Assessment of Astigmatic Correction Through Arcuate Corneal Incisions in Femtosecond Laser-Assisted Cataract Surgery

Đánh giá kết quả chỉnh loạn thị giác mạc bằng các đường rạch giác mạc hình cung trong phẫu thuật thủy tinh thể sử dụng LASER FEMTOSECOND

Tóm tắt: Đánh giá hiệu quả và an toàn của các đường rạch giác mạc hình cung điều trị loạn thị giác mạc trong phẫu thuật thủy tinh thể sử dụng laser Femtosecond và nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiếncứu không đối chứng trên 47 mắt của 43 bệnh nhân đục thuỷ tinh thể có loạn thị giác mạc từ 0.75D đến 3D được phẫu thuật chỉnh loạn thị giác mạc bằng các đường rạch giác mạc hình cung sử dụng laser Femtosecond kết hợp phẫu thuật thủy tinh thể tại Bệnh Viện Mắt Hồng Sơn từ tháng 08/2023 đến tháng 09/2024. Biến số thị lực chưa chỉnh kính (UCVA), thị lực có chỉnh kính (CDVA), trục và công suất của các kinh tuyến giác mạc được đo trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng. Sự biến đổi loạn thị được phân tích vectơ theo phương pháp Alpin. Kết quả: Độ loạn thị giác mạcsau phẫu thuật 3 tháng giảm có ý nghĩa thống kê so với trước phẫu thuật từ 1.52 - 0.40D còn 0.66 - 0.44D (p < 0.001). UDVA cải thiện sau phẫu thuật từ 1,28 - 0,41 logMAR đến 0,21 - 0,18 logMAR (p < 0,001). Phân tích vectơ loạn thị có vectơ sai biệt (DV), góc sai (AE) trị tuyệt đối cải thiện đến thời điểm 3 tháng, chỉ số hiệu chỉnh (CI) >0 cho thấy đã xảy ra thặng chỉnh. 89% trường hợp có góc sai trong vòng 15 độ. Không có biến chứng nào được ghi nhận trong và sau phẫu thuật. Kết luận: Sử dụng đường rạch giác mạc hình cung trong phẫu thuật thủy tinh thể sử dụng laser femtosecond hiệu quả và an toàn với độ loạn thị giác mạc thấp đến trung bình. Tuy nhiên, cần thêm các nghiên cứu lâu dàiđể đánh giá sự ổn định và điều chỉnh toán đồ phù hợp.

Từ khóa: phẫu thuật thủy tinh thể; thủy tinh thể.

Abstract: Evaluation of the Efficacy and Safety of Arcuate Corneal Incisions for the Correction of Corneal Astigmatism in Cataract Surgery Using Femtosecond Laser and Analysis of Factors Related to Outcomes

Methods: This was a prospective, non-controlled clinical interventional study conducted on 47 eyes of 43 patients with cataracts and corneal astigmatism ranging from 0.75D to 3.0D. Patients underwent astigmatism correction with femtosecond laser-assisted arcuate corneal incisions combined with cataract surgery at Hong Son Eye Hospital from August 2023 to September 2024. Variables including uncorrected distance visual acuity (UDVA), corrected distance visual acuity (CDVA), and corneal astigmatism axis and power were measured preoperatively, and postoperatively at 1 week, 1 month, and 3 months. Changes in astigmatism were analyzed using the Alpins vector method.

Results: Corneal astigmatism significantly decreased from a preoperative mean of 1.52 ± 0.40D to 0.66 ± 0.44D at 3 months postoperatively (p < 0.001). UDVA improved from 1.28 ± 0.41 logMAR preoperatively to 0.21 ± 0.18 logMAR postoperatively (p < 0.001). Vector analysis showed improvement in the magnitude of difference vector (DV) and angle of error (AE) in absolute terms at 3 months. The correction index (CI) was greater than 1, indicating a tendency toward overcorrection. Eighty-nine percent of cases had an angle of error within 15 degrees. No intraoperative or postoperative complications were reported.

Conclusion: Femtosecond laser-assisted arcuate corneal incisions are an effective and safe technique for correcting mild to moderate corneal astigmatism in cataract surgery. However, further long-term studies are needed to assess the stability of outcomes and optimize nomogram adjustments.

Keywords: cataract surgery; crystalline lens.

Ngày nhận bài: 4/2/2025

Ngày phản biện khoa học: 29/2/2025

Ngày duyệt bài: 17/3/2025

Bài đăng trên Tạp chí in Sức Khỏe Việt số Tháng 3+4/2025

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Đục thủy tinh thể (TTT) hiện nay là nguyên nhân hàng đầu gây suy giảm thị lực trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Trong khi nhu cầu và kì vọng của bệnh nhân đối với phẫu thuật TTT ngày càng cao. Một trong những vấn đề nan giải ảnh hưởng đến kết quả thị lực và sự hài lòng của người bệnh sau mổ mà các phẫu thuật viên trên thế giới đều gặp phải, đó là tình trạng loạn thị sau phẫu thuật TTT. Tỷ lệ bệnh nhân đục TTT có kèm loạn thị giác mạc trước mổ có thể lên đến 47% với độ loạn thị giác mạc trên 1D1. Độ loạn thị giác mạc vốn có này (dù có thể nhỏ) có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực sau mổ như nhìn mờ, chói sáng, quầng sáng,... cũng như hạn chế sự lựa chọn những loại TTT nhân tạo đa tiêu. Hiện nay, sự ra đời của phẫu thuật TTT sử dụng laser Femtosecond (FLACS) tạo các đường rạch giác mạc hình cung chỉnh loạn thị giác mạc (FLAK) đã mở ra kĩ nguyên mới ứng dụng laser vào phẫu thuật TTT nhằm đem lại kết quả tối ưu và sự hài lòng cho bệnh nhân.

Những năm qua, hiệu quả và sự an toàn của FLAK đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu trên thế giới. Riêng tại Việt Nam, hiện chỉ có 1 nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Hiệp cùng cộng sự (2019) cũng cho thấy hiệu quả của FLAK với độ loạn thị giác mạc sau phẫu thuật trung bình là 0.59 ± 0.549D và 82.3% bệnh nhân không cần sử dụng kính gọng hỗ trợ trong công việc hằng ngày. Tuy nhiên, nghiên cứu trên thực hiện trên hệ thống máy LenSx và chưa có nghiên cứu nào thực hiện trên hệ thống FEMTO LDV Z8-1 hệ thống phẫu thuật ứng dụng laser Femtosecond mới với có nhiều đặc điểm kỹ thuật cải tiến. Đó là lý do chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: “Đánh giá kết quả chỉnh loạn thị giác mạc bằng các đường rạch giác mạc hình cung trong phẫu thuật thủy tinh thể sử dụng laser Femtosecond” với mục tiêu đánh giá hiệu quả và an toàn của các đường rạch giác mạc hình cung điều trị loạn thị giác mạc sử dụng laser Femtosecond trong phẫu thuật TTT.

Đánh giá kết quả chỉnh loạn thị giác mạc bằng các đường rạch giác mạc hình cung trong phẫu thuật thủy tinh thể sử dụng LASER FEMTOSECOND

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu.

Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Tổng hợp Bệnh viện Mắt Hồng Sơn từ 08/2023 đến 09/2024.

• Tiêu chuẩn lựa chọn

- Bệnh nhân có độ loạn thị GM từ 0.75 D đến 3 D và đục TTT có chỉ định phẫu thuật TTT.

- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.

• Tiêu chuẩn loại trừ

- Tiền sử chấn thương và phẫu thuật tại mắt.

- Bệnh lý khác tại mắt.

- Bệnh lý toàn thân nặng hay quá già yếu.

- Trường hợp biến chứng của trong quá trình phẫu thuật TTT.

- Không có điều kiện tái khám.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

• Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp lâm sàng, tiến cứu, không đối chứng.

• Cỡ mẫu: n = 47.

• Cách thức tiến hành

- Ghi nhận thông tin hành chính của bệnh nhân.

- Hỏi bệnh sử, tiền sử tại mắt và bệnh toàn thân.

- Đo thị lực (bảng thị lực LogMAR), chụp khúc xạ tự động.

- Khám mắt trên sinh hiển vi: đánh giá tình trạng mắt.

- Chụp bản đồ giác mạc, IOL Master 700, siêu âm B.

- Đánh dấu trục loạn thị trên sinh hiển vi.

- Tiến hành quy trình phẫu thuật: Thông tin bệnh nhân (tên, tuổi, mắt) cũng như các thông số điều trị được nhập vào hệ thống máy FEMTO LDV Z8. Trong đó, độ dài và vùng quang học điều trị sẽ lấy từ toán đồ Castrop dành cho FLAK 2 đường rạch hình cung đối xứng, độ sâu đường rạch là 80% chiều dày giác mạc tại vị trí rạch, trục của đường rạch giác mạc hình cung sẽ trùng với trục của kinh tuyến công suất.

- Thứ tự thực hiện của máy FEMTO LDV Z8 lần lượt sẽ là tạo đường rạch hình cung trên giác mạc, phân mảnh TTT, xé bao trước, cuối cùng là tạo đường mổ phaco chính 2 mặt phẳng kích thước 2.2mm và 1 đường phụ 1 mặt phẳng 1mm.

- Sau khi hoàn thành bước laser, bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật phaco như thường quy. - Kết thúc phẫu thuật: tra mỡ kháng sinh, băng mắt

- Theo dõi tái khám: sau 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng. Khi tái khám, đánh giá thị lực, chụp khúc xạ tự động, khám sinh hiển vi, chụp bản đồ giác mạc mỗi lần tái khám và chụp OCT bán phần trước đo độ sâu đường rạch giác mạc hình cung tại thời điểm 3 tháng.

- Số liệu thu thập được ghi vào phiếu theo dõi.

• Xử lý số liệu: theo thuật toán thống kê y học với phần mềm SPSS 20.

III. KẾT QUẢNGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu.

Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên 47 mắt của 43 bệnh nhân. Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 58.1 ± 12.2. Trong đó người lớn tuổi nhất là 78 tuổi và nhỏ nhất là 37 tuổi. Tỷ lệ giữa hai nhóm nam và nữ đồng đều nhau lần lượt là 46,5% và 53.5%. Nhóm nghiên cứu ghi nhận 25 mắt (59,6%) thuộc mức độ loạn thị giác mạc nhẹ, còn lại 22 mắt (40,4%) thuộc mức độ loạn thị giác mạc trung bình. Nhóm loạn thị thuận chiếm tỷ lệ cao nhất (66%), sau đó là nhóm loạn thị ngược (29,8%) và ít nhất là nhóm loạn thị chéo (4,2%).

3.2. Kết quả sau phẫu thuật điều chỉnh loạn thị bằng FLAK.

Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận độ loạn thị giác mạc sau phẫu thuật 1 tháng giảm có ý nghĩa thống kê so với trước phẫu thuật từ 1,52 ± 0,59 giảm xuống còn 0,66 ± 0,44 (p < 0.001).Sau phẫu thuật, thị lực chưa chỉnh kính (UDVA) và sau chỉnh kính (CDVA) của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu cải thiện có ý nghĩa thống kê, lần lượt là 1,28 ± 0,41 và 1,06 ± 0,57 xuống còn 0,21 ± 0,18 và 0,12 ± 0,17 (với p < 0,05). Ngoài ra, tất cả các bệnh nhân đều có UDVA thời điểm 3 tháng tốt hơn CDVA trước phẫu thuật.

Bảng 1. Kết quả và so sánh thị lực trước và sau mổ

Đánh giá kết quả chỉnh loạn thị giác mạc bằng các đường rạch giác mạc hình cung trong phẫu thuật thủy tinh thể sử dụng LASER FEMTOSECOND

Tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật, 47 mắt trong nghiên cứu được chụp OCT bán phần trước cho kết quả tỷ lệ trung bình độ sâu của các đường rạch giác mạc hình cung đạt 79,39% chiều dày giác mạc tại vị trí tương ứng. Ngoài ra, các phẫu thuật diễn ra thành công, không ghi nhận biến chứng như thủng hay cầu dính mô,... Sau phẫu thuật các đường rạch liền tốt, không xảy ra biến chứng muộn và để lại sẹo tối thiểu trên giác mạc.

3.3.Kết quả phân tích vectơ loạn thịbằng phương pháp Alpin

Bảng 2. Phân tích vectơ chỉnh loạn thị giác mạc bằng phương pháp Alpin trong tất cả các nhóm

Đánh giá kết quả chỉnh loạn thị giác mạc bằng các đường rạch giác mạc hình cung trong phẫu thuật thủy tinh thể sử dụng LASER FEMTOSECOND

Kết quả phân tích vectơ bằng phương pháp Alpin chung cho tất cả các nhóm qua các thời điểm, vectơ loạn thị do phẫu thuật gây ra (SIA) có xu hướng tăng dần từ thời điểm đến 1 tháng (p = 0,034) rồi sau đó ổn định đến thời điểm 3 tháng (1,68 ± 0,76) với p = 0,650. Tương ứng, Vectơ sai biệt (DV) có xu hướng giảm liên tục qua các thời điểm từ 1 tuần (1,06 ± 0,44) xuống đến 3 tháng (0,66 ± 0,45) với các p < 0,01, DV càng giảm về gần 0 thì càng chứng tỏ sự chính xác của điều trị qua thời gian. Ngoài ra, độ sai (ME) và chỉ số điều chỉnh (CI) gợi ý có chuyển dịch từ thiểu chỉnh (ME < 0, CI <1) sang thặng chỉnh (ME > 0, CI > 0) từ thời điểm 1 tuần đến 3 tháng. Bên cạnh đó, góc sai (AE) trị tuyệt đối giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) qua các thời điểm. Không có trường hợp nào được ghi nhận có biến chứng trong và sau phẫu thuật rạch giác mạc (thủng, hở vết rạch, nhiễm trùng) bằng laser femtosecond.

3.4. Kết quả phân tích vectơ loạn thị bằng phương pháp Alpin riêng cho nhóm loạn thị thuận và loạn thị ngược

Bảng 3. Phân tích vectơ chỉnh loạn thị giác mạc bằng phương pháp Alpin riêng cho nhóm loạn thị thuận và loạn thị ngược tại thời điểm 3 tháng

Trong trong nhóm loạn thị thuận qua các thời điểm, SIA có xu hướng tăng dần từ thời điểm 1 tuần (1,29 ± 0,89) đến 1 tháng (1,66 ± 0,98) với p = 0,040 rồi sau đó ổn định đến thời điểm 3 tháng (1,71 ± 0,85) với p = 0,434. Tương ứng, DV có xu hướng giảm liên tục qua các thời điểm từ 1 tuần (1,05 ± 0,43) xuống đến 3 tháng (0,83 ± 0,5s5) với các p < 0,05 (so sánh giữa các thời điểm). Ngoài ra, ME và CI theo thời gian có chuyển dịch từ thiểu chỉnh (ME < 0, CI <1) sang thặng chỉnh (ME > 0, CI > 0) từ thời điểm 1 tuần đến 3 tháng. Tuy nhiên, quá trình dịch này không ảnh hưởng đáng kể đến dịch chuyển trục loạn thị với AE trị tuyệt đối giảm không có ý nghĩa thống kê (p = 0,064) qua các thời điểm.

Trong nhóm loạn thị ngược qua các thời điểm, SIA có xu hướng tăng dần từ thời điểm 1 tuần (1,47 ± 1,02) đến thời điểm 3 tháng (1,72 ±0,65) nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,622. Tương ứng, DV có xu hướng giảm liên tục qua các thời điểm từ 1 tuần (1,19 ± 0,50) xuống đến 3 tháng (0,57 ± 0,44) với các p < 0,05 (so sánh giữa các thời điểm). Ngoài ra, ME và CI cho thấy nhóm loạn thị ngược có sự thặng chỉnh (ME > 0, CI > 0) tăng liên tục thời điểm 3 tháng. Mặt khác, kết quả AE trị tuyệt đối thời điểm 1 tuần cao bất thường được quy cho 3 bệnh nhân trong nhóm này còn phù giác mạc đáng kể sau phẫu thuật. Các trường hợp trên được cho thuốc và đáp ứng tốt, giác mạc trong trở lại và AE trị tuyệt đối giảm có ý nghĩa thống kê từ 1 tuần đến 1 tháng với p = 0,010 và kết quả ổn định từ 1 tháng (3,21 ± 4,44) đến 3 tháng (3,22 ± 3,63) với p = 0,229.

IV. BÀN LUẬN

Trước phẫu thuật, nghiên cứu chúng tôi nhận thấy nhóm có thị lực chưa chỉnh kính dưới < 20/400 đạt tỷ lệ cao nhất với 44,7% nhưng khi được chỉnh kính, nhóm có thị lực ≥ 20/200 trở thành ưu thế 53,2%. Điều này cho thấy đa phần các bệnh trước phẫu thuật bị giảm thị lực do tác động kép chủ yếu từ đục TTT và tật khúc xạ. Như vậy, việc kết hợp điều trị loạn thị giác mạc và đặt TTT nhân tạo công suất phù hợp tiên lượng kết quả hậu phẫu thị lực hồi phục tốt. Ngoài ra, thị lực chưa chỉnh kính trước phẫu thuật trong nghiên cứu chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Hiệp cùng cộng sự (2019) lần lượt là 1,28 ± 0,41 với 1.44 ± 0.71.

Đánh giá kết quả chỉnh loạn thị giác mạc bằng các đường rạch giác mạc hình cung trong phẫu thuật thủy tinh thể sử dụng LASER FEMTOSECOND

Ứng dụng chụp cắt lớp quang học bán phần trước có vai trò hữu ích trong việc lập kế hoạch điều trị trước phẫu thuật cũng như theo dõi kết quả hậu phẫu. Kết quả trung bình về độ sâu đưởng rạch sau 3 tháng hậu phẫu đạt 79,39% (yêu cầu 80% theo phác đồ). Sau phẫu thuật, không ghi nhận biến chứng sau mổ, các đường rạch liền tốt và để lại sẹo tối thiểu trên giác mạc. Theo báo cáo của tác giả Luca và cộng sự (2021), độ sâu đường rạch trong báo cáo của Luca đạt 79,49% gần tương đồng với kết quả của nhóm nghiên cứu, cho thấy sự chính xác, tính tái lặp khi ứng dụng chẩn đoán hình ảnh hỗ trợ kỹ thuật FLAK.

Kết quả tại thời diểm 3 tháng cho thấy, chỉsố đánh giá sự chính xác như DV có xu hướng tốt hơn ở nhóm loạn thị ngược so với nhóm loạn thị thuận trong nghiên cứu của chúng tôi và tương tự như trong các nghiên cứu còn lại. Tuy nhiên, sự khác biệt DV giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (với p = 0,532 > 0,05), cho thấy tính chính xác của kỹ thuật trên cả hai loại loạn thị.

Khi so sánh giữa hai nhóm của chúng tôi và của tác giả Hung-Yuan (2022), CI cuả nghiên cứu chúng tôi đều trên >1.0 và tương đồng với p >0,05 cho thấy chúng tôi đã thặng chỉnh trong cả hai nhóm loạn thị. Ngược lại, tác giả HungYuan cho kết quả CI < 1.0 (thiểu chỉnh) trong nhóm loạn thị thuận và CI >1.0 (thặng chỉnh) trong nhóm loạn thị nghịch. Việc thượng chỉnh và thặng chỉnh đối với từng loại loạn thị có vai trò rất quan trọng trên thực tế lâm sàng vì ước tính có tới 86,6% mắt người có loạn thị nghịch trung bình 0,3 D tại mặt sau giác mạc. Độ loạn thị mặt sau cho thể gây ra thay đổi lớn lên khúc xạ loạn thị sau phẫu thuật. Tác giả Wang báo cáo lên tới 14,4% trường hợp mắt bị quá chỉnh làm tăng khúc xạ loạn thị sau phẫu thuật, điều này xả ra là do phẫu thuật viên đã không tính đến ảnh hưởng của mặt sau giác mạc lên khúc xạ loạn thị; trong đó, hai phần ba trường hợp quá chỉnh gặp trên bệnh thuộc nhóm loạn thị thuận. Do vậy, việc thặng chỉnh trên nhóm loạn thị nghịch và thiểu chỉnh trên nhóm loạn thị thuận khoảng 0,75 D được xem là phù hợp. Trong giới hạn nghiên cứu của chúng tôi thì việc khảo sát loạn thị mặt sau giác mạc đã không được thực hiện và đây có thể là lý do đã gây ra 3 trường hợp có khúc xạ loạn thị sau phẫu thuật cao bất thường.

Từ những so sánh trên, chúng tôi đề xuất cần có thêm những nghiên cứu lâu dài với cỡ mấu lớn hơn để làm cơ sở điều chỉnh toán đồ phù hợp với cơ sinh học giác mạc của người Việt Nam cũng như đánh giá sự ổn định và an toàn lâu dài của phương pháp FLAK. Ngoài ra, loạn thị mặt sau giác mạc và chất lượng thị giác mạc sau mổ thông qua các chỉ số về quang sai bậc cao, thị lực tương phản,... cũng là các yếu tố quan trọng cần được khảo sát thêm.

Đánh giá kết quả chỉnh loạn thị giác mạc bằng các đường rạch giác mạc hình cung trong phẫu thuật thủy tinh thể sử dụng LASER FEMTOSECOND

V. KẾT LUẬN

Sử dụng đường rạch giác mạc hình cung trong phẫu thuật thủy tinh thể sử dụng laser femtosecond hiệu quả và an toàn với độ loạn thị giác mạc thấp đến trung bình. Tuy nhiên, thời gian nghiên cứu 3 tháng sau phẫu thuật chưa đủ dài và còn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị cần được khảo sát thêm Vì vậy cần thêm các nghiên cứu lâu dài để đánh giá sự ổn định và điều chỉnh toán đồ phù hợp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Anderson D, Dhariwal M, Bouchet C, Keith MS. Global prevalence and economic and humanistic burden of astigmatism in cataract patients: a systematic literature review. OPTH. 2018; Volume 12:439-452. doi:10.2147/OPTH. S146829

2. Chan TCY, Ng ALK, Wang Z, Chang JSM, Cheng GPM.Five-Year Changes in Corneal Astigmatism After Combined FemtosecondAssisted Phacoemulsification and Arcuate Keratotomy. Am J Ophthalmol. 2020;217:232239. doi:10.1016/j.ajo.2020.05.004

3. Hiep NX, Khanh PTM, Quyet D, et al. Correcting Corneal Astigmatism with Corneal Arcuate Incisions during Femtosecond Laser AssistedCataract Surgery. Open Access Maced J Med Sci. 2019;7(24):4260-4265. doi:10.3889/oamjms.2019.371

4. Schwarzenbacher L, Schartmüller D, Röggla V, Meyer E, Leydolt C, Menapace R. One-Year Results of Arcuate Keratotomy in Patients With Low to Moderate Corneal Astigmatism Using a Low-Pulse-Energy Femtosecond Laser. Am J Ophthalmol. 2021;224:53-65. doi:10.1016/j. ajo.2020.11.018

5. Lin HY, Chuang YJ, Lin PJ. Surgical outcomes with high and low pulse energy femtosecond laser systems for cataract surgery. Sci Rep. 2021;11(1):9525. doi:10.1038/s41598-02189046-1

6. Douglas D. Koch. Contribution of posterior corneal astigmatism to total corneal astigmatism. Journal of Cataract & Refractive Surgery. 2012;38(12):2080-2087. doi:10.1016/j.jcrs.2012.08.036

7. Wang L, Zhang S, Zhang Z, et al. Femtosecond laser penetrating corneal relaxing incisions combined withcataractsurgery. J Cataract Refract Surg. 2016;42(7):995-1002. doi:10.1016/j.jcrs.2016.04.020

Trần Ngọc Thành, Cung Hồng Sơn, Hồ Xuân Hải, Nguyễn Đỗ Thị Ngọc Hiên, Trần Thị Hương Lan/Bệnh viện Mắt Trung Ương
https://suckhoeviet.org.vn

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.

Các tin khác

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.
Xem thêm
Phiên bản di động