A review of the effectiveness of traditional medicine methods in treating sciatica

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.

Abstract: This study aims to synthesize and analyze the efficacy of recently published traditional medicine methods for treating sciatica. The goal is to systematize data, update information, and provide a specific scientific basis for future research, learning, and clinical application for patients.

The results indicate that in the treatment of sciatica: (1) The combination of acupoint injection (hydro-acupuncture) therapy, electro-acupuncture, and the Du Huo Ji Sheng Tang herbal formula (Doc hoat tang ky sinh) is more effective than treatment without acupoint injection therapy; (2) Spinal manipulation method combined with electro-acupuncture is more effective than a combination of massage-acupressure and electro-acupuncture; (3) Spinal correction therapy combined with electro-acupuncture and infrared therapy is more effective than massage-acupressure combined with electro-acupuncture and infrared therapy; (4) The combination of electro-acupuncture at Jiaji points L1-L5, a formula of selected acupoints, herbal decoction for joint disorders, and electrical stimulation therapy is more effective than a treatment without electro-acupuncture at Jiaji points L1-L5; (5) The use of POD thread embedding at acupoints is an effective and safe for treating sciatica. (6) The combination of electro-acupuncture and massage-acupressure, Tam Bi pills (Tam Ty pills) is effective in treating sciatica caused by lumbar spondylosis; (7) The Shen Tong Zhu Yu Tang herbal formula (Than thong tru u thang) combined with hydro-acupuncture is effective in treating sciatica caused by lumbar disc herniation; (8) The combination of electro-acupuncture, massage-acupressure, and the Si Wu Tao Hong herbal formula (Tu vat dao hong) is effective in treating sciatica of the blood stasis pattern; (9) The combination of protocol of shortwave therapy, massage-acupressure, electro-acupuncture, and spinal traction is effective for patients with lumbar disc herniation; (10) The combination of ultrasound therapy, the Thap Khop Hoan P/H, and acupuncture is effective in treating sciatica in patients caused by lumbar spondylosis.

Keywords: Treatment; electro-acupuncture; hydro-acupuncture; herbal formula

Ngày nhận bài: 20/09/2025

Ngày hoàn thiện biên tập: 01/10/2025

Ngày duyệt đăng: 03/10/2025

Nội dung:

I. TÊN BÀI VIẾT

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

II. THÔNG TIN TÁC GIẢ

Võ Văn Hùng

Dương Thị Hải Lan

Khoa Nông Nghiệp - Trường Đại Học Tây Nguyên.

III. NỘI DUNG BÀI VIẾT

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo Y học hiện đại (YHHĐ), đau thần kinh tọa (TKT) có biểu hiện đau dọc theo đường đi của dây TKT(Bộ Y tế, 2020). Theo Y học cổ truyền (YHCT), đau TKT được mô tả trong phạm vi “Chứng tý” với các bệnh danh: yêu cước thống, tọa cốt phong, tọa đồn phong... (Trần Thúy, 2006).

Đau TKT là một hội chứng bệnh lý phổ biến ở Việt Nam. Theo Trần Ngọc Ân và cs. (2019), tại Việt Nam, đau TKT chiếm tỷ lệ 2,0% dân số, 17,0% số người trên 60 tuổi. Ngô Quý Châu và cs. (2020) cho rằng, đau TKT chiếm tỷ lệ 41,5% trong nhóm bệnh thần kinh cột sống, là 1 trong 15 bệnh cơ xương khớp hay gặp nhất.

Phương pháp điều trị đau TKT rất đa dạng, có phác đồ cụ thể tùy từng cơ sở khám chữa bệnh. Theo hướng dẫn của Bộ Y tế (2020), điều trị TKT bằng bài thuốc cổ truyền, đối pháp lập phương, nghiệm phương; châm hoặc cứu, điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm; cấy chỉ vào các huyệt; xoa bóp bấm huyệt (XBBH); thủy châm; giác hơi vùng lưng, chân đau. Kết hợp điều trị YHHĐ bằng thuốc: tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong các nhóm thuốc giảm đau, chống viêm không steroid (NSAIDs), thuốc giãn cơ, có thể tiêm Corticosteroid ngoài màng cứng, thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm (Với trường hợp đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL)); điều trị không dùng thuốc: chế độ nghỉ ngơi, vật lý trị liệu.

Tuy nhiên, gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu mới đã được công bố, cho biết các phương pháp kết hợp điều trị có hiệu quả cao (như nghiên cứu của Lê Thị Mơ và Phạm Ngọc Liễu, 2025; Trần Thị Hồng Ngãi và Nguyễn Thị Thùy An, 2025; Hoàng Ngọc Minh và cs., 2024; Dương Trọng Nghĩa và Phạm Thùy Linh, 2024 ...). Các phương pháp và đối tượng nghiên cứu đa dạng nhưng tập trung chủ yếu theo phương pháp nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, hồi cứu có so sánh đối chứng hoặc không, đánh giá trước và sau điều trị theo các chỉ tiêu giảm đau theo thang điểm VAS (Visual Analog Scale), sự thay đổi độ giãn CSTL theo nghiệm pháp Lasègue, Test Schober, sự cải thiện các hoạt động chức năng sinh hoạt hằng ngày theo Owestry Disability Index (ODI) ...

Hiện tại, chưa có bài tổng quan nào gần đây nhất tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau TKT bằng các phương pháp YHCT của các tác giả công bố gần đây, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Chính vì vậy, chúng tôi đã tiến hành thực hiện bài tổng quan này trên cơ sở các công trình công bố gần đây nhất.

2. NỘI DUNG

1.1. Hiệu quả của thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh

Đinh Thị Lam và Nguyễn Giang Thanh (2022) đã nghiên cứu sử dụng thuốc Milgamma N (Thành phần: Thiamin hydroclorid 100mg, Pyridoxin hydroclorid 100mg, Cyanocobalamin 1mg, tá dược vừa đủ, mỗi ống 2ml) thủy châm trên đối tượng nghiên cứu là những BN đau dây TKT do thoái hóa CSTL kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh; nhóm đối chứng được điều trị bằng phương pháp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh; Công thức huyệt thuỷ châm: Thận du, Đại trường du, Hoàn khiêu bên đau; Liệu trình thuỷ châm: 1 lần/ngày trong 15 ngày, sử dụng 2 trong 3 huyệt, mỗi huyệt thuỷ châm 1ml. Kết quả cho thấy:

Về hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS: sau 7 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng lần lượt là 3,0 và 3,7 điểm, có sự sai khác nhau gữa hai nhóm đối tượng (p<0,05); sau 15 ngày điều trị, lần lượt là 1,3 và 2,0 điểm (p<0,05).

Về hiệu quả điều trị theo tầm vận động cột sống thắt lưng:

Tầm vận động gấp CSTL: sau 7 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu là 54,8 độ, nhóm đối chứng là 51,5 độ (p<0,05); sau 15 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu là 68,2 độ, nhóm đối chứng là 63,3 độ (p<0,05).

Tầm vận động duỗi CSTL: sau 7 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu là 23,6 độ, nhóm đối chứng là 21,5 độ (p<0,05); sau 15 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu là 29,1 độ, nhóm đối chứng là 26,4 độ (p<0,05).

Như vậy, sử dụng thủy châm Vitamin B1, B6 và B12 kết hợp với châm cứu và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh đã nâng cao hiệu quả điều trị cho BN sau 7 ngày, 15 ngày so với chỉ sử dụng phương pháp châm cứu và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh.

2.2. Hiệu quả của tác động cột sống kết hợp với điện châm

Nguyễn Quang Kỳ và Lê Thị Dung (2023) đã nghiên cứu trên 60 BN được chẩn đoán là yêu cước thống, thể phong hàn thấp kết hợp can thận hư (có thoái hóa CSTL, VAS ≤ 6), chia làm 2 nhóm, nhóm nghiên cứu 30 người, nhóm đối chứng 30 người. Nhóm nghiên cứu: BN được điều trị bằng phương pháp tác động cột sống kết hợp điện châm trong 21 ngày. Nhóm đối chứng: BN được điều trị bằng phương pháp XBBHkết hợp điện châm trong 21 ngày. Kết quả cho thấy:

Về hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS: nhóm nghiên cứu giảm từ 4,6 xuống 0,97 điểm (p<0,05); nhóm đối chứng giảm từ 4,5 xuống 1,7 điểm. VAS nhóm nghiên cứu và đối chứng trước khi điều trị không sai khác nhau (p>0,05), sau 21 ngày điều trị thì VAS của hai nhóm sai khác nhau (p<0,05).

Hiệu quả của sự thay đổi độ giãn CSTL (Test Schober): sau 21 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu tăng từ 11,5 lên 13,9 điểm (p<0,05), nhóm đối chứng tăng từ 11,8 lên 13,5 điểm (p<0,05); trước khi điều trị, điểm Schober nhóm nghiên cứu và đối chứng không sai khác nhau (p>0,05), sau điều trị thì điểm Schober hai nhóm sai khác nhau (p<0,05).

Hiệu quả của sự thay đổi độ giãn CSTL qua góc đo theo nghiệm pháp Lasègue: sau 21 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu tăng từ 53,3 lên 75,6 độ (p<0,05), nhóm đối chứng tăng từ 53,6 lên 70,0 độ (p<0,05); trước khi điều trị, nhóm nghiên cứu và đối chứng không sai khác nhau (p>0,05), sau 21 ngày điều trị thì độ giãn CSTL hai nhóm sai khác nhau (p<0,05).

Như vậy, tác động cột sống kết hợp với điện châm đã nâng cao được hiệu quả điều trị đau TKT hơn so với XBBH kết hợp với điện châm.

2.3. Hiệu quả của nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại

Hoàng Ngọc Minh và cs. (2024) đã nghiên cứu trên 60 BN được chẩn đoán xác định đau TKT theo tiêu chuẩn của Hội thấp khớp học Việt Nam với thiết kế: nhóm nghiên cứu (NC): 30 người bệnh, được điều trị bằng phương pháp nắn chỉnh cột sống, điện châm và hồng ngoại; nhóm đối chứng (ĐC): 30 người bệnh, được điều trị bằng phương pháp xoa bóp bấm huyệt, điện châm và hồng ngoại. Kết quả sau 15 ngày điều trị:

Về hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS: nhóm nghiên cứu giảm từ 5,3 xuống 1,0 điểm (p<0,05); nhóm đối chứng giảm từ 5,4 xuống 1,3 điểm (p<0,05). VAS nhóm nghiên cứu và đối chứng trước khi điều trị không sai khác nhau (p>0,05), sau điều trị thì VAS của hai nhóm sai khác nhau (p<0,05).

Hiệu quả của sự thay đổi độ giãn CSTL qua góc đo theo nghiệm pháp Lasègue: nhóm nghiên cứu tăng từ 67,7 lên 85,4 độ (p<0,05), nhóm đối chứng tăng từ 66,7 lên 83,3 độ (p<0,05); trước khi điều trị, nhóm nghiên cứu và đối chứng không sai khác nhau (p>0,05), sau điều trị thì độ giãn CSTL hai nhóm sai khác nhau (p<0,05).

Hiệu quả sự cải thiện chức năng sinh hoạt theo ODI: sau 15 ngày điều trị, nhóm NC giảm từ 16,6 xuống còn 5,7 điểm (p< 0,001); nhóm ĐC giảm từ 16,6 xuống còn 8,0 điểm (p<0,001); trước khi điều trị, nhóm nghiên cứu và đối chứng không sai khác nhau (p>0,05), sau điều trị thì hai nhóm sai khác nhau (p<0,01).

Như vậy, nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại đã nâng cao được hiệu quả điều trị hơn so với xoa bóp bấm huyệt, điện châm và hồng ngoại.

2.4. Hiệu quả điều trị đau dây TKT bằng phương pháp kết hợp điện châm huyệt giáp tích L1-L5

Lê Thị Mơ và Phạm Ngọc Liễu (2025) đã tiến hành nghiên cứu trên 60 BN được chẩn đoán đau dây TKT (BN Tọa cốt phong thể can thận hư kết hợp với phong hàn thấp) điều trị tại Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Đắk Lắk, chia thành hai nhóm: (1) Nhóm nghiên cứu (30 BN): Điện châm: giáp tích L1-L5, Thận du, Đại trường du, Trật biên, Hoàn khiêu, Thừa phù, Ân môn, Ủy trung, Thừa sơn, Dương lăng tuyền, Côn lôn lưu kim 30 phút/ lần x 01 lần/ngày x 14 ngày; Bài thuốc khớp, sắc ngày 01 thang chia hai lần, uống sáng chiều x 14 ngày; Điện xung x 14 ngày; Thuốc điều trị bệnh nền; (2) Nhóm đối chứng (30 BN): Điện châm: Thận du, Đại trường du, Trật biên, Hoàn khiêu, Thừa phù, Ân môn, Ủy trung, Thừa sơn, Dương lăng tuyền, Côn lôn lưu kim 30 phút/ lần x 01 lần/ngày x 14 ngày; Bài thuốc khớp, sắc ngày 01 thang chia 2 lần, uống sáng chiều x 14 ngày; Điện xung x 14 ngày; Thuốc điều trị bệnh nền. Kết quả chỉ ra rằng:

Mức độ cải thiện đau theo VAS sau khi điều trị: ở nhóm NC, giảm từ 7,1 xuống 1,9 điểm (p<0,001); nhóm ĐC, giảm từ 7,2 xuống 2,2 điểm (p<0,001). Trước điều trị, hai nhóm không có sự sai khác nhau (p>0,05) nhưng sau điều trị, hai nhóm có sự sai khác nhau về điểm VAS (p<0,05).

Mức chèn ép rễ thần kinh hông theo Lasègue trước và sau điều trị: ở nhóm NC, tăng từ 43,1 lên 65,8 độ (p<0,001); ở nhóm ĐC, tăng từ 42,3 lên 63,5 độ (p<0,001). Trước điều trị, hai nhóm không có sự sai khác nhau (p>0,05) nhưng sau điều trị, hai nhóm có sự sai khác nhau về góc độ Lasègue (p<0,01).

Sự cải thiện tầm vận động của CSTL sau điều trị:

Tầm vận động gấp CSTL: ở nhóm NC tăng từ 43,2 lên 67 độ (p<0,001); ở nhóm ĐC, tăng từ 40,7 lên 63,3 độ (p<0,001). Trước điều trị, hai nhóm không có sự sai khác nhau (p>0,05) nhưng sau điều trị, hai nhóm có sự sai khác nhau về tầm vận động gấp CSTL (p<0,01).

Tầm vận động duỗi CSTL: ở nhóm NC tăng từ 12,7 lên 22,2 độ (p<0,001); ở nhóm ĐC, tăng từ 12,0 lên 19,8 độ (p<0,001). Trước khi điều trị, hai nhóm không có sự sai khác nhau (p>0,05) nhưng sau điều trị, hai nhóm có sự sai khác nhau về tầm vận động duỗi CSTL (p=0,001).

Sự cải thiện các hoạt động chức năng sinh hoạt hằng ngày theo ODI (Tốt (0-4 điểm); Khá (5-8 điểm); Trung bình (9-12 điểm); Kém (>12 điểm)):

Ở nhóm NC, trước điều trị: tốt là 0%, khá 0%, trung bình là 56,7%, kém là 43,3%; sau điều trị: tốt là 56,7%, khá 40,0%, trung bình còn 3,3%, kém là 0%; trước và sau điều trị có sự sai khác nhau với p<0,001. Ở nhóm ĐC, trước điều trị: tốt là 0%, khá 0%, trung bình là 73,3%, kém là 26,7%; sau điều trị: tốt là 43,3%, khá 50,0%, trung bình còn 6,7%, kém là 0%; trước và sau điều trị có sự sai khác nhau với p<0,001.

Tuy nhiên, sự cải thiện các hoạt động chức năng sinh hoạt hằng ngày sau điều trị ở cả 2 nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Như vậy, phương pháp điện châm giáp tích L1-L5 kết hợp các huyệt theo công thức huyệt, bài thuốc khớp, điện xung đã nâng cao hiệu quả điều trị hơn so với phương pháp điều trị trên không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5.

2.5. Hiệu quả điều trị đau dây TKT bằng phương pháp cấy chỉ DPO

Nghiêm Hữu Thành và cs. (2024) đã tiến hành nghiên cứu điều trị đau TKT thể phong hàn thấp bằng phương pháp cấy chỉ DPO (polydioxanone, một loại sản phẩm xuất xứ Hàn Quốc, được Bộ Y tế cấp phép). Các tác giả phân thành hai nhóm, nhóm NC được điều trị bằng cấy chỉ, nhóm ĐC được điều trị bằng châm cứu. Sau 15 ngày, kết quả thấy rằng:

Điểm VAS: nhóm NC giảm từ 5,0 xuống 1,1; nhóm ĐC giảm từ 4,9 xuống 2,3 điểm. Hai nhóm trước điều trị không có sự sai khác (p>0,05), sau điều trị có sự sai khác nhau (p<0,05) về điểm VAS.

Tầm vận động CSTL nhóm NC cao hơn nhóm ĐC (p<0,05)

Kết quả chung sau điều trị: nhóm NC tốt 80%, khá 20%; nhóm ĐC: tốt 63,3%, khá 63,7% (p<0,05) ...

Sau khi phân tích nhiều chỉ tiêu khác nữa, các tác giả kết luận rằng, sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa thể phong hàn thấp là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn.

2.6. Sự kết hợp các phương pháp có hiệu quả trong điều trị YHCT

2.6.1. Hiệu quả của điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý

Dương Trọng Nghĩa và Phạm Thùy Linh (2024) khẳng định, điện châm và XBBHkết hợp viên hoàn cứng Tam tý (được sản xuất tại khoa Dược, Bệnh viện Y học Cổ truyền Trung ương, được bào chế từ bài thuốc “Tam tý thang” chính là bài “Độc hoạt tang ký sinh” bỏ tang ký sinh gia hoàng kỳ, tục đoạn) có tác dụng cải thiện điểm đau VAS, chỉ số ODI và góc α trong nghiệm pháp Lasègue trong điều trị BN đau TKT.

Các tác giả đã sử dụng phương pháp tiến cứu, phương pháp can thiệp lâm sàng không có đối chứng, 38 BN (được chẩn đoán xác định “Yêu cước thống” thuộc thể phong hàn thấp tý kết hợp can thận hư; đau TKT do thoái hóa CSTL, mức độ đau theo thang điểm 3 ≤VAS ≤ 6 ) được điều trị bằng phương pháp điện châm và XBBH kết hợp với viên hoàn cứng Tam tý. Kết quả cụ thể: Sau 10 ngày điều trị, mức độ đau VAS giảm từ 5,6 điểm giảm xuống 2,6 (p<0,05), ODI từ 67,8% giảm xuống còn 35,0% (p<0,05), góc α nghiệm pháp Lasègue tăng từ 35,4 độ lên 50,1 độ (p<0,05). Sau 20 ngày điều trị, mức độ đau VAS giảm xuống 1,6 (p<0,05), ODI giảm xuống còn 23,2% (p<0,05), góc α nghiệm pháp Lasègue tăng lên 65,5 độ (p<0,05).

Từ đó, chúng ta khẳng định rằng, điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả trong điều trị đau TKT.

2.6.2. Hiệu quả của bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm

Hồ Phi Đông và Nguyễn Thị Tân (2016), nghiên cứu trên 40 BN được chẩn đoán là đau TKT do thoát vị đĩa đệm chưa có chỉ định phẫu thuật đến khám và điều trị tại Bệnh viện YHCT tỉnh Nghệ An. BN được điều trị bằng bài thuốc Thân thống trục ứ thang, ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 túi, uống sau ăn 1 giờ, kết hợp với thủy châm mỗi ngày 1 lần, mỗi lần thủy châm vào 02 huyệt (chia 02 huyệt thành một nhóm) theo công thức huyệt và thay đổi lần lượt các nhóm huyệt ở mỗi lần thủy châm. Kết quả sau điều trị 28 ngày cho thấy:

Hiệu quả điều trị giảm đau: VAS từ 6,9 xuống 2,3 điểm với p<0,01 (Không đau: 0 điểm; đau nhẹ:1-3 điểm; đau vừa: 4-7 điểm; đau nặng: >7 điểm). Trong đó, trước điều trị có 75% BNđau vừa, 25% BNđau nặng; sau điều trị có 22,5% BN không đau, 50% BN đau nhẹ, 27,5% BN đau vừa, 0% có BN đau nặng.

Cải thiện chèn ép rễ qua góc đo theo nghiệm pháp Lasègue: sau 14 ngày điều trị, góc đo tăng từ 51,4 độ lên 56,7 độ (p<0,05); sau 28 ngày điều trị, góc đo tăng từ 51,4 độ lên 77,6 độ (p<0,01).

Hiệu quả của sự thay đổi độ giãn CSTL (Test Schober) (Mức đánh giá: Tốt (≥14/10 cm); Khá (13,5-13,9/10cm); Trung bình (13-13,4/10 cm); Kém (<13/10cm)): sau 28 ngày điều trị, từ 12,2 cm tăng lên 13,0 cm (p<0,01).

Hiệu quả của sự thay đổi khoảng cách tay-đất (Tốt (d ≤ 2cm), Khá (2 < d ≤ 4cm), Trung bình (4 < d ≤ 6 cm), Kém (> 6cm)): Sau 28 ngày điều trị khoảng cách tay-đất của BN đã cải thiện rõ rệt với đa số BN đạt mức tốt và khá (77,5%), khoảng cách tay-đất trung bình giảm từ 11,6 cm xuống còn 3,4 cm (p< 0,01).

Hiệu quả tầm vận động CSTL: Sau 28 ngày, biên độ gấp CSTL tăng từ 42,4 lên 64,1 độ (P<0,01); biên độ duỗi CSTL tăng từ 16,5 lên 23,2 độ (p<0,01).

Hiệu quả sự cải thiện chức năng sinh hoạt theo ODI (Tốt (0 ≤ 4), Khá (5-8), Trung bình (9-12), Kém (> 12)): sau 28 ngày điều trị, giảm từ 11,8 xuống còn 4,8 điểm (p< 0,01).

Hiệu quả điều trị chung (Tốt (23-28 điểm), Khá (18-22 điểm), Trung bình (13-17 điểm), Kém (7-12 điểm)): Sau 28 ngày điều trị, tỷ lệ BN đạt kết quả tốt là 52,5%, kết quả khá là 32,5%, 12,5% ở mức trung bình và có 1 trường hợp đạt kết quả kém (p<0,01).

Kết quả trên cho thấy, BN đau TKT do thoát vị đĩa đệm được điều trị có hiệu quả bằng bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm.

2.6.3. Hiệu quả của điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng

Nguyễn Thị Thúy và Nguyễn Thị Thu Hiền (2022) đã nghiên cứu trên 60 BN được chẩn đoán đau TKT thể huyết ứ theo YHCT, điều trị bằng điện châm, XBBH kết hợp uống bài thuốc Tứ vật đào hồng điều trị trong 15 ngày. Phương pháp điều trị được dựa theo Hướng dẫn điều trị đau TKT theo Y học cổ truyền kết hợp Y học hiện đại của Bộ Y tế năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

Trước điều trị, các chỉ số lâm sàng ở mức trung bình hoặc kém, các chỉ số cận lâm sàng đều nằm trong giới hạn bình thường. Sau điều trị, thang điểm VAS giảm từ 5,6 xuống 3,1 điểm, Schober tăng từ 2,0 cm lên 4,9 cm; nghiệm pháp Lasègue tăng từ 54,0 độ lên 75,4 độ, sự cải thiện tầm vận động CSTL tốt, trong đó gập CSTL tăng từ 46,3 độ lên 56,3 độ, duỗi CSTL tăng từ 16,5 độ lên 20,6 độ, nghiêng bên đau tăng từ 18,8 độ lên 25,3 độ. Các chỉ số đều cải thiện có ý nghĩa thống kê với p<0,01.

Như vậy, đối với BN đau TKT thể huyết ứ được điều trị bằng điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả.

2.6.4. Hiệu quả điều trị sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống

Phùng Quang Tùng và Trần Danh Tiến Thịnh (2024) đã nghiên cứu trên 150 BN thoát vị đĩa đệm CSTL, điều trị bằng phương pháp sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống 15-22 ngày. Kết quả cho thấy: điểm VAS giảm dần theo thời gian điều trị (p<0,001); độ giãn CSTL được tăng lên theo thời gian điều trị (p<0,05), sau điều trị, chỉ số Schober trung bình là 15,3 cm. Như vậy, phương pháp điều trị này có hiệu quả.

2.6.5. Hiệu quả điều trị của siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu

Trần Thị Hồng Ngãi và Nguyễn Thị Thùy An (2025) đã thiết kế nghiên cứu theo phương pháp tiến cứu, can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị. 40 BN được chẩn đoán xác định đau TKT do thoái hóa cột sống theo Y học hiện đại và Yêu cước thống thể can thận hư kết hợp phong hàn thấp tại bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ An. BN được điều trị bằng thuốc Thấp khớp hoàn P/H kết hợp điện châm và siêu âm trị liệu. Kết quả: Sau 20 ngày điều trị, thấp khớp hoàn P/H kết hợp siêu âm trị liệu và châm cứu có tác dụng làm cải thiện mức độ đau theo thang điểm VAS, chỉ số Schober và độ Lasegue, tầm vận động cột sống và hiệu quả điều trị chung. Các tác giả kết luận: Thấp khớp hoàn P/H kết hợp siêu âm trị liệu và châm cứu là phương pháp an toàn, hiệu quả trong điều trị đau TKT do thoái hóa CSTL.

Như vậy, việc sử dụng ba phương pháp kết hợp là siêu âm trị liệu, điện châm và thuốc thấp khớp hoàn P/H có hiệu quả điều trị đối với BN đau TKT tọa do thoái hóa CSTL.

4. KẾT LUẬN

Qua tổng hợp, phân tích các kết quả nghiên cứu gần đây của một số tác giả, chúng ta thấy rằng:

(1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả điều trị cao hơn so với điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh đối với BN đau TKT do thoái hóa CSTL.

(2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn so với xoa bóp, bấm huyệt kết hợp với điện châm đối với BN yêu cước thống, thể phong hàn thấp kết hợp can thận hư (có thoái hóa CSTL).

(3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn so với XBBHkết hợp điện châm, hồng ngoại đối vơi BN đau TKT.

(4) Điều trị đau dây thần kinh tọa (Tọa cốt phong thể can thận hư kết hợp với phong hàn thấp) bằng phương pháp kết hợp điện châm huyệt giáp tích L1-L5 với Thận du, Đại trường du, Trật biên, Hoàn khiêu, Thừa phù, Ân môn, Ủy trung, Thừa sơn, Dương lăng tuyền, Côn lôn cùng bài thuốc khớp, điện xung và thuốc điều trị bệnh nền có hiệu quả cao hơn so với các phương pháp trên không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5.

(5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa thể phong hàn thấp là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn.

(6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả trong điều trị đau TKT do thoái hóa CSTL.

(7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả trong điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm.

(8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả trong điều trị đau TKT thể huyết ứ.

(9) Điều trị sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả đối với BN thoát vị đĩa đệm CSTL.

(10) Điều trị của siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả đối với BNđau TKT do thoái hóa CSTL.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Trần Ngọc Ân Nguyễn Thị Ngọc Lan (2019). Phác đồ chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp thường gặp. Nhà xuất bản Giáo dục việt Nam, 2019, tr.204-213
  2. Bộ Y tế (2020). Quyết định số 5013/QĐ-BYT ngày 01 tháng 12 năm 2020 về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại”
  3. Ngô Quý Châu (2020). Bệnh học nội khoa tập 2. Nhà xuất bản Y Học Hà Nội, 2020, tr.266-280
  4. Hồ Phi Đông và Nguyễn Thị Tân (2016). Đánh giá hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm bằng bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp thủy châm. Tạp chí Y Dược học-Trường Đại học Y Dược Huế, Tập 6, số 5-tháng 10/2016, tr. 87-92.
  5. Nguyễn Quang Kỳ và Lê Thị Dung (2023). Đánh giá kết quả của phương pháp tác động cột sống kết hợp điện châm điều trị đau thần kinh tọa. Tạp chí Y dược Cổ truyền Việt Nam, số 6 (53)-2023, tr. 15-20.
  6. Đinh Thị Lam và Nguyễn Giang Thanh (2022). Tác dụng của thủy châm Milgama N trên bệnh nhân đau dây thần kinh tọa do thoái hóa cột sống thắt lưng. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 158 (10)-2022, tr. 141-148
  7. Hoàng Ngọc Minh, Nguyễn Tiến Chung, Nguyễn Duy Đại và Trần Thế Hiệp (2024). Đánh giá kết quả của phương pháp nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại điều trị đau dây thần kinh tọa. Tạp chí Y dược Cổ truyền Việt Nam, số 2 (55)-2024, tr.24-30.
  8. Lê Thị Mơ và Phạm Ngọc Liễu (2025). Hiệu quả điều trị đau dây thần kinh tọa bằng phương pháp kết hợp điện châm huyệt giáp tích L1-L5 tại Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh Đắk Đắk. Tạp chí Khoa học Tây Nguyên số 2, (19), 2-2025, tr.31-37.
  9. Trần Thị Hồng Ngãi và Nguyễn Thị Thùy An (2025). Nghiên cứu hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa do thoái hóa cột sống thắt lưng của siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu. Tạp chí Y học Việt Nam, số 2 (547) tháng 02-2025.
  10. Dương Trọng Nghĩa và Phạm Thùy Linh (2024). Đánh giá tác dụng của phương pháp điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý điều trị đau thần kinh toạ do thoái hóa cột sống thắt lưng. Tạp chí Y học Cộng đồng, số 1 (66), tr.258-263.
  11. Nghiêm Hữu Thành, Trần Văn Thanh, Lê Văn Khánh và Đào Thị Hoàng Tuyên (2024). Đánh giá tác dụng của cấy chỉ PDO điều trị đau thần kinh tọa thể phong hàn thấp. Tạp chí Châm cứu Việt Nam, số 4, 2024, tr.5-18.
  12. Trần Thúy (2006). Chuyên đề nội khoa y học cổ truyền. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
  13. Nguyễn Thị Thúy và Nguyễn Thị Thu Hiền (2022). Kết quả điều trị đau thần kinh tọa bằng điện châm, xoa bểp bấm huyệt kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng tại Bệnh viện Y học Cổ truyền Hải Phòng năm 2021. Tạp chí Y học Việt Nam, số đặc biệt, tập 515, tháng 6-2022, tr.71-77
  14. Phùng Quang Tùng và Trần Danh Tiến Thịnh (2024). Điều trị bảo tồn thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng: phác đồ kết hợp sóng ngắn, xoa bóp bấm huyệt, điện châm và kéo giãn cột sống. Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, số 24, 06-2024, tr.113-122

Tin liên quan

Khuyến cáo phòng chống ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe

Khuyến cáo phòng chống ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe

Để chủ động bảo vệ sức khỏe người dân trước những ảnh hưởng có hại của ô nhiễm không khí, Cục Phòng bệnh (Bộ Y tế) đã xây dựng khuyến cáo phòng, chống ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới sức khỏe.
Dự báo thời tiết ngày 5/12/2025: Bắc Bộ nhiều mây, có mưa vài nơi

Dự báo thời tiết ngày 5/12/2025: Bắc Bộ nhiều mây, có mưa vài nơi

Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia vừa đưa ra thông tin dự báo thời tiết Hà Nội và các khu vực khác trên cả nước ngày 5/12/2025.
Những ai cần thận trọng khi uống cà phê?

Những ai cần thận trọng khi uống cà phê?

Cà phê là thức uống quen thuộc của nhiều người, không chỉ giúp tỉnh táo mà còn mang lại một số lợi ích như cải thiện khả năng tập trung, hỗ trợ chuyển hóa năng lượng và nâng cao tâm trạng. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể thoải mái thưởng thức cà phê. Với một số nhóm đối tượng, việc sử dụng không đúng cách có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe, thậm chí làm trầm trọng thêm các bệnh lý sẵn có.

Cùng chuyên mục

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

Giá trị của Thiền và Khí công thư giãn

A. TÓM TẮT
Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Y học cổ truyền phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Tóm tắt:
Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.

Các tin khác

Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.
Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).
Xem thêm
Phiên bản di động