Clinical Experience in the Management of Perimenopausal Symptoms Using Traditional Medicine at 30/4 Hospital, Ministry of Public Security

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.

Tóm tắt:

Tiền mãn kinh là thời kỳ người phụ nữ chuyển tiếp sang mãn kinh, tắt dục. Tuổi tiền mãn kinh được ghi nhận từ tuổi 41-45, có khi tới 50. Bệnh lý thời gian có thể ngắn thoáng qua, có thể 5-7 tháng, thông thường là 4 năm. Buồng trứng ở độ tuổi tiền mãn kinh bắt đầu suy giảm chức năng hoạt động và dần dần dẫn đến chấm dứt hẳn khả năng làm việc qua hiện tượng nhiều chu kỳ kinh không phóng noãn do noãn không đủ chất lượng phân bào phát triển bình thường. Hậu quả kinh không theo chu kỳ và có kỳ không phóng noãn là nội tiết tố nữ estrogen, progesteron và andosteron bị giảm sút không theo pha sinh lý, nên gây ra những triệu chứng cần phải chữa trị để nâng cao chất lượng sống.

Y học cổ truyền mô tả các triệu chứng của mãn kinh và tiền mãn kinh trong phạm vi chứng Kinh Đoạn (Kinh Đoạn Tiền Hậu Giả Chứng – kinh có kỳ mất theo độ tuổi gây ra triệu chứng thể chất có khả năng hồi phục). Ngày nay Kinh Đoạn mô tả các triệu chứng đặc biệt của người nữ trước khi hết kinh vĩnh viễn theo sinh lý lứa tuổi cần phải chữa trị vì nặng có thể ảnh hưởng đến thực thể.

Điều trị liệu pháp hormon YHHĐ chỉ đạt mục đích trong giai đoạn dùng thuốc. Ngưng thuốc các triệu chứng rầm rộ hơn, thậm chí tai biến như thúc đẩy ung thư ở phụ nữ nhanh hơn. Phương pháp dùng thuốc YHCT điều trị ghi nhận người phụ nữ bước sang giai đoạn mãn kinh êm ả thuận tự nhiên hơn nhiều.

Từ khóa: Kinh nghiệm, điều trị, tiền mãn kinh, thuốc YHCT, Bệnh viên 30.4.

Summary:

Perimenopause is the period when women transition to menopause, sexual cessation. Perimenopause is recorded from the age of 41-45, sometimes up to 50. The duration of the disease can be short and transient, maybe 5-7 months, usually 4 years. The ovaries at perimenopause age begin to decline in function and gradually lead to the complete cessation of their ability to work through the phenomenon of many menstrual cycles without ovulation due to eggs not having enough quality to divide and develop normally. The consequence of irregular menstruation and anovulation is that the female hormones estrogen, progesterone and andosterone decrease out of physiological phase, causing symptoms that need to be treated to improve the quality of life.

Traditional Chinese medicine describes the symptoms of menopause and premenopause in the context of the Jing Duan syndrome (Jing Duan Tien Hau Gia Chung - menstrual periods that stop with age causing reversible physical symptoms). Today, Jing Duan describes the special symptoms of women before permanent menopause according to their physiological age that need to be treated because they can seriously affect the body.

Modern medicine hormone therapy only achieves its purpose during the period of taking the medicine. Stopping the medicine will cause more severe symptoms, even complications such as promoting cancer in women faster. The method of using traditional medicine to treat women has been recorded to help women enter menopause more smoothly and naturally.

Keywords: Experience, treatment, premenopause, traditional medicine, 30.4 Hospital.

1. Theo YHHĐ

Có 12 triệu chứng thường gặp được chia làm 3 nhóm:

STT

NHÓM TRIỆU CHỨNG SẢN PHỤ KHOA

NHÓM TRIỆU CHỨNG THỂ CHẤT

NHÓM TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ

1

Rối loạn chu kỳ kinh

Rối loạn thần kinh vận mạch

Tăng tích trữ Lipit

2

Rối loạn số lượng kinh

Thay đổi khí chất, tính tình

Tăng cân

3

Khô teo âm đạo

Rối loạn giấc ngủ

Giảm Canxi mô xương, xốp xương

4

Khó thụ thai

Sa sút trí tuệ

Đau khớp, thái hóa khớp

Tùy theo chất lượng sống suốt thời kỳ sinh sản và quá trình sinh đẻ quyết định thời kỳ tiền mãn kinh ngắn hay dài: Chất lượng sống càng tốt, sức khỏe càng tốt, việc phân kỳ phóng noãn để một trứng vụt lớn nhanh luôn không bị bloc các pha Feadblack trong hoạt động hormon tạo nên thời kỳ tiền mãn kinh sẽ trơn tru sẽ đồng nhịp được với hoạt động sống, khó nhận ra. Thứ nữa, sau mỗi lần sinh đẻ sẽ có 9 tháng trứng không phân kỳ, khi trứng hết cũng trùng với giai đoạn tắt kinh nên người nữ cũng không nhận ra giai đoạn chuyển tiếp này.

2. Theo YHCT

Y văn cổ “Thượng Cổ Thiên Chân luận” (Tố Vấn quyển 1) viết: Thiên quý người nữ bắt đầu hư suy từ tuổi 42 (6x7 = tuổi quy luật “lục thất”: da mặt khô, tóc bạc, Xung Nhâm co nhỏ, Thiên quý chập chờn khó thụ thai). Đến tuổi 49 (7x7 = tuổi quy luật “thất thất”: Thiên quý kiệt, Xung Nhâm tàn, tuyệt kinh), hết đường sinh nở do chức năng tạng phủ suy dần mà chủ yếu là Thận khí suy, người phụ nữ bước vào thời kỳ đoạn kinh (kinh tháng có tháng không theo qu luật tuổi - tức tiền mãn kinh). Các nguyên nhân gây Thận khí suy cũng chính là nguyên nhân gây ra chứng tiền mãn kinh khởi phát rầm rộ nhất trên lâm sàng mà YHCT chia ra làm 5 hội chứng bệnh chính.

3. Giải nghĩa chứng Đoạn kinh tiền hậu giả theo YHHĐ

Thiên quý là hiện tượng trứng chín, phóng noãn. Thiên quý chập chờn: có những vòng kinh không phóng noãn. Thiên quý kiệt: không còn phóng noãn nên không thể có con. Xung Nhâm tàn (mạch Nhâm bể Xung co dính lại không còn âm huyết, không thể có kinh): niêm mạc tử cung do không thấm estrogen teo đét, tử cung teo nhỏ.

Khi bước vào tuổi quy luật “lục thất” tùy theo người phụ nữ từng bị bệnh nội thương tích tụ gây hại chức năng tạng phủ bị suy yếu, Thận khí hư không tàng nổi tinh, nguy cơ Thiên quý chập chờn rõ nét và kiệt sớm. Biểu hiện Thận suy là đau lưng mỏi gối, các khớp xương nhức mỏi (thiếu canxi, loãng xương, hoạt hóa các yếu tố thấp gây viêm), tiểu đêm lắt nhắt (colagen không thấm estrogen mất tính đàn hồi cơ nhão: sa sinh dục, tiểu rớt). Nếu thận âm hư thấy người nóng, triều nhiệt, họng khô (hoạt động mạnh thiếu điều hòa của tuyến hormon sinh nhiệt như Tyrosin, thượng thận). Nếu Thận dương hư thì sợ lạnh, ngũ canh tả (hoạt động âm tính thiếu điều hòa của tuyến hormon sinh nhiệt).

Thiên quý kiệt sớm làm Nhâm hư Xung cạn, thủy dịch không tích lũy Huyết kinh mà vinh âm này hóa giải thành thủy thấp, đàm ẩm (cholesteron xấu). Nếu không chữa trị, thủy thấp đàm ẩm trở trệ gây nhiễu Tâm (Thất miên - mất ngủ do ảnh hưởng chất dẫn truyền serotonin), tích trệ Phì bạng (dư cân, béo phì). Thận thủy suy không nuôi dưỡng được Can âm, gây ra chứng Thượng hỏa Hạ hàn (đàm ẩm lâu ngày hóa nhiệt và Can sinh phong, tạo cơn bốc hỏa – tác dụng của cholesteron xấu lên vận mạch). Càng để lâu sẽ hại Tâm sinh chứng Tâm Thận bất giao, không chủ được thần minh (mất ngủ, giảm trí nhớ).

Tùy theo triệu chứng biểu hiện ra bên ngoài (rối loạn kinh nguyệt, cơn bốc hỏa, béo phì, loãng xương…) mà YHCT luận trị tạng phủ nào gây ra Thận hư tổn sinh chứng Đoạn kinh tiền hậu giả để chữa trị phù hợp.

4. Đặc điểm chung tương thích của YHCT và YHHĐ

Lý luận giữa YHHĐ và YHCT có những đặc điểm chung:

STT

YHCT

YHHĐ

1

Thận âm hư

Rối loạn chu kỳ kinh ngắn lại, số ngày ít dần, lượng kinh ít đi, có tháng không ra kinh, FSH cao, estrogen giảm, androgen giảm, niêm mạc âm đạo khô teo, tính khí dễ thay đổi, hay đau lưng mỏi gối, đau các khớp xương (chỉ số loãng xương SD< 2.5) BMI< 2.0

Rối loạn kinh nguyệt (do tinh tạo Thiên quý, âm thủy không đầy đủ*)

2

Thận dương hư

Rối loạn chu kỳ kinh ngắn lại, số ngày ít lại, lượng kinh nhiều loãng, có tháng không ra kinh, LH cao, estrogen giảm nhẹ, androgen giảm, niêm mạc âm đạo khô teo, khí chất dễ thay đổi, tình trạng thiếu Canxi rõ rệt, hay đau lưng mỏi gối, đau các khớp xương về đêm.(chỉ số loãng xương SD> 2.5)

Đau nhức khớp*, loãng xương

3

Tỳ thận hư thấp trở

Rối loạn chu kỳ kinh kéo dài ra lại, lượng kinh ít, có tháng không ra kinh, FSH và LH cao, estrogen/ progerteron giảm, androgen giảm, niêm mạc âm đạo khô teo, sa sút trí nhớ nhanh, hay đau lưng mỏi gối, đau các khớp xương (chỉ số loãng xương SD< 2.5). BMI > 23.

Tình trạng béo phì: BMI ≥23- 29 (kg/m2 da)

4

Can thận âm hư, hỏa bốc (Thận âm hư Can dương vượng)

Rối loạn chu kỳ kinh ngắn lại, lượng kinh ít đi, có tháng không ra kinh, FSH cao, estrogen giảm, androgen giảm, niêm mạc âm đạo khô teo, tính khí dễ thay đổi, đau lưng mỏi gối, đau các khớp xương, tăng cân, tích mỡ bụng (chỉ số loãng xương SD< 2.5)

Rối loạn vận mạch, bốc hỏa*, khó tập trung

5

Tâm thận bất giao

Rối loạn chu kỳ kinh ngắn lại, lượng kinh ít đi, có tháng không ra kinh, FSH cao, estrogen giảm, androgen giảm, niêm mạc âm đạo khô teo, dễ mất ngủ, hay đau lưng mỏi gối, đau các khớp xương (chỉ số loãng xương SD< 2.5)

Rối loạn giấc ngủ

Thận suy cùng với Khí huyết suy, làm mất cân bằng hai yếu tố âm dương trong cơ thể, ảnh hưởng đến sự hoạt động chức năng bình thường của các tạng phủ khác, gây ra hội chứng bệnh của chứng Kinh đoạn trên lâm sàng. Ngoài ra, các yếu tố khác như tinh thần, thể chất, dinh dưỡng, sinh đẻ, hoàn cảnh sinh hoạt, lao động, điều kiện kinh tế của người phụ nữ cũng có ảnh hưởng đến tình trạng bệnh.

5. Điều trị Tiền mãn kinh theo sự tương thích triệu chứng YHHĐ, YHCT

Đặc điểm chung Tiền mãn kinh đều có sự thiếu hụt estrogen đòi hỏi FSH tăng cao làm chu kỳ kinh ngắn lại (YHCT cho là mạch Nhâm suy). Việc thiếu hụt estrogen nên cần đột ngột hạ thấp hơn bình thường rất nhiều mới gây ra được hiện tượng phóng noãn đúng chu kỳ kinh (ngày thứ 12). Do tế bào hạt không bị ảnh hưởng nên LH tăng cao lại tạo ra progesteron cao hơn mức bình thường. Lượng estrogen buộc giảm nhanh này buộc FSH, LH phải tác động lên các dẫn xuất trung gian như “thụ thể mới” (vận mạch, hormon khác) gây nên triệu chứng của tiền mãn kinh. Nếu tỷ lệ estrogen thiếu tỷ lệ nhiều hơn progesteron (mạch Xung) và androgen (điều hòa của Can thông qua mạch Đốc suy giảm Mệnh môn, ảnh hưởng tới tạng Tỳ thông qua Đới mạch) gây ra 3 nhóm triệu chứng theo YHHĐ. Sự giảm estrogen làm các mô cơ bị mất độ đàn hồi gây ra tiểu không tự chủ (tiểu rớt, tiểu vãi, tiểu són, tiểu lắt nhắt).

Theo YHCT bản chất estrogen là cực âm, được dung hòa bởi androgen. Tỷ lệ estrogen/ progesteron với androgen nếu mất cân bằng sẽ gây ra sự rối loạn của tiền mãn kinh: âm hư, khí hư, dương hư hoặc kéo theo rối loạn chuyển hóa khác.

Do vậy điều trị cả 5 hội chứng bệnh YHCT đều phải điều chỉnh đưa Thiên quý kiệt về đúng thời điểm Xung Nhâm tàn (không có những pha đột ngột hạ quá thấp hoặc tăng cao để có độ chênh tạo hiện tượng phóng noãn) thì người nữ sẽ rút ngắn lại thời kỳ tiền mãn kinh. Nói cách khác dùng các vị thuốc chứa hoạt chất flavon đủ khả năng có tính dược lý thay thế hormon estrogen và làm tăng hiệu quả tác dụng (không phải tăng nồng độ) của androgen và progesteron. Hoạt chất này theo tác dụng dược lý YHCT là bổ Thận trợ Nhâm vực Xung. Có hai vị đặc trưng có hoạt chất flavon chứa estrogen, gia tăng hiệu quả của androgen và progesteron trong các vị thuốc nam là:

- Trinh nữ hoàng cung: Vị đắng, chát; có tác dụng hành huyết tán ức, thanh nhiệt, giải độc, thông kinh hoạt lạc. Dùng được cho tất cả các hội chứng bệnh của Đoạn kinh.

- Sâm tố nữ: Rễ (hoa) sâm có vị ngọt, cay, tính bình, quy vào hai kinh Tỳ Vị. Thuốc có tác dụng chỉ khát, thoái chẩn, ích khí, thoái nhiệt, chỉ tả, định thần. Thuốc công dụng rất hợp với hội chứng bệnh Thận khí hư đàm ẩm và Tâm thận bất giao. Nếu gia thêm Quế nhục, sịnh Mẫu lệ có thể dùng Thận dương hư. Can thận hư bỏ Nhục quế thay Sài hồ, Câu đằng, sinh Mẫu lệ, Lạc tiên.

Trong đậu nành mặc dù chứa nhiều flavon có hoạt chất estrogen nhưng lâm sàng không hiệu quả bằng và phải thông qua xử lý của YHHĐ mới có tác dụng giống như Đậu đen, Đậu đỏ hay Đậu ván. Do vậy dân gian ít dùng.

5.1. Hội chứng Thận âm hư

Điều hòa tỷ lệ progesteron/ estrogen hợp lý (giảm tiết FSH, LH), không dùng FSH gây ra sụt giảm đột ngột estrogen, bù chế phẩm flavon (đủ như Thiên quý vẫn sung mãn) có thể kinh ra ít nhưng không làm cho thể chất thay đổi, không có triệu chứng thực thể lâm sàng. Thuốc YHCT chọn những vị vừa có hoạt chất flavon vừa chứa hoạt chất ankaloid sẽ có tính điều kinh, vừa giảm đau an thần kinh.

Pháp điều trị: Bổ Thận dưỡng âm, thanh nhiệt, cường bổ Xung Nhâm.

Bài thuốc cổ phương: Tri bá địa hoàng hoàn gia thêm các vị Hương phụ, Uất kim – (Bài thuốc: Tri bá địa hoàng hoàn gia giảm: Sinh địa, Thục địa đều 12g, Sơn thù nhục 10g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả, Hoàng bá, Tri mẫu, Địa cốt bì đều 12g, Sinh Long cốt, Sinh Mẫu lệ, Quy bản (sắc trước) đều 20g)

Bài thuốc nam kinh nghiệm:

Bài 1: Sâm tố nữ hoặc Trinh nữ hoàng cung sắc uống thay nước ngày 20g

Bài 2: Sinh địa 16-20g, đậu đen 12g, cỏ mực 20g, hà thủ ô (chế ) 20g, ích mẫu 12g, hương phụ (chế ) 12g, rau má 12g (nếu tươi 40g ), rễ cỏ tranh 12g. Nấu với 750 ml nước, sắc còn 300 ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn.

5.2. Hội chứng bệnh Thận dương hư

Do biểu hiện bên ngoài thiên về rối loạn nhóm thực thể (đau nhiều khớp, loãng xương, thiếu canxi), người nữ càng ít vận động, catecolamin càng ít tiết ra, tuyến giáp bị ảnh hưởng làm bệnh nhân luôn cảm giác lạnh và về đêm các khớp xương nhức mỏi nhiều.

Pháp trị: ôn bổ Thận dương, hòa bổ Xung Nhâm.

Bài thuốc cổ phương: bổ Thận tráng dương: Thục địa, Hoài sơn, Sơn thù, Đơn bì, Bạch linh, Trạch tả đều 12g, Chế Phụ tử, Quế nhục đều 4g.

Bài thuốc nam kinh nghiệm:

Bài 1: Sâm tố nữ hoặc Trinh nữ hoàng cung sắc uống thay nước ngày 20g

Bài 2: Thục địa 16g, Hà thủ ô (chế) 12g, Đậu đen sao 12g (hoặc Đậu nành), Rễ đinh lăng 12g, Rễ cỏ tranh 12g, Lạc tiên 12g (hoặc Thảo quyết minh 12g), Hương phụ (chế) 12g, Nhục quế 4g, Gừng khô 2g. Nấu với 750 ml nước, sắc còn 300 ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn.

5.3. Hội chứng bệnh Tỳ thận hư thấp trở

Sự tăng cân rõ rệt nhất. Tích mỡ dưới da bụng tăng nhanh, sau đó vùng hông và đùi không còn thon nữa. Dáng đi chậm chạp nặng nề là biểu hiện chuẩn bị cho giai đoạn thái hóa khớp, đau khớp. Những kỳ kinh liên tiếp, lượng kinh càng ra ít, hoạt động giảm tiết setoronin càng nhanh, tình trạng mập càng nhanh, biểu hiện tính tình thay đổi nhiều. Giai đoạn đầu thường thủy thấp nhiễu động (cholesteron xấu) gây chóng mặt hoa mắt mà không phải rối loạn vận mạch. Giai đoạn cuối có cơn bốc hỏa là do lượng FSH, LH quá cao gây rối loạn vận mạch, YHCT cho là Can dương vượng để Thiên quý kiệt tắt kinh thực sự (mãn kinh).

Pháp trị: bổ Thận khí, hóa thủy đàm, cường bổ Xung Nhâm.

Bài thuốc: Ôn đởm thang hoặc Thận khí hoàn gia giảm: Thục địa, Hoài sơn, Sơn thù, Đơn bì, Bạch linh, Trạch tả đều 12g, Chế Phụ tử, Quế nhục đều 4g.

Bài thuốc nam kinh nghiệm:

Bài 1: Sâm tố nữ hoặc Trinh nữ hoàng cung sắc uống thay nước ngày 20g

Bài 2: Phan tả diệp 12g, Trạch tả 15g, Ý dĩ 15g, Bạch linh 15g, Đậu nành 15g, Bạch truật 12g, Trần bì 10g, Thảo quyết minh 15g.

5.4. Hội chứng bệnh Can Thận hư

Chất dẫn truyền thần kinh serotonin bị ảnh hưởng do thiếu hụt estrogen và tăng FSH. Biểu hiện ban đầu là những cơn bốc hỏa đột ngột (rối loạn vận mạch). Những ngày chuẩn bị ra kinh rất khó tập trung, hay bị quên lãng, tai ù, không ham muốn tình dục. Dù ăn uống sinh hoạt bình thường nhưng vẫn tăng ký.

Pháp trị: Tư bổ Can Thận, tiêu thủy đàm trợ Xung.

Bài thuốc: Kỷ cúc địa hoàng hoàn gia giảm: Sinh địa 16g, Hoài sơn, Sơn thù, Đơn bì, Bạch linh, Trạch tả, Kỷ tử đều 12g, Cúc hoa 10g, Bạch thược 20g, Sài hồ (sao dấm) Hạ khô thảo đều 12g, Câu đằng 10g.

Bài thuốc nam kinh nghiệm:

Bài 1: Sâm tố nữ hoặc Trinh nữ hoàng cung sắc uống thay nước ngày 20g

Bài 2: Hà thủ ô (chế) 12-16g, Đậu đen 12g (hoặc Đậu nành), Rau má 12g, Thổ phục linh 12g, Quả dành dành sao 10g, Lạc tiên 12g (hoặc Thảo quyết minh 12g, Nhân trần 10g, Tâm sen), Hương phụ (chế) 10g, Ngải cứu 10g,. Nấu với 500 ml nước, sắc còn 250 ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn.

5.5. Hội chứng bệnh Tâm Thận bất giao

Giai đoạn đầu thường thủy thấp nhiễu động (cholesteron xấu) gây chóng mặt hoa mắt mà không phải rối loạn vận mạch của việc thiếu hụt serotonin. Hoạt động này có liên quan đến tuyến thượng thận (các coticoide nội sinh) và cathecolamin dẫn tới xung thần kinh tự động của tim thay đổi, xuất hiện nhiều ngoại tâm thu và cơn nhịp nhanh, đồng thời đẩy nhanh tình trạng loãng xương gây đau khớp. Chính điều này làm người nữ mất ngủ, ban đêm tái hấp thu nước kém nên hay đi tiểu. Theo YHCT mất ngủ hồi hộp là bệnh của Tâm, đau lưng mỏi gối, tiểu đêm là bệnh của Thận.

Pháp trị: tư âm giáng hỏa, thông gia Tâm Thận, an thần định chí.

Bài thuốc: Mạch vị Địa Hoàng Hoàn hợp với An Thần Định Chí Hoàn gia giảm: Sinh địa, Thục địa, Đơn bì, Phục thần, Bạch linh, Bạch thược, Mạch môn đều 12g, Ngũ vị tử 4g, Viễn chí 4g, Thạch xương bồ 12g, sao Táo nhân 20g, Hoàng liên 4g, Cam thảo, Đại táo 3 quả.

Bài thuốc nam kinh nghiệm:

Bài 1: Sâm tố nữ hoặc Trinh nữ hoàng cung sắc uống thay nước ngày 20g

Bài 2: Rễ cây đinh lăng 16g, Rễ cây vú bò 16g, Đậu ván 12g (hoặc Đậu nành), Lá mơ 10g, Thảo quyết minh 12g, Lạc tiên 12g, Long nhãn nhục 10g, Hà thủ ô 12g, Hương phụ (chế) 4g, Ngải cứu 10g, Cam thảo nam 8g. Nấu với 500 ml nước, sắc còn 250 ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn.

6. Kết quả điều trị Tiền mãn kinh tại bệnh viện 30.4 bằng thuốc YHCT

Tiêu chí đánh giá:

- Tiêu chuẩn chọn bệnh: được chần đoán Tiền mãn kinh do tuổi (không do can thiệp sản khoa bằng thuốc hoặc phẫu thuật…)

- Thời gian điều trị: uống liên tục trong suốt ít nhất 3 chu kỳ kinh.

- Chuyển phương pháp khác: không đủ thời gian điều trị đã bỏ thuốc, bỏ dở và uống thuốc khác không phỏng vấn hồi cứu được.

- Sử dụng phối hợp YHHĐ: vừa uống theo toa, vừa uống thuốc điều trị Tiền mãn kinh theo YHHĐ.

- Khỏi: Sau 3 tháng điều trị triệu chứng dung hòa tốt (kinh đều, thể chất thoải mái hoặc triệu chứng thực thể giảm).

Tổng số tra cứu hồ sơ và phỏng vấn 71 bệnh nhân cho kết quả sau:

STT

THỂ BỆNH

Số tham gia ban đầu

(n= 69)

Chuyển phương pháp khác

(n= 5)

Sử dụng phối hợp YHHĐ

(n=8)

Khỏi

(n=46)

1

Thận âm hư

24

2

3

19

2

Thận dương hư

7

0

2

5

3

Tỳ thận hư thấp trở

13

1

5

7

4

Can thận hư

8

4

1

3

5

Tâm Thận bất giao

19

0

1

18

Tỷ lệ %

71 (100%)

7(9,9%)

12 (16,9%)

52 (73,2%)

Nhận xét: Tiền mãn kinh do tuổi chữa trị bằng thuốc YHCT khỏi có ý nghĩa thống kê (p= 0,05). Đa số người bệnh đến chữa trị vì triệu chứng kinh nguyệt rối loạn chu kỳ và rối loạn giấc ngủ kèm cơn bốc hỏa. Hiếm có người đến chữa vì nhanh tăng cân, đau khớp, loãng xương hoặc sa sút trí tuệ, có lẽ khi mắc những triệu chứng này họ đi khám bệnh ở chuyên khoa khác.

7. Kết luận

Thuốc YHCT (cổ phương, thuốc nam) đều đạt kết quả rất cao trong điều trị Tiền mãn kinh. YHHĐ dùng phương pháp điều hòa bằng hormon khi ngưng thuốc lập tức không duy trì được phản xạ như các vị thuốc của YHCT điều trị thay thế, bệnh tái phát lại dữ dội, mạnh mẽ hơn; hoặc tai biến do lạm dụng hormon như tăng u xơ, khối u ác tính khó kiểm soát.

Thuốc nam ở Việt Nam rất dễ trồng, đôi khi trồng như cây cảnh sạch đẹp môi trường sống và tác dụng chữa bệnh hoàn hảo như vị thuốc quý Trinh nữ hoàng cung, Đinh lăng.

Tài liệu tham khảo:

1. Bộ môn Sản khoa - Đại học Y Dược TpHCM (2013), Bệnh học Sản khoa tập 2, Nhà xuất bản Y học.

2. Khoa Y học cổ truyền - Đại học Y Hà Nội (1982), Bài giảng Đông y tập 2, Nhà xuất bản Y học.

3. Đại học Y Dược TpHCM (2021), Bệnh học Sản phụ khoa YHCT, Nhà xuất bản Y học.

4. Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (TK XVII) (2001), Hải Thượng Y tông Tâm lĩnh. NXB Y học.

5. Hoàng Trọng Quang, Trần Thúy Hồng (2000). Từ điển Y học cổ truyền Hán Việt Anh. Nhà xuất bản Y học chi nhánh Tp HCM

6. Huỳnh Minh Đức (1989), Hoàng Đế Nội kinh Linh khu, Hội Y học dân tộc cổ truyền Đông Nai.

7. Nguyễn Thị Bay (2010), Bệnh học và điều trị Ngoại Phụ khoa YHCT, Nhà xuất bản Y học.

8. Trần Thúy, Phạm Duy Nhạc, Hoàng Bảo Châu (2005). Bài giảng Y học cổ truyền tập II. Nhà xuất bản Y học.

TS, BS. Nguyễn Lê Việt Hùng Phó trưởng Bộ môn Nhi khoa Đông y GV Khoa Y học cổ truyền, ĐH Y dược TP. Hồ Chí Minh ThS.Nguyễn Chí Thanh GV Khoa Y học cổ truyền, ĐH Y dược TP. Hồ Chí Minh
https://suckhoeviet.org.vn

Tin liên quan

Rượu và mãn kinh là tổ hợp gây nguy hiểm tới sức khỏe phụ nữ

Rượu và mãn kinh là tổ hợp gây nguy hiểm tới sức khỏe phụ nữ

Mãn kinh thường xuất hiện ở những phụ nữ trong độ tuổi từ 45 đến 55 tuổi. Nóng trong người, đổ mồ hôi về đêm, hay gặp phải các vấn đề liên quan tới giấc ngủ và tăng cân là những biểu hiện thường xuyên xuất hiện ở những phụ nữ đang trong thời kỳ mãn kinh.

Cùng chuyên mục

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an

Bỏng là một tai nạn sinh hoạt thường gặp nhất, xếp sau tai nạn chấn thương. Bỏng do nhiệt ướt chiếm đa số chiếm 53-61%. Bỏng ở bề mặt nặng dần từ nông vào sâu, từ ngoài vào trong. Sức nhiệt càng cao thì mức phá hủy càng sâu.
Phân loại viêm mũi xoang-  chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền

Bệnh viêm mũi xoang là bệnh khá phổ biến trên toàn thế giới. Điều tra dịch tễ bệnh viêm xoang cấp tại Mỹ: cứ 7 người thì có 1 người bị viêm mũi xoang cấp (tương đương 30 triệu người mắc mỗi năm).

Các tin khác

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian

Quy trình kỹ thuật là tài liệu hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong toàn quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đồng thời là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ kỹ thuật, phân loại thủ thuật, phẫu thuật và những nội dung liên quan khác.
Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế

Suy thận mạn gây ra nhiều biến chứng và ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Các liệu pháp y học cổ truyền như châm cứu, cấy chỉ và nhĩ châm đã được nghiên cứu quốc tế nhờ khả năng điều hòa hệ miễn dịch, cải thiện tuần hoàn và hỗ trợ chức năng thận. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra tác động của châm cứu đối với hệ HPA.
Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền

Viêm mũi dị ứng là tình trạng viêm niêm mạc mũi biểu hiện bằng các triệu chứng hắt hơi liên tục, nghẹt mũi, ngứa và chảy mũi qua trung gian kháng thể và xảy ra do tiếp xúc với dị nguyên trong không khí như phấn hoa, lông động vật, lông sâu, bướm, khói bụi mà không phải do virus, vi khuẩn. Theo điều tra dịch tễ Bộ Y tế có 8% dân số từng mắc viêm mũi dị ứng và theo bệnh Viện Tai Mũi Họng Sài Gòn có 30% bệnh nhân viêm mũi dị ứng diễn tiến đến hen suyễn và 80% bệnh nhân hen có viêm mũi dị ứng.
Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất

Tóm tắt: Trong nhịp sống hiện đại, giấc ngủ thường bị xem nhẹ do áp lực công việc, thói quen thức khuya hoặc lạm dụng thiết bị điện tử. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học gần đây đã chứng minh rằng giấc ngủ đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sức khỏe thể chất và tinh thần. Ngủ không đủ giờ hoặc chất lượng kém có thể dẫn đến hàng loạt vấn đề như suy giảm miễn dịch, rối loạn chuyển hóa, trầm cảm, thậm chí làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoái hóa thần kinh. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết tác động của giấc ngủ đến cơ thể, đồng thời đề xuất các biện pháp khoa học để cải thiện chất lượng giấc ngủ.
Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều

(SKV) - Thầy Nguyễn Kiều là một trong những người có công lớn trong việc sáng lập và phát triển Trường Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh – cái nôi đã đào tạo nên biết bao thế hệ thầy thuốc tài năng và đầy tâm huyết. Với lòng nhiệt thành và đam mê mãnh liệt dành cho Y học dân tộc, thầy không chỉ là người giảng dạy mà còn là nhà nghiên cứu kiệt xuất, luôn cần mẫn sưu tầm, gìn giữ, phát huy giá trị của thuốc Nam trong điều trị bệnh.
Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt

Một chuỗi những vụ việc không thể nhắm mắt làm ngơ, đó là gần đây, người tiêu dùng cả nước liên tiếp đón nhận những thông tin chấn động như: Thuốc giả, thuốc kém chất lượng được tuồn vào bệnh viện, khiến bệnh nhân mất cơ hội chữa bệnh. Thực phẩm chức năng trá hình thuốc chữa bệnh, quảng cáo sai sự thật tràn lan trên mạng xã hội. Sữa công thức giả, pha trộn chất lạ, khiến hàng ngàn trẻ em đứng trước nguy cơ suy dinh dưỡng, thậm chí ngộ độc. Và mới nhất, vụ “lòng xe điếu” đang len lỏi vào từng bữa ăn, mâm cơm gia đình…
Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Tăng thuế thuốc lá để bảo vệ sức khỏe cộng đồng

Thuốc lá là một trong những sản phẩm hợp pháp nhưng gây hại nhất cho sức khỏe con người mà nhân loại từng biết đến. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm, thuốc lá giết chết hơn 8 triệu người trên toàn cầu, trong đó có khoảng 1,2 triệu người không hút thuốc nhưng vẫn phải tiếp xúc thụ động với khói thuốc. Tại Việt Nam, số người tử vong do thuốc lá cao hơn cả tử vong vì tai nạn giao thông, HIV/AIDS và sốt rét cộng lại. Tuy nhiên, điều nguy hiểm hơn cả là mức độ “bình thường hóa” của thuốc lá trong xã hội: hút thuốc vẫn được xem là thói quen phổ biến, đặc biệt ở nam giới và nhóm lao động phổ thông.
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Hội chứng chuyển hóa (Metabolic Syndrome – MetS) là tập hợp các rối loạn chuyển hóa như tăng đường huyết, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và béo bụng, thường đi kèm với tình trạng kháng insulin. Ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ típ 2), tỷ lệ mắc MetS rất cao, dao động từ 60–80% tùy theo tiêu chí chẩn đoán.
THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

THỰC TRẠNG HÚT THUỐC LÁ Ở NAM GIỚI THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG VỀ TÁC HẠI CỦA HÚT THUỐC LÁ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 420 nam giới từ 15 tuổi trở lên nhằm khảo sát thực trạng hút thuốc lá tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang năm 2022. Kết quả cho thấy tỷ lệ nam giới hút thuốc lá là 77,62%, cao gấp ba lần so với tỷ lệ không hút (22,38%). Trong số người hút thuốc lá, tỷ lệ hút dưới 5 năm chiếm 37,31%, từ 5–10 năm chiếm 40,30% và trên 10 năm là 22,39%. Về số điếu hút mỗi ngày, 71,84% hút dưới 10 điếu/ngày, còn lại 28,16% hút trên 10 điếu. Tỷ lệ người hút thường xuyên là 46,19%, thỉnh thoảng là 49,29%, 4,52% từ chối trả lời.
THÁI ĐỘ VỀ DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024

THÁI ĐỘ VỀ DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ NÃO CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024

Đột quỵ là một trong những bệnh lý nguy hiểm, tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ hai sau ung thư và cao hơn cả nhồi máu cơ tim. Đây cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế, để lại nhiều di chứng nặng nề, tạo gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Xem thêm
Phiên bản di động