh sự chuẩn bị kỹ lưỡng và kinh nghiệm thực hành tốt trong các kỹ năng cơ bản và thường xuyên của điều dưỡng. Kỹ năng này được thực hiện thường xuyên và là một trong những kỹ năng đầu tiên được giảng dạy và thực hành trong chương trình đào tạo điều dưỡng, do đó sinh viên có nhiều cơ hội để rèn luyện và thành thạo.. Tuy nhiên, kỹ thuật như "Thay băng rửa vết thương", “Thực hiện liệu pháp oxy” có tỷ lệ sinh viên tự tin ở mức trung bình (45- < 60%). Kỹ thuật như "Thực hiện kỹ thuật hồi sinh tim phổi có tỷ lệ sinh viên tự tin ở mức thấp.

Bảng 3.2 Mức độ tự tin trong kỹ năng thực hành lâm sàng

n

%

Trung bình

70

72,9

Cao

26

27,1

Nhìn chung kết quả nhận được từ 30 kỹ năng thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng là có 27,1% tỷ lệ sinh viên đạt mức độ tự tin cao, còn lại 72,9% sinh viên đạt mức tự tin trung bình.

Bảng 3.3. Mối liên quan giữa sự tự tin và đặc điểm chung của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh

Đặc điểm

Sự tự tin n ()

OR

(95% CI)

p

Trung bình

Cao

Tuổi

≤ 21

43 (87,8)

6 (12,2)

1

0,002

>21

27 (57,4)

20 (42,6)

5,309

(1,892; 14,892)

Giới tính

Nam

9 (81,8)

2 (18,2)

1

0,485

Nữ

61 (71,8)

24 (28,2)

1.770

(0,356; 8,798)

Nhận xét: Qua nghiên cứu cho thấy sinh viên ≥ 21 tuổi có mức độ tự tin cao hơn đáng kể so với sinh viên 21 tuổi trở xuống. Cụ thể có 57,4% sinh viên trên 21 tuổi có mức độ tự tin trung bình, trong khi 42,6% có mức độ tự tin cao. Ở nhóm ≤ 21 tuổi, 87,8% có mức độ tự tin trung bình và chỉ 12,2% có mức độ tự tin cao. Giá trị p = 0,002, cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy rằng sinh viên ≥ 21 tuổi có khả năng tự tin cao hơn gấp khoảng 5 lần so với sinh viên ≤ 21 tuổi. Điều này có thể được lý giải bởi sự trưởng thành và kinh nghiệm sống của các sinh viên lớn tuổi hơn, giúp sinh viên tự tin hơn trong các tình huống khác nhau. Ngoài ra, sinh viên >21 có thể đã có nhiều thời gian hơn để phát triển kỹ năng và kiến thức, điều này góp phần vào sự tự tin của sinh viên.Về giới tính, mức độ tự tin của sinh viên nam và nữ không có sự khác biệt lớn, cụ thể 81,8% nam giới có mức độ tự tin trung bình và 18,2% có mức độ tự tin cao, nữ giới có 71,8% đạt mức độ tự tin trung bình và 28,2% có mức độ tự tin cao. Giá trị p là 0,485, nghĩa là không có sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê giữa nam và nữ trong mức độ tự tin.

Kết luận

Nhìn chung, sự chênh lệch về mức độ tự tin giữa các kỹ năng cho thấy cần có sự tập trung nhiều hơn vào việc đào tạo và thực hành các kỹ thuật khó, đặc biệt là những kỹ năng liên quan đến chăm sóc người bệnh ở giai đoạn cuối đời và các kỹ thuật phức tạp. Điều này sẽ giúp sinh viên nâng cao năng lực toàn diện, đảm bảo chất lượng chăm sóc tốt nhất cho người bệnh. Việc đào tạo cần phải linh hoạt và đa dạng hơn để đáp ứng nhu cầu thực tế, giúp sinh viên phát triển toàn diện và tự tin hơn trong công việc sau khi ra trường. Các chương trình đào tạo nên tăng cường các buổi thực hành, mô phỏng tình huống thực tế, và có sự hướng dẫn chặt chẽ từ các chuyên gia để sinh viên có thể nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết [35]. Việc đánh giá và phản hồi liên tục cũng là yếu tố quan trọng để sinh viên có thể cải thiện kỹ năng của mình. Thông qua các buổi kiểm tra thực hành và phản hồi từ giảng viên, sinh viên có thể nhận biết điểm mạnh và điểm yếu của mình, từ đó có kế hoạch học tập và rèn luyện phù hợp hơn. Sự hỗ trợ từ đồng nghiệp và môi trường học tập tích cực cũng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao sự tự tin của sinh viên [36].

Tóm lại, kết quả khảo sát cho thấy rằng mặc dù sinh viên điều dưỡng có mức độ tự tin cao trong một số kỹ năng cơ bản, nhưng vẫn cần có sự cải thiện đáng kể trong các kỹ năng phức tạp và đòi hỏi nhiều kinh nghiệm. Việc tăng cường đào tạo thực hành, cải thiện môi trường học tập, và cung cấp sự hỗ trợ liên tục sẽ giúp sinh viên điều dưỡng phát triển toàn diện và tự tin hơn trong công việc tương lai.

Tài liệu tham khảo

1. Hakimzadeh Rezvan, Karamdost Novrozali, Memarian Robabeh, Ghodrati Akram, Mirmosavi Jamal, "Assessing nursing students’ clinical competency:self-assessment," Quarterly Journal of Nursing Management, vol. 1, pp. 17-25, 2012.

2. K. H. Kim, "Clinical competence among senior nursing students after their preceptorship experiences," J Prof Nurs, vol. 23, no. 6, pp. 369-75, 2007.

3. Claire Leader (2022)."The experiences of mature nursing students: achievements against the odds", British Journal of Nursing

4. Trần Thị Huyền (2019) “Những thách thức mà sinh viên điều dưỡng gặp phải tại môi trường học tập lâm sàng tại Đại học Quốc tế Hồng Bàng năm 2019”

5. Trần Thị Hoàng Oanh, Nguyễn Thị Yến Hoài, Phạm Thị Thùy (2021) “The relationships of nursing students' satisfaction and self-confidence after a simulation-based course with their self-confidence while practicing on real patients in Vietnam” Tạp chí đánh giá giáo dục cho ngành nghề sức khỏe 2021," 2021.

6. Thị Mỹ Hiền Nguyễn, Thị Như Quỳnh Phạm, Quốc Cường Trần (2023) " Kiến thức, thái độ và sự tự tin về an toàn người bệnh của sinh viên khối ngành Điều dưỡng tại Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh," Tạp chí Y học Việt Nam, vol. 531, no. 1B, 2023.

7. . Abo Al-Shiekh, S. S., Ibrahim, M. A., Alajerami, Y. S. (2021), Breast cancer knowledge and practice of breast self-examination among female university students, Gaza, The Scientific World Journal, 2021.

ThSDD. Trần Thị Hồng Phương – ThSDD. Vũ Thị Đào – ThSDD. Bùi Thị Kim Tuyến – CNDD. Võ Ngọc Cẩm Tú - Trường Đại học Trà Vinh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Kiến thức về sử dụng thuốc hợp lý của sinh viên dược, Trường Đại học Trà Vinh

Kiến thức về sử dụng thuốc hợp lý của sinh viên dược, Trường Đại học Trà Vinh

Kiến thức về việc sử dụng thuốc hợp lý đề cập đến khả năng tiếp cận, sàng lọc, đánh giá thông tin và đưa ra quyết định liên quan đến việc sử dụng thông tin để thay đổi hành vi, lựa chọn các thông tin, dịch vụ và sản phẩm liên quan đến sức khỏe.
Yếu tố liên quan kiến thức, thái độ về biện pháp tránh thai của sinh viên điều dưỡng

Yếu tố liên quan kiến thức, thái độ về biện pháp tránh thai của sinh viên điều dưỡng

Tóm tắt: Biện pháp tránh thai (BPTT) là hành động ngăn ngừa mang thai. Đây có thể là một thiết bị, một loại thuốc, một quy trình hoặc một hành vi. Tránh thai cho phép mọi người kiểm soát sức khoẻ sinh sản và khả năng tham gia tích cực vào kế hoạch hóa gia đình.
Thái độ về tiêm tĩnh mạch an toàn của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2023

Thái độ về tiêm tĩnh mạch an toàn của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Trà Vinh năm 2023

Tóm tắt: Tiêm là thủ thuật phổ biến nhất, đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị tại cơ sở y tế, đặc biệt là trong trường hợp bệnh diễn tiến nặng, bệnh cấp cứu.

Cùng chuyên mục

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).

Các tin khác

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Quy trình kỹ thuật là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác.
Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Suy thận mạn gây ra nhiều biến chứng và ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Các liệu pháp y học cổ truyền như châm cứu, cấy chỉ và nhĩ châm đã được nghiên cứu quốc tế nhờ khả năng điều hòa hệ miễn dịch, cải thiện tuần hoàn và hỗ trợ chức năng thận. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra tác động của châm cứu đối với hệ HPA.
Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng là tình trạng viêm niêm mạc mũi biểu hiện bằng các triệu chứng hắt hơi liên tục, nghẹt mũi, ngứa và chảy mũi qua trung gian kháng thể và xảy ra do tiếp xúc với dị nguyên trong không khí như phấn hoa, lông động vật, lông sâu, bướm, khói bụi mà không phải do virus, vi khuẩn. Theo điều tra dịch tễ Bộ Y tế có 8% dân số từng mắc viêm mũi dị ứng và theo bệnh Viện Tai Mũi Họng Sài Gòn có 30% bệnh nhân viêm mũi dị ứng diễn tiến đến hen suyễn và 80% bệnh nhân hen có viêm mũi dị ứng.
Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tóm tắt: Trong nhịp sống hiện đại, giấc ngủ thường bị xem nhẹ do áp lực công việc, thói quen thức khuya hoặc lạm dụng thiết bị điện tử. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học gần đây đã chứng minh rằng giấc ngủ đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sức khỏe thể chất và tinh thần. Ngủ không đủ giờ hoặc chất lượng kém có thể dẫn đến hàng loạt vấn đề như suy giảm miễn dịch, rối loạn chuyển hóa, trầm cảm, thậm chí làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoái hóa thần kinh. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết tác động của giấc ngủ đến cơ thể, đồng thời đề xuất các biện pháp khoa học để cải thiện chất lượng giấc ngủ.
Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

(SKV) - Thầy Nguyễn Kiều là một trong những người có công lớn trong việc sáng lập và phát triển Trường Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh – cái nôi đã đào tạo nên biết bao thế hệ thầy thuốc tài năng và đầy tâm huyết. Với lòng nhiệt thành và đam mê mãnh liệt dành cho Y học dân tộc, thầy không chỉ là người giảng dạy mà còn là nhà nghiên cứu kiệt xuất, luôn cần mẫn sưu tầm, gìn giữ, phát huy giá trị của thuốc Nam trong điều trị bệnh.
Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Một chuỗi những vụ việc không thể nhắm mắt làm ngơ, đó là gần đây, người tiêu dùng cả nước liên tiếp đón nhận những thông tin chấn động như: Thuốc giả, thuốc kém chất lượng được tuồn vào bệnh viện, khiến bệnh nhân mất cơ hội chữa bệnh. Thực phẩm chức năng trá hình thuốc chữa bệnh, quảng cáo sai sự thật tràn lan trên mạng xã hội. Sữa công thức giả, pha trộn chất lạ, khiến hàng ngàn trẻ em đứng trước nguy cơ suy dinh dưỡng, thậm chí ngộ độc. Và mới nhất, vụ “lòng xe điếu” đang len lỏi vào từng bữa ăn, mâm cơm gia đình…
Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Thuốc lá là một trong những sản phẩm hợp pháp nhưng gây hại nhất cho sức khỏe con người mà nhân loại từng biết đến. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm, thuốc lá giết chết hơn 8 triệu người trên toàn cầu, trong đó có khoảng 1,2 triệu người không hút thuốc nhưng vẫn phải tiếp xúc thụ động với khói thuốc. Tại Việt Nam, số người tử vong do thuốc lá cao hơn cả tử vong vì tai nạn giao thông, HIV/AIDS và sốt rét cộng lại. Tuy nhiên, điều nguy hiểm hơn cả là mức độ “bình thường hóa” của thuốc lá trong xã hội: hút thuốc vẫn được xem là thói quen phổ biến, đặc biệt ở nam giới và nhóm lao động phổ thông.
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (Metabolic Syndrome – MetS) là tập hợp các rối loạn chuyển hóa như tăng đường huyết, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và béo bụng, thường đi kèm với tình trạng kháng insulin. Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ típ 2), tỷ lệ mắc MetS rất cao, dao động từ 60–80% tùy theo tiêu chí chẩn đoán.
THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 420 nam giới từ 15 tuổi trở lên nhằm khảo sát thực trạng hút thuốc lá tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang năm 2022. Kết quả cho thấy tỷ lệ nam giới hút thuốc lá là 77,62%, cao gấp ba lần so với tỷ lệ không hút (22,38%). Trong số người hút thuốc lá, tỷ lệ hút dưới 5 năm chiếm 37,31%, từ 5–10 năm chiếm 40,30% và trên 10 năm là 22,39%. Về số điếu hút mỗi ngày, 71,84% hút dưới 10 điếu/ngày, còn lại 28,16% hút trên 10 điếu. Tỷ lệ người hút thường xuyên là 46,19%, thỉnh thoảng là 49,29%, 4,52% từ chối trả lời.
Xem thêm
Phiên bản di động