Traditional Classification of Rhinosinusitis ('Ty Uyen') Based on the Shang Han Lun Doctrine in Oriental Medicine

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).

Phần tóm tắt

Mục tiêu: Nhằm đưa ra phương pháp chẩn đoán bệnh viêm mũi xoang – chứng Tỵ uyên theo lý luận Lục kinh hình chứng (học thuyết Thương hàn luận) của YHCT, Sự tương thích cách phân loại bệnh cảnh thường gặp giữa YHCT và YHHĐ nhằm đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất. Chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh viêm mũi xoang – Tỵ uyên sẽ tiên lượng bệnh và có phương pháp phòng bệnh hữu hiệu.

Đối tượng nghiên cứu: Lý thuyết của hai nền y học YHCT và YHHĐ.

Phương pháp: Tra cứu lý thuyết.

Kết luận: Chẩn đoán giai đoạn bệnh cảnh YHCT chứng Tỵ uyên luôn được kiểm soát bằng các triệu chứng YHHĐ có tính tương thích cao. Bệnh cảnh viêm mũi xoang cấp và viêm mũi xoang mạn khác với viêm mũi xoang dị ứng hoặc viêm mao mạch mũi xoang nên chứng Tỵ uyên và Tỵ cừu cần được chuẩn hoá theo YHHĐ sẽ sử dụng mã ICD trong thực tiễn và nghiên cứu khoa học ngày càng khoa học hơn.

Từ khóa: Tỵ uyên, Tỵ cừu, viêm xoang cấp, viêm xoang mạn

DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202522

Summary:

Objective: To propose a method for diagnosing sinusitis - Ty Uyen syndrome according to the theory of Six Classics and Symptoms (the theory of Cold Damage Theory) of Traditional Medicine, the compatibility of the classification of common disease symptoms between Traditional Medicine and Modern Medicine to achieve the best treatment effect. Accurate diagnosis of the stage of sinusitis - Ty Uyen syndrome will predict the disease and have effective disease prevention methods.

Research object: Theory of two medical systems: Traditional medicine and modern medicine.

Method: Theoretical research.

Conclusion: Diagnosis of the stage of the TCM disease of Ty Uyen is always controlled by the highly compatible TCM symptoms. The disease of acute rhinosinusitis and chronic rhinosinusitis is different from allergic rhinosinusitis or sinus capillaritis, so Ty Uyen and Ty Cuu need to be standardized according to TCM, which will use ICD codes in practice and scientific research more and more scientifically.

Keywords: Ty Uyen, Ty Cuu, acute sinusitis, chronic sinusitis.

Ngày nhận bài: 01/06/2025

Ngày hoàn thiện biên tập: 12/06/2025

Ngày duyệt đăng: 23/06/2025

V. NỘI DUNG BÀI VIẾT

1. Đặt vấn đề

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm). Viêm xoang mạn cũng chiếm tỉ lệ tới 14,6% (khoảng 22 triệu người phải điều trị mỗi năm). Cơ địa người bệnh suy giảm miễn dịch làm tỷ lệ gia tăng cao hơn bệnh tim mạch: có đến 64% bệnh nhân AIDS (Acquired Immuno Deficiency Syndrom) mắc bệnh viêm xoang mãn tính.Viêm mũi xoang là bệnh được điều trị bằng thuốc kháng sinh phổ biến đứng thứ năm trong các bệnh buộc phải điều trị bằng kháng sinh.

Tại Việt Nam theo tài liệu của Bộ Y tế có 14% dân số mắc bệnh mỗi năm, đứng thứ 4 trong những bệnh thường gặp của nhiễm trùng.

Điều trị bệnh viêm mũi xoang theo YHHĐ bắt buộc phải dùng đến kháng sinh trong bối cảnh hiện tượng kháng thuốc và nhiễm trùng bệnh viện ngày càng gia tăng. Chứng Tỵ uyên của YHCT mang mã số ICD của bệnh viêm mũi xoang YHHĐ biểu hiện chủ chứng là chảy nước mũi đục hôi do tà lục dâm xâm phạm gây bệnh tại Tỵ phận (khoang mũi). Nhiều y học chứng cứ hiện nay chứng minh YHCT có phương pháp chữa trị một số bệnh cảnh đạt hiệu quả không có sự khác biệt so với YHHĐ mang ý nghĩa thống kê mặc dù không sử dụng dược phẩm kháng sinh. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả như vậy đòi hỏi YHCT phải xác định rõ bệnh cảnh của mình theo cơ sở lý luận của YHHĐ.

Theo các giai đoạn bệnh Lục kinh hình chứng (học thuyết Thương hàn luận của Trương Trọng Cảnh), khi tà lục dâm xâm phạm Tỵ phận sẽ truyền kinh. Phát hiện được tà đang truyền kinh đến đâu qua các triệu chứng lâm sàng sẽ biết được giai đoạn bệnh để đưa ra pháp điều trị và bài thuốc phù hợp. Trong giới hạn bài chỉ đề cập đến sử dụng thuốc YHCT mà không đưa các phương pháp khác.

2. Theo Y học hiện đại

2.1. Cơ sở lý luận

Viêm mũi xoang là tình trạng tổn thương viêm vi khuẩn niêm mạc mũi hoặc niêm mạc bên trong xoang của mũi. Theo cấu trúc giải phẫu mũi xoang thì hết phần niêm mạc mũi bên ngoài là sự tiếp nối niêm mạc các xoang dẫn vào tới hầu họng. Có 4 nhóm xoang nằm đối xứng hai bên hốc mũi: xoang trán, xoang sàng, xoang bướm và xoang hàm. Niêm mạc có những tế bào làm nhiệm vụ tiết dịch làm ẩm, khi hệ thống lông chuyển giảm tác dụng, chúng sẽ bị kích hoạt tăng tiết. Chức năng niêm mạc mũi xoang là khứu giác. Chức năng xoang là sưởi ấm không khí, ngăn vi khuẩn xâm nhập thông qua điều hành hệ thống lông chuyển (nhung mao niêm mạc mũi có nguồn gốc biệt hoá với nhung mao niêm mạc ruột).

Viêm vi khuẩn do tiếp xúc với mầm bệnh (vi rút, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng) hoặc do bị nhóm vi khuẩn ký sinh tại vùng hầu họng (ổ viêm) gặp điều kiện thuận lợi bùng phát. Điều kiện thuận lợi như các chất gây dị ứng phù mạch hoạt hoá các hoá chất trung gian kích thích tế bào niêm mạc mũi xoang tiết dịch – đây là phản xạ nhằm tống tác nhân qua đường dịch mũi ra ngoài. Nếu vi khuẩn vẫn xâm nhập và phát triển được, vùng mũi xoang sẽ hoạt hoá quá trình viêm – miễn dịch bằng cách hoá hướng động tế bào viêm, xử lý viêm tạo mủ. Người mắc bệnh suy giảm miễn dịch hoặc chưa miễn dịch có nguy cơ bị vi sinh vật gây bệnh tấn công gây thành bệnh viêm mũi xoang có tần suất cao hơn với sự khác biệt với người có khả năng đáp ứng miễn dịch.

Trường hợp đáp ứng miễn dịch tốt, bệnh thường khỏi trong vòng 10 ngày với biểu hiện ra nhiều nước mũi, ngạt mũi do niêm mạc phù nề và hệ thống lông chuyển bất động không chuyển khí tạo ra phản xạ hắt hơi hoặc ngạt mũi, khi đó gọi là viêm mũi xoang cấp. Nếu vi khuẩn quá mạnh thường tạo ra các ổ áp xe tạo mủ, có thể có sốt cao, đau nhức trong hốc xoang bị viêm.

Trường hợp chống đỡ tác nhân không tốt, bệnh thường chuyển sang diễn tiến mạn tính: niêm mạc bị teo mỏng, lông chuyển dần bị polips hoá, các xoang bị hẹp nhỏ biến dạng gây lệch hai bên, sự tiết dịch mũi tăng đáng kể do tuyến tiết nhầy không còn kiểm soát nổi. Biểu hiện viêm mạn là giảm khứu giác, tắc mũi do hẹp xoang ứ mủ hoặc polips cản trở, dịch tháo tăng tiết dẫn mủ nên có mùi hôi. Chính quá trình viêm mạn gây tình trạng sức chống đỡ tế bào viêm tại chỗ giảm sút, tạo cho vi khuẩn ký sinh và là cơ sở tạo điều kiện cho những đợt tấn công mới của tác nhân gây viêm ngày càng nhiều hơn, gây ra những bệnh cảnh đợt cấp trên nền viêm mạn tính.

Các yếu tố tăng trưởng (growth factor) tham gia vào quá trình tái tạo niêm mạc mũi xoang: Stanley Cohen công bố năm 1986 (giải Nobel) phát hiện nhiều chất trong cơ thể kích thích và phát triển tế bào gọi là yếu tố tăng trưởng. Bốn yếu tố tăng trưởng quan trọng đã được sản xuất nhằm tái tạo mô bao phủ (da, niêm, giác mạc…), có thể dùng điều trị niêm mạc mũi là EGF (Epidermal Growth Factor), FGF (Fibroblast Growth Factor),TGF (Transforming Growth Factor), IGF (as Insulin- Growth Factor). Các yếu tố này luôn cần hoạt động tương tác nhau mà không hoạt động độc lập – đây là điểm khó khăn cho tạo chế phẩm thuốc của YHHĐ.

+ EGFgiúp sửa chữa mô bao phủ nên chữa lành các vết thương của da, giác mạc, ruột và niêm mạc. Tác dụng EGF kích thích sự phát triển của các tế bào mới cũng thúc đẩy sự phân chia tế bào keratinocytes và nguyên bào sợi, sau đó tổng hợp collagen và elastin giúp tái tạo mô tổn thương. EGF được tìm thấy trong sữa, nước bọt và nước mắt.

+ FGF là yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi có tính acid mạnh mẽ. Nó là chuỗi protein đơn, có kích thước trung bình và chưa bị biến tính, đây là yếu tố tăng trưởng đa năng, nó có thể tác động lên nhiều dạng tế bào khác nhau.

+ TGF là yếu tố tăng trưởng chuyển đổi, tăng khả năng chống viêm, thúc đẩy vết thương mau lành da, ức chế hình thành nếp nhăn, chống lão hóa hiệu quả. Hỗ trợ hiệu quả cho sự phát triển hình thành tế bào biểu bì mới.

+ IGF tế bào tăng trưởng mô giống isulin được sản sinh chủ yếu ra từ gan kết hợp với yếu tố tăng trưởng HGF thúc đẩy quá trình liền sẹo và mau lành vết thương.

Ngoài ra y học ngày nay cũng đang nghiên cứu áp dụng tế bào gốc trong tái tạo mô nhưng chưa tìm thấy công bố nào nghiên cứu tái tạo niêm mạc mũi xoang.

2.2. Điều trị

2.2.1. Nội khoa

Nguyên tắc:

  • Loại bỏ tác nhân: yếu tố kích ứng gây phù mạch (thời tiết, hoá chất, phấn hoa, bụi lông mèo….), kháng sinh phù hợp nếu do vi sinh vật.

  • Chữa triệu chứng: giảm tiết dịch (kháng histamin), làm thông mũi (rửa nước muối sinh lý), giảm tình trạng viêm (corticoide).

  • Ổn định và loại bỏ viêm: Kháng sinh, giảm đau.

  • Tái tạo niêm mạc chống polips hoá lông chuyển: chế phẩm sinh học yếu tố tăng trường.

2.2.2.Các phương pháp thủ thuật và ngoại khoa

  • Chọc rửa xoang: lấy đi mủ từ xoang bị bệnh và tạo thuận lợi cho sự thông khí của xoang.

  • Phẫu thuật nội soi mũi xoang: cho phép phục hồi sự thanh lọc nhầy lông chuyển và thông khí qua lỗ thông tự nhiên, cắt đốt polips.

  • Phẫu thuật xoang mở: nạo bỏ toàn bộ niêm mạc xoang vùng bị tổn thương.

3. Theo Y học cổ truyền

Viêm mũi xoang được xếp trong chứng Tỵ uyên (chảy nước mũi đục), Tỵ trĩ (polips mũi). Các chứng Tỵ án (ngạt mũi và mất khứu giác), Tỵ cừu (nước mũi trong cấp tính), Tỵ lậu (nước mũi trong mạn tính), Não lậu (nước mũi và đau thống vùng xoang như dòng dịch từ não rò thoát xuống), … là những chứng có liên quan đến bệnh cảnh của Tỵ uyên.

3.1. Cơ sở của YHCT về chứng Tỵ uyên

Tỵ phận là điểm nối giao hoà của 12 kinh mạch, thuộc địa phận giải phẫu của Phế (Phế chủ khí và khai khiếu ở mũi). Sự giao hoà này làm Phế giao hoà Tỵ khiếu đảm nhiệm chức năng khứu giác. Điều hành Tam tiêu ở 12 kinh giao hoà do Phế chủ đạo (chủ Khí dẫn đường vận chuyển), Thận (chủ thuỷ) và Tỳ (kiểm soát chế ước thuỷ dịch) nên biểu hiện bệnh hội tụ 12 kinh là giảm khứu giác, chảy nước mũi cùng bệnh chứng của khí (tiếng thở, hắt hơi, ngạt tắc mũi).

Sách cổ giải thích: Phế không giao hoà với Tỵ khiếu, Tỵ khiếu không tuyên thông, người bệnh không ngửi được mùi. Lạc thuỷ Tam tiêu tại Tỵ phận bị lạc đường gây ra chảy nhiều nước mũi trong (bản chất là phù mạch, không phải viêm vì không có hiện tượng hoá hướng động bạch cầu, YHCT gọi là ấn chẩn) hoặc mũi tắc (ngạt do lông chuyển không chuyển động).

Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh Tỵ uyên là ngoại nhân lục dâm (6 thứ khí: phong, hàn, thử thấp, táo , hỏa) uất tồn từ trước (ổ viêm, vi khuẩn ký sinh sẵn) gặp điều kiện thuận lợi phát bênh hoặc tà từ ngoại cảnh lây truyền tấn công xâm phạm. Quá trình sinh bệnh:

Nếu tà chưa hoá độc không thể truyền kinh là bệnh cảnh của Phong chẩn khối tại Tỵ phận (mề đay, dị ứng mũi xoang thời tiết…) gây chảy nước mũi trong, YHCT gọi là chứng Tỵ cừu (viêm không vi khuẩn). Tỵ cừu gồm 2 chứng cấp tính:

– Tỵ phận nhiễm Phong hàn là do đi mưa đi lạnh trở ngại Tam tiêu.

– Tỵ phận nhiễm Phong nhiệt là do bởi tà của Phong nhiệt, thường tồn lưu ở hầu họng theo Phế khí xông lên tấn công Tỵ phận.

Nếu Tỵ cừu chữa trị không dứt điểm - mãn tính gọi là Tỵ lậu (ra nước mũi trong, nhưng ít ảnh hưởng teo mỏng niêm mạc mũi xoang).

Phân biệt chứng Tỵ uyên và Tỵ cừu: Tỵ cừu không truyền kinh, không làm teo thái hoá niêm mạc mũi, không gây ra Tỵ trĩ. Nhưng khi bị mắc chứng Tỵ cừu làm vệ khí lỏng lẻo, Thấp nhiệt thừa cơ tấn công và truyền kinh, gây ra nước mũi đục, tương ứng YHHĐ gọi tổn thương do vi khuẩn xâm nhập và hoá hướng động bạch cầu tới tạo hình ảnh viêm, lúc đó gọi là Tỵ uyên, bệnh cảnh sẽ diễn tiến theo quy luật truyền kinh Lục kinh hình chứng:

  • Nước mũi đục, còn lỏng là tà nhập kinh Thái dương.

  • Nước mũi có màu xanh là tà vào Thiếu dương Đởm kinh.

  • Nước mũi xì ra có màu đỏ hoặc vàng tươi, ít, phát sốt là tà vào đến Dương minh.

  • Nước mũi màu vàng xỉn là tà chuyển và Tam âm (Thái âm Tỳ hoá nùng).

  • Nước mũi chuyển màu xám tro có mùi hôi, đầu váng là tà vào Thiếu âm Tâm Thận.

  • Nước mũi xanh đen, đặc quánh, thấy cơn đau nháy giật mí mắt là tà vào Quyết âm.

Tà vào Tam dương (Thái dương, Thiếu dương, Dương minh) thường cấp tính nên được gọi là Tam dương thực chứng (cấp). Khi tà chuyển và Tam âm (Thái âm, Thiếu âm, Quyết âm) là giai đoạn Tam âm hư chứng. Tam âm hư chứng chữa trị mãi không dứt, gọi là Mạn tính Tam âm (Tỵ uyên hư chứng).

Với người cơ địa chính khí hư tổn (suy giảm miễn dịch) gần như không phát hiện được giai đoạn Tam dương cấp tính. Ngược lại, Tỵ uyên hư chứng lâu ngày dễ có những đợt thực chứng (cấp) và có thể gây biến chứng đầu tiên là Phế khí hư (người yếu mệt, thở ngắn, nhức đầu, thể chất kém phát triển) gọi là Tỵ uyên biến chứng.

3.2. Các Hội chứng bệnh Tỵ uyên theo lý luận của Lục kinh hình chứng

Lý luận Ty uyên theo Lục kinh hình chứng: bệnh cấp tính thuộc tà nhập Tam dương, bệnh mạn tính thuộc Tam âm

3.2.1. Tam dương thực chứng

Tà xâm nhập Thái dương (biểu hiện Phong nhiệt hay Phong hàn, hắt hơi nhiều, nước mũi trong), Thiếu dương (tà giao tranh với chính khí- bán Biểu bán Lý: lúc sốt lúc rét, mũi ngạt, nước mũi ít, khó ngửi mùi), Dương minh (tà vào Lý - tương ứng giai đoạn làm mủ trong xoang - phát sốt, nước mũi đặc).

3.2.2. Tam âm hư chứng (hoá nùng, tháo mủ)

Tính từ khi tà từ Dương minh truyền vào Thái âm (sốt lui, nước mũi lỏng nhiều, màu vàng xỉn), đến Thiếu âm (nước mũi đục đen dần) và cuối cùng là tà vào đến Quyết âm (nước mũi hôi thúi, càng ngày chảy càng nhiều không dứt).

3.2.3. Mạn tính Tam âm (niêm mạc mũi mỏng, polips, xoang hẹp vẹo)

Sau khi vào Quyết âm, bệnh chữa không khỏi, nước mũi lỏng lòng thòng (không dứt) trong suốt thời gian người bệnh thức. Kết cục Tam âm trị không dứt, bệnh kéo dài biểu hiện tà lưu Tâm âm làm Phế Tỵ khó giao hoà, khiếu không ngửi thấy mùi, Tỵ trĩ che lấp đạo Tỵ, thở ngắn ngày càng tổn hại Khí toàn thân (cấu trúc giải phẫu thay đổi hẹp vẹo nên thiếu oxy dưỡng khí, thần kinh suy nhược dễ bị kích động, thể chất khó phát triển).

  • Tà lưu Thái âm hại Tỳ cơ niêm mũi teo mỏng, hình thành chứng nhục kết Tỵ trĩ (các nhung mao lông chuyển bị polips hoá), nước mũi ra nhiều, đục.

  • Tà lưu Thiếu âm hại cốt: tổn thương nền xương hốc Tỵ phận (xoang) vẹo lệch, mũi thở mùi hôi, trằn trọc khó ngủ.

  • Tà lưu Quyết âm hại cân truyền não (Não Tỵ): biến chứng co giật nháy mắt mũi, nhức đầu váng buốt chạy lên đỉnh đầu, nước mũi đục xanh đen cảm giác có dòng đường nước chảy từ não xuống.

3.2.4. Tỵ uyên cạ chính khí suy

Đợt mới Tam dương thực chứng khi đang ở giai đoạn Tam âm hư chứng hoặc Mạn tính Tam âm nêncác triệu chứng hư thực lẫn lộn.

Chính khí suy gây chứng Tỵ uyên: gặp ở người Chính khí suy (suy giảm miễn dịch). Thường bệnh khó phát hiện giai đoạn Tam dương và tuỳ nguyên nhân gây ra chứng khí suy mà có biểu hiện chứng của tạng nào suy trước (Phế, Tỳ, Can, Thận) như triệu chứng của Mạn tính Tam âm.

Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền
Sơ đồ: Các Hội chứng bệnh chứng Tỵ uyên theo Lục kinh hình chứng

4. Điều trị chứng Tỵ uyên bằng thuốc của YHCT

4.1. Ðiều trị tại chỗ

4.1.1. Tam dương cấp tính

Pháp điều trị: Thanh nhiệt giải độc, tuyên thông Tỵ khiếu

- Nước muối sinh lý nhỏ và rửa mũi trong trường hợp viêm mũi cấp, mạn.

- Thuốc xông mũi tắc: Bồ kết 1 quả nướng cháy, bỏ hạt tán nhỏ, thổi vào lỗ mũi để gây nhảy mũi trong trường hợp mũi nghẹt do Bồ kết kích thích được Tỵ khí nghịch lên thông khiếu (kích thích lông chuyển hoạt động, tạo phản xạ hắt hơi).

4.1.2. Tam âm

Pháp điều trị: Thoái nùng tiêu độc, tuyên thông Tỵ khiếu

Dùng thuốc nhỏ mũi: Cỏ hôi, Quả sung mỗi vị 20g tươi, giã nát, lọc lấy 5ml nước nhỏ rửa sau khi rửa bằng nước muối. Ngày 1 lần.

4.1.3. Mãn tính Tam âm

Pháp điều trị: Tư dưỡng Tam âm, sinh cơ phá kết.

Hiện nay đang là ưu thể của YHCT vì trên thực tế YHHĐ chưa có chế phẩm có cơ chế tân tạo niêm mạc, tăng sinh lông chuyển, loại được polips hoàn hảo mặc dù giá thành cao chưa phù hợp trong dân chúng.

Chữa trị tại chỗ:

Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền
Hình ảnh cây Cỏ hôi

+ Tái tạo niêm mạc: Cỏ hôi, Quả sung, Ké đầu ngựa: mỗi vị 30 g, Bồ kết 1 trái. Dù không tác dụng tốt như các yếu tố tăng trưởng như YHHĐ nhưng dễ kiếm và dễ điều trị. Bồ kết nướng tạo khói xông kích thích sinh tạo nhiều nước mắt chứa EGF chảy xuống băng phủ xoang. Cỏ hôi, Ké đầu ngựa có tác dụng giống như TGF (chống viêm), Quả sung có tác dụng giống như IGF (thúc đẩy tổn thương mau lành) và FGF (tác dụng tái tạo đa năng).

Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền
Hình ảnh Ké đầu ngựa

+ Chống lông chuyển hoá polips: Lá lốt tán nhỏ, thổi vào lỗ mũi mỗi lần một ít dùng chữa trĩ mũi.

Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền
Hình ảnh Lá lốt

4.2. Thuốc uống thuốc trong

4.2.1. Tam dương (thực chứng)

– Triệu chứng: Bệnh mới phát, ngạt mũi, chảy nước mũi vàng, có mủ, xì mũi thấy đau, mũi sưng lệch, kèm theo các triệu chứng toàn thân như sợ lạnh, sốt, đau đầu.

– Pháp trị: Thanh nhiệt giải độc, giao hoà Tỵ khiếu.

  • Bài thuốc cổ phương: Tân di thanh phế âm gia giảm

Tân di 12g, Tri mẫu 12g, Hoàng cầm 12g, Kim ngân hoa 16g, Chi tử 12g, Mạch môn 12g, Thạch cao 40g, Ngư tinh thảo 20g

Cách dùng: Tất cả làm thang sắc uống, ngày 01 thang, chia 2 lần.

4.2.2. Tam âm (hư chứng)

– Triệu chứng: Mũi chảy nước đục lỏng dần, màu vàng mùi hôi, khứu giác giảm, hay khụt khịt, đau đầu thường xuyên không hoa mắt.

– Pháp trị: Tư dưỡng Tam âm, khứ hủ bài nùng.

Bài thuốc cổ phương: Thác lý tiêu độc

Hoàng kỳ 12g, Tạo giác thích 12g, Cát cánh 12g. Xuyên khung 8g, Bạch chỉ 8g, Đương quy 12g, Bạch truật 12g, Phục linh 16g, Nhân sâm 12g, Bạch thược 12g, Kim ngân hoa 10g, Cam thảo 6g

Cách dùng: Sắc uống lúc bụng đói

4.2.3. Mạn tính Tam âm

– Triệu chứng: Bệnh kéo dài, nhức đầu, thường chảy nước mũi đặc, mùi hôi, khứu giác giảm, đau đầu thường xuyên, xuất hiện Tỵ trĩ.

– Pháp trị: Tư dưỡng Tam âm, khứ hủ sinh cơ phá kết trừ trĩ.

– Bài thuốc cổ phương: Lục vị địa hoàng hoàn

4.2.3. Cấp trên nền mạn Tỵ uyên (Tam dương Tam âm Tỵ uyên thác tạp)

Hậu Lục kinh hình chứng của Tỵ uyên (bệnh cảnh biến chứng do Phế Tỵ kém giao hoà cản khiếu gây Khí hư (thở ít, nhanh mệt, chậm phát triển về thể chất))

– Triệu chứng: mũi tắc khi thay đổi thời tiết, nước mũi trong, nhờn dính, khi gặp lạnh sẽ nặng hơn, gạp nóng nhanh sốt. Vùng niêm mạc mũi phù nề sưng đỏ, các xoang đau phát sốt, thở miệng, sắc mặt trắng nhợt, khó ngửi đùng mùi, đầu váng mắt hoa, tiếng thở khụt khịt (giao hoà Phế Tỵ bị cản trở, thì hít vào phải rít mạnh hơn tạo ra âm thanh khụt khịt), lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng dày, mạch tế nhược.

– Pháp trị: Bổ khí cố biểu, giao hoà thông Tỵ khiếu, bổ hư.

(Tuỳ tạng nào hư chứng mà chọn vị hoặc bài thuốc gia giảm).

Bài thuốc cổ phương: Ngọc bình phong tán và Quế chi thang gia giảm

Hoàng kỳ 16g, Bạch thược 12g, Phòng phong 6g, Gừng 2g, Bạch truật, 8g, Đại táo 8g, Quế chi 8g.

Cách dùng: sắc uống ngày 01 thang, chia 2 lần.

5. Kết luận

Chẩn đoán giai đoạn bệnh cảnh YHCT chứng Tỵ uyên luôn được kiểm soát bằng các triệu chứng YHHĐ có tính tương thích cao. Bệnh cảnh viêm mũi xoang cấp và viêm mũi xoang mạn khác với viêm mũi xoang dị ứng hoặc viêm mao mạch mũi xoang nên chứng Tỵ uyên và Tỵ cừu cần được chuẩn hoá theo YHHĐ sẽ sử dụng mã ICD trong thực tiễn và nghiên cứu khoa học ngày càng khoa học hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bộ Y tế (2020). Quyết định về việc ban hành tài liệu chuyên môn hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành y học cổ truyền. Số: 5480/QĐ-BYT Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2020.

  2. Bộ môn YHCT Đai học Y Hà nội (2017). Bài giảng Y học cổ truyền. Nhà xuất bản Y học.

  3. Đỗ Tất Lợi (2009). Dược điển Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

  4. Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (TK XVII) (2001). Hải Thượng Y tông Tâm lĩnh. Nhà xuất bản Y học.

  5. Nguyễn Thị Bay (2010). Bệnh học và điều trị Nội khoa. Nhà xuất bản Y học.

Nguyễn Chí Thanh - Thạc sĩ Bác sĩ Y học cổ truyền Giảng viên Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Cách kết hợp y học cổ truyền và hiện đại trong điều trị bệnh thận

Cách kết hợp y học cổ truyền và hiện đại trong điều trị bệnh thận

Bệnh thận là một trong những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới. Trong khi y học hiện đại cung cấp nhiều phương pháp điều trị hiệu quả, y học cổ truyền (YHCT) cũng có những giá trị riêng trong việc hỗ trợ sức khỏe thận. Việc kết hợp hai phương pháp này có thể mang lại hiệu quả tối ưu trong điều trị bệnh thận.
Y học cổ truyền và vai trò của dinh dưỡng trong điều trị bệnh thận

Y học cổ truyền và vai trò của dinh dưỡng trong điều trị bệnh thận

Bệnh thận là một trong những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của nhiều người. Trong y học cổ truyền (YHCT), dinh dưỡng được coi là một yếu tố quan trọng trong việc điều trị và phòng ngừa các bệnh lý liên quan đến thận. Bài viết này sẽ khám phá vai trò của dinh dưỡng theo YHCT trong điều trị bệnh thận, giúp bạn hiểu rõ hơn về cách chăm sóc sức khỏe thận một cách tự nhiên và hiệu quả.
Những bài thuốc dân gian hỗ trợ sức khỏe thận

Những bài thuốc dân gian hỗ trợ sức khỏe thận

Sức khỏe thận đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng chất lỏng, điện giải và loại bỏ độc tố khỏi cơ thể. Trong y học cổ truyền và dân gian, nhiều bài thuốc tự nhiên đã được sử dụng để hỗ trợ chức năng thận và cải thiện sức khỏe tổng thể. Bài viết này sẽ giới thiệu một số bài thuốc dân gian hiệu quả giúp bạn chăm sóc sức khỏe thận một cách tự nhiên.

Cùng chuyên mục

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.

Các tin khác

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Quy trình kỹ thuật là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác.
Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Suy thận mạn gây ra nhiều biến chứng và ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Các liệu pháp y học cổ truyền như châm cứu, cấy chỉ và nhĩ châm đã được nghiên cứu quốc tế nhờ khả năng điều hòa hệ miễn dịch, cải thiện tuần hoàn và hỗ trợ chức năng thận. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra tác động của châm cứu đối với hệ HPA.
Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng là tình trạng viêm niêm mạc mũi biểu hiện bằng các triệu chứng hắt hơi liên tục, nghẹt mũi, ngứa và chảy mũi qua trung gian kháng thể và xảy ra do tiếp xúc với dị nguyên trong không khí như phấn hoa, lông động vật, lông sâu, bướm, khói bụi mà không phải do virus, vi khuẩn. Theo điều tra dịch tễ Bộ Y tế có 8% dân số từng mắc viêm mũi dị ứng và theo bệnh Viện Tai Mũi Họng Sài Gòn có 30% bệnh nhân viêm mũi dị ứng diễn tiến đến hen suyễn và 80% bệnh nhân hen có viêm mũi dị ứng.
Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tóm tắt: Trong nhịp sống hiện đại, giấc ngủ thường bị xem nhẹ do áp lực công việc, thói quen thức khuya hoặc lạm dụng thiết bị điện tử. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học gần đây đã chứng minh rằng giấc ngủ đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sức khỏe thể chất và tinh thần. Ngủ không đủ giờ hoặc chất lượng kém có thể dẫn đến hàng loạt vấn đề như suy giảm miễn dịch, rối loạn chuyển hóa, trầm cảm, thậm chí làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoái hóa thần kinh. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết tác động của giấc ngủ đến cơ thể, đồng thời đề xuất các biện pháp khoa học để cải thiện chất lượng giấc ngủ.
Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

(SKV) - Thầy Nguyễn Kiều là một trong những người có công lớn trong việc sáng lập và phát triển Trường Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh – cái nôi đã đào tạo nên biết bao thế hệ thầy thuốc tài năng và đầy tâm huyết. Với lòng nhiệt thành và đam mê mãnh liệt dành cho Y học dân tộc, thầy không chỉ là người giảng dạy mà còn là nhà nghiên cứu kiệt xuất, luôn cần mẫn sưu tầm, gìn giữ, phát huy giá trị của thuốc Nam trong điều trị bệnh.
Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Một chuỗi những vụ việc không thể nhắm mắt làm ngơ, đó là gần đây, người tiêu dùng cả nước liên tiếp đón nhận những thông tin chấn động như: Thuốc giả, thuốc kém chất lượng được tuồn vào bệnh viện, khiến bệnh nhân mất cơ hội chữa bệnh. Thực phẩm chức năng trá hình thuốc chữa bệnh, quảng cáo sai sự thật tràn lan trên mạng xã hội. Sữa công thức giả, pha trộn chất lạ, khiến hàng ngàn trẻ em đứng trước nguy cơ suy dinh dưỡng, thậm chí ngộ độc. Và mới nhất, vụ “lòng xe điếu” đang len lỏi vào từng bữa ăn, mâm cơm gia đình…
Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Thuốc lá là một trong những sản phẩm hợp pháp nhưng gây hại nhất cho sức khỏe con người mà nhân loại từng biết đến. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm, thuốc lá giết chết hơn 8 triệu người trên toàn cầu, trong đó có khoảng 1,2 triệu người không hút thuốc nhưng vẫn phải tiếp xúc thụ động với khói thuốc. Tại Việt Nam, số người tử vong do thuốc lá cao hơn cả tử vong vì tai nạn giao thông, HIV/AIDS và sốt rét cộng lại. Tuy nhiên, điều nguy hiểm hơn cả là mức độ “bình thường hóa” của thuốc lá trong xã hội: hút thuốc vẫn được xem là thói quen phổ biến, đặc biệt ở nam giới và nhóm lao động phổ thông.
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (Metabolic Syndrome – MetS) là tập hợp các rối loạn chuyển hóa như tăng đường huyết, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và béo bụng, thường đi kèm với tình trạng kháng insulin. Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ típ 2), tỷ lệ mắc MetS rất cao, dao động từ 60–80% tùy theo tiêu chí chẩn đoán.
THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 420 nam giới từ 15 tuổi trở lên nhằm khảo sát thực trạng hút thuốc lá tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang năm 2022. Kết quả cho thấy tỷ lệ nam giới hút thuốc lá là 77,62%, cao gấp ba lần so với tỷ lệ không hút (22,38%). Trong số người hút thuốc lá, tỷ lệ hút dưới 5 năm chiếm 37,31%, từ 5–10 năm chiếm 40,30% và trên 10 năm là 22,39%. Về số điếu hút mỗi ngày, 71,84% hút dưới 10 điếu/ngày, còn lại 28,16% hút trên 10 điếu. Tỷ lệ người hút thường xuyên là 46,19%, thỉnh thoảng là 49,29%, 4,52% từ chối trả lời.
THÁI ĐỘ VỀ DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024

THÁI ĐỘ VỀ DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024

Đột quỵ là một trong những bệnh lý nguy hiểm, tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ hai sau ung thư và cao hơn cả nhồi máu cơ tim. Đây cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế, để lại nhiều di chứng nặng nề, tạo gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Xem thêm
Phiên bản di động