Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền
TÓM TẮT
Mục tiêu: Thống kê tổng kết rút ra kinh nghiệm các triệu chứng Hậu môn trĩ của ngoại khoa Y học cổ truyền (YHCT) nhằm xác định hội chứng bệnh cảnh của YHCT theo bệnh trĩ ngoại khoa YHHĐ để đưa ra pháp điều trị phù hợp.
Phương pháp: Phương pháp nghiên cứu tra cứu lý thuyết và mô tả hồi cứu cắt ngang trên cỡ mẫu 228 bệnh nhân mắc bệnh trĩ điều trị tại bệnh viện YHCT Thành phố Hồ Chí Minh. Thống kê các triệu chứng trên từng bệnh nhân các triệu chứng xếp loại thể bệnh YHHĐ vào hội chứng bệnh cảnh YHCT. Kết quả thu được xử lý theo phép kiểm Chi bình phương kết luận về tính tương thích của hai nền y học.
Kết quả: Khảo sát kết luận được 5 nhóm thể bệnh YHHĐ tương thích với hội chứng bệnh cảnh YHCT mang ý nghĩa thống kê (p = 0,05): Tích nhiệt Đại trường hạ hãm, Trung khí hư hạ hãm, Khí hư huyết trệ hạ hãm, Huyết ứ và Đại trường Thấp nhiệt.
Kết luận: Có sự tương đồng của thể bệnh trĩ ngoại khoa và hội chứng bệnh cảnh của chứng Hậu môn trĩ ngoại khoa YHCT.
Từ khóa: Hậu môn trĩ, trĩ nội khoa, trĩ ngoại khoa
DOI: https://doi.org/10.63472/sucv.06202519
ABSTRACT
Objectives: Research on exploiting symptoms of anal hemorrhoids in Modern medicine (MM) and surgery in order to identify the clinical syndrome of Traditional medicine (TCM) with yellow symptoms to give appropriate treatment.
Methods: Methodology: Research method for theoretical investigation and cross-sectional retrospective description on a sample of 228 patients with hemorrhoids treated at the Hospital of Traditional Medicine (Ho Chi Minh City). Statistical statistics of symptoms on each patient, the symptoms are classified into the syndrome of traditional medicine. The obtained results are processed according to the Chi-square test to conclude about the compatibility of the two medical backgrounds.
Results: The survey concluded that 5 groups of diseases of modern medicine are compatible with the syndrome of traditional medicine with statistical significance (p = 0.05): Heat accumulation in the body is lowered, the middle qi is low, the qi is bad and the blood is stagnation, Blood Stagnation and the College of Hypothermia.
Conclusion: There are similarities between the form of surgical hemorrhoids and the clinical syndrome of the anorectal hemorrhoids of TCM.
Keywords: Anus hemorrhoids, Internal hemorrhoids, Surgical hemorrhoids.
Ngày nhận bài: 12/06/2025
Ngày hoàn thiện biên tập: 22/06/2025
Ngày duyệt đăng: 02/07/2025
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh trĩ của Y học hiện đại (YHHĐ) và chứng Hậu môn trĩ (Hạ trĩ) của Y học cổ truyền (YHCT) đã được các y văn và nhiều nghiên cứu ghi nhận là tương đồng [1,2,4,8,9], song chưa có nghiên cứu nào chỉ rõ cách gọi của thể bệnh trĩ ngoại khoa YHHĐ tương thích với bệnh cảnh Hậu môn trĩ của YHCT. Việc thiết lập được mối liên quan giữa các thể bệnh trĩ ngoại khoa ở giai đoạn nhất định tương thích với lý luận hội chứng bệnh cảnh của YHCT thì việc chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả điều trị khách quan. Trên thế giới và ở Việt nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “Mối liên hệ các thể bệnh của trĩ ngoại khoa với các hội chứng bệnh cảnh của YHCT” nên nghiên cứu bước đầu chủ động đi tìm hiểu về vấn đề này.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và địa điểm, thời gian nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn đối tượng: Chọn các sách đang giảng dạy về bệnh trĩ trong các trường giáo dục sức khỏe y tín. Các nghiên cứu đã được chấp nhận là y học chứng cứ phục vụ trong giảng dạy của Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh[8]. Tra lục hồ sơ nghiên cứu trĩ năm 2016 của Nguyễn Thị Thanh Hà và Nguyễn Chí Thanh tại bệnh viện YHCT TP. Hồ Chí Minh[8].
Địa điểm: Khoa YHCT, lầu 12A, 217 Hồng Bàng, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh. Phòng Y vụ bệnh viện YHCT 179 Nam kỳ khởi nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.Hồ Chí Minh.
Thời gian nghiên cứu: Từ 01/2022 – 01/2023.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Tra cứu lý thuyết, hồi cứu mô tả cắt ngang
- Cỡ mẫu: Theo công thức ước lượng mẫu tối thiểu, chọn 6 đầu sách uy tín được sử dụng trong các trường đại học giáo dục sức khỏe. Lọc hồ sơ nghiên cứu 269 bệnh nhân bệnh trĩ nghiên cứu năm 2016 của Nguyễn Thị Thanh Hà và Nguyễn Chí Thanh [8] loại bỏ nhóm bệnh trĩ điều trị nội khoa.
3.2.2. Tiêu chuẩn xác lập mối liên hệ chứng bệnh YHCT với cách phân loại YHHĐ
- Các triệu chứng vàng của YHHĐ và YHCT phải có giá trị tương đương.
- Không có sự khác biệt giữa tần số lý thuyết YHHĐ và YHCT theo phép kiểm Chi bình phương.
- Khả năng tương đồng thể bệnh trĩ và bệnh cảnh YHCT cần khảo sát [8]:
STT | YHHĐ | YHCT |
1 | Cơ chế dòng shunt trĩ độ 3, 4 | Tích nhiệt Đại trường hạ hãm |
2 | Cơ chế cơ lực giảm, búi trĩ sa | Trung khí hư hạ hãm |
3 | Cơ chế do collagen suy giảm | Khí hư huyết trệ hạ hãm |
4 | Cơ chế van tĩnh mạch trĩ | Trĩ tiên thiên bất túc |
5 | Trĩ sa viêm nhiễm | Thấp nhiệt Đại trường hạ hãm |
6 | Trĩ viêm, rò nguyên phát | Đại trường Thấp nhiệt ủ độc |
3.2.3. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu
Chọn 6 tài liệu mô tả bệnh cảnh và triệu chứng liên quan chứng bệnh trĩ: Bệnh học Ngoại khoa Đại học Y Hà nội (S1), Bệnh học Ngoại khoa Đại học Y Dược TP HCM (S2), Bài giảng YHCT Đại học Y Hà Nội (S3), Bệnh học Ngoại phụ Đông tây y kết hợp Đại học Y Dược TP HCM (S4), Nội kinh (S5), Hải Thượng Y tôn tâm lĩnh (S6).
Ngoài ra chọn 2 tài liệu tra khảo định nghĩa triệu chứng vàng YHCT theo Thuật ngữ y học cổ truyền của Tổ chức y tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WHO/WPRO) và Từ điển Y học cổ truyền Anh Hoa Việt để xác lập thể bệnh, triệu chứng YHCT tương đương với triệu chứng YHHĐ.
Tiến hành các bước:
+ Bước 1: Khảo sát tra cứu lý thuyết và xếp loại thể bệnh trĩ chỉ định ngoại khoa YHHĐ (triệu chứng) và triệu chứng chứng Hậu môn trĩ của YHCT. Sự tương thích đạt > 83% để đảm bảo tần suất xuất hiện nhiều nhất (> 5/6 tài liệu công nhận).
+ Bước 2: Ghi nhận triệu chứng từng nhóm bệnh theo YHHĐ và triệu chứng vàng của bệnh cảnh Hậu môn trĩ theo YHCT.
+ Bước 3: Kiểm tra sự tương thích giữa tần số lý thuyết và tần số của từng nhóm bệnh trong hồ sơ (228 mẫu) theo phép kiểm Chi bình phương.
+ Bước 4: Tổng kết và kết luận.
3.3. Vấn đề y đức và triển vọng của đề tài
Vì nghiên cứu này dùng phương pháp tra cứu lý thuyết và mô tả hồi cứu đã được Hội đồng y đức phê chuẩn của nghiên cứu trước [8] nên không ảnh hưởng đến quyền lợi và sức khoẻ của bất kỳ một cá nhân nào.
Khi nghiên cứu dựa vào tiêu chuẩn vàng của YHHĐ xác lâp được mối liên quan giữa cách phân loại của YHHĐ và các chứng bệnh của YHCT là đồng nghĩa với việc chuẩn hoá tiêu chí chẩn đoán YHCT, tạo cơ sở nghiên cứu trên lâm sàng đối chứng và trình Hội đồng thẩm định.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khảo sát thể bệnh bệnh trĩ ngoại khoa của YHHĐ theo lý thuyết
3.1.1. Thể bệnh trĩ có chỉ định ngoại khoa trên lâm sàng [1][2]
Trên lâm sàng thường chỉ định phẫu thuật trĩ trong các trường hợp:
Trĩ nội độ 3, độ 4 hoặc trĩ có biến chứng (trĩ nội độ 1, độ 2 không biến chứng không có chỉ định ngoại khoa).
Trĩ sa nghẹt: những trường hợp búi trĩ bị sa giãn cấp gây nghẹt chân búi trĩ (giống như lồng ruột) nguy cơ hoại tử cần phẫu thuật cấp cứu.
Trĩ tạo lỗ rò nguyên phát: trĩ hoại tử tạo rò chưa xuyên qua cơ thắt ra ngoài.
Trĩ sa viêm nhiễm: búi trĩ sa độ 3, 4 bị cọ xát gây ra tình trạng viêm nhiễm.
Trĩ vòng độ 3, độ 4 (trường hợp cả ba mạng tĩnh mạch cùng bị sa dãn ra ngoài hậu môn tạo nên từng vòng lớp xếp giống khăn xếp được gọi là trĩ vòng).
Trĩ hỗn hợp độ 3, độ 4 (chân búi trĩ nằm cả trên và dưới cơ thắt bị sa ra ngoài).
Trĩ ngoại vỡ chảy máu nhiều (chân búi trĩ nằm dưới đường cơ thắt Morgagni, mặt ngoài búi trĩ do da hậu môn bao phủ bị vỡ, không tự cầm được máu).
3.1.2. Phân loại trĩ ngoại khoa theo nghiên cứu [1][3][7][9]
Trong nghiên cứu này việc phân loại nhằm dễ truy nguồn gốc gây ra búi trĩ để so sánh tính tương đồng với các triệu chứng YHCT nên phân loại theo cách sau:
- Theo cơ chế sinh bệnh gây trĩ độ 3, 4 cần can thiệp ngoại khoa:
+ Dòng shunt tạo ra búi trĩ.
+ Cơ lực hậu môn trực tràng giảm không giữ được búi trĩ.
+ Do sợi collagen người cao tuổi giảm sút không giữ được búi trĩ.
+ Tĩnh mạch trĩ không van.
- Theo biến chứng cần xử lý ngoại khoa:
+ Trĩ viêm nhiễm, hoại tử gây lỗ rò nguyên phát.
+ Trĩ sa ra ngoài bị viêm nhiễm.
+ Huyết khối, sa nghẹt, trĩ ngoại
3.2. Khảo sát cách phân loại bệnh cảnh Hậu môn trĩ của YHCT
Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ. Hậu môn Huyết trĩ là túi máu (búi trĩ) ở hậu môn sa xuống vọng được, thiết được” [6,9]. Như vậy tương ứng với bệnh trĩ YHHĐ là chứng Hậu môn Huyết trĩ của YHCT mới chính xác, tuy vậy trong nghiên cứu này vẫn gọi theo mã ICD là Hậu môn trĩ. Các triệu chứng của các hội chứng bệnh cảnh Hậu môn trĩ theo lý thuyết nếu can thiệp ngoại khoa (làm rụng búi trĩ) là búi trĩ phải bị hạ hãm [4]. Do đó hội chứng bệnh cảnh Hậu môn trĩ ngoại khoa YHCT [4][6][7][9] bao gồm:
3.2.1. Tích Nhiệt Đại trường hạ hãm
-
Thường gặp người còn trẻ có búi trĩ sa xuống vướng bận.
-
Thích ăn đồ cay nóng phân táo, hay đầy bụng, ậm ạch khó tiêu.
-
Đi tiêu có máu tươi, khó chịu.
-
Búi trĩ sa xuống màu hồng nhợt, vướng bận, sờ thấy được.
-
Hậu môn đau rát.
3.2.2. Trung khí hư hạ hãm
-
Người bệnh tuổi trẻ, thường nghề đứng lâu, ngồi nhiều.
-
Tiếng nói nhỏ, ngại vận động
-
Đi cầu thường phải rặn, lúc táo lúc lỏng.
-
Trĩ sa xuống ngoài hậu môn, màu nhợt nhạt, búi to sa xuống vướng bận.
-
Lưỡi nhợt, mạch tế
3.2.3. Khí hư huyết trệ hạ hãm
-
Người bệnh tuổi cao, suy nhược, hay mệt, bì phu xanh xao
-
Tiếng nói nhỏ, ngại vận động
-
Trĩ sa dãn nhiều, màu nhợt nhạt, búi to sa xuống vướng bận.
-
Lưỡi nhợt, mạch tế
3.2.4. Huyết ứ Đại trường
-
Búi trĩ căng phồng màu tím, ấn vào cự án. Lâu ngày thì chai cứng.
-
Thống: đau nhiều, không dám đi cầu. Chứng này thay cho chứng ấn xẹp buông phồng đặc trưng của búi máu trĩ.
-
Đại tiện phân táo. Phân thường có máu.
-
Lưỡi nhợt tím, có điểm ứ huyết, rêu vàng, mạch sáp.
3.2.5. Thấp nhiệt Đại trường ủ độc và Thấp nhiệt Đại trường hạ hãm
-
Búi trĩ sưng đỏ sẫm chảy nước, chảy dịch vàng dính, có hai trường hợp xử lý ngoại khoa: búi trĩ chưa sa còn trong ống hậu môn (độ 1, 2) thường tạo ra lỗ rò nguyên phát hoặc người bị mắc lỵ mà tạo ra trĩ gọi là ủ độc. Trường hợp không lỗ rò nhưng sa ra ngoài chảy dịch vàng dính (hạ hãm) gọi là Thấp nhiệt.
-
Hậu môn nóng rát, đại tiện nhiều lần.
-
Cảm giác bực bội, khó chịu
-
Lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hoạt sác[4,6,9]
3.3. Khảo sát tần suất tương thích các triệu chứng theo thuật ngữ y học cổ truyền Tây Thái Bình dương và Từ điển YHCT Hán Việt Anh [1][8][9]
Bảng 1: Bảng tần suất xuất hiện các triệu chứng theo lý thuyết
![]() |
Nhận xét: Thống kê được 38 triệu chứng trong đó có 22 triệu chứng > 83% (từ số 1 đến số 22) đủ điều kiện tương thích và có 16 triệu chứng ≤ 83% (từ số 23 đến số 38) không đủ điều kiện nên khảo sát, nghiên cứu loại bỏ trong chẩn đoán bệnh trĩ theo tần số lý thuyết. Số 23 quan niệm trĩ ngoại YHHĐ và YHCT có sự khác nhau.
3.4. Khảo sát tần số lý thuyết của bệnh trĩ cơ chế dòng shunt và hội chứng bệnh cảnh Tích nhiệt Đại trường hạ hãm
Bảng 2: Bảng tần suất xuất hiện các triệu chứng theo lý thuyết
![]() |
Nhận xét: Có sự tương thích giữa bệnh trĩ và hội chứng bệnh cảnh cơ chế dòng shunt và Tích nhiệt Đại trường hạ hãm mang ý nghĩa thống kê (p= 0,05).
3.5. Tần số lý thuyết của bệnh trĩ cơ chế cơ lực HMTT giảm và hội chứng bệnh cảnh Trung khí hư hạ hãm YHCT
Bảng 3: Bảng tần suất xuất hiện các triệu chứng theo lý thuyết
![]() |
Nhận xét: Có sự tương thích giữa bệnh trĩ và hội chứng bệnh cảnh cơ lực HMTT giảm và Trung khí hư hạ hãm mang ý nghĩa thống kê (p= 0,05).
3.6. Tần số lý thuyết của bệnh trĩ cơ chế sợi collagen suy yếu và hội chứng bệnh cảnh Khí hư huyết trệ YHCT
Bảng 4: Bảng tần suất xuất hiện các triệu chứng theo lý thuyết
![]() |
Nhận xét: Có sự tương thích giữa bệnh trĩ tuổi cao cơ chế cơ lực collagen suy yếu và hội chứng bệnh cảnh Khí hư huyết trệ mang ý nghĩa thống kê (p= 0,05).
3.7. Tần số lý thuyết của bệnh trĩ thể huyết khối, sa nghẹt, trĩ ngoại và hội chứng bệnh cảnh Huyết ứ cua YHCT
Bảng 5: Bảng tần suất xuất hiện các triệu chứng theo lý thuyết
![]() |
Nhận xét: Có sự tương thích giữa bệnh trĩ gây đau cấp (nhóm huyết khối, sa nghẹt, trĩ ngoại hay còn gọi là nhóm không có triệu chứng ấn xẹp buông phồng của búi máu trĩ) và hội chứng bệnh cảnh Huyết ứ YHCT mang ý nghĩa thống kê (p= 0,05).
3.8. Tần số lý thuyết của bệnh trĩ thể viêm nhiễm và hội chứng bệnh cảnh Thấp nhiệt Đại trường
Bảng 8: Bảng tần suất xuất hiện các triệu chứng theo lý thuyết
![]() |
Nhận xét: Có sự tương thích giữa bệnh trĩ viêm nhiễm và hội chứng bệnh cảnh Thấp nhiệt Đại trường hạ hãm YHCT mang ý nghĩa thống kê (p= 0,05).
3.9. Đặc điểm chung của nhóm trĩ ngoại khoa trên hồ sơ lâm sàng
Từ hồ sơ nghiên cứu 269 bệnh nhân đến điều trị bệnh trĩ tại khoa Ngoại - Phụ bệnh thuộc viện YHCT thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 lọc ra được 228 hồ sơ chẩn đoán trĩ ngoại khoa và xử lý ngoại khoa. Vì vậy n= 228 mẫu.
Bảng 7: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu n=228
![]() |
Nhận xét: Phân bố tuổi là phân bố chuẩn tuổi bệnh nhân thấp nhất là 15 tuổi, cao nhất là 83 tuổi, X±SD = 38,36 ± 13,23 (tập trung ở nhóm tuổi từ 36 – 55 tuổi). Tỉ lệ nữ mắc bệnh (52,2% ) lớn hơn tỉ lệ nam mắc bệnh (48,8%), tỉ lệ nam và nữ là 1/0,94 (p > 0,05). Đa số nghề nghiệp công nhân viên chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,74%, có thể do mẫu thống kê tại thành phố.
3.10. Tần số trĩ cơ chế dòng shunt hay Tích nhiệt Đại trường hạ hãm
Bảng 8: Tần suất xuất hiện triệu chứng nhóm Tích Nhiệt Đại trường n= 96
![]() |
Nhận xét: Tuổi trung bình nhóm X±SD = 43,8. Nam mắc bệnh ít hơn nữ. Tỉ lệ tương thích bệnh trĩ theo bệnh cảnh Tích nhiệt Đại trường hạ hãm trên lâm sàng có ý nghĩa thống kê (p= 0,05).
3.11. Trĩ cơ chế cơ lực hậu môn giảm và Trung khí hư hạ hãm
Bảng 9: Tần suất xuất hiện triệu chứng nhóm Trung khí hư hạ hạ hãm n= 19
![]() |
Nhận xét: Tuổi trung bình X±SD = 30,4. Nam mắc bệnh ít hơn nữ. Tỉ lệ tương thích bệnh trĩ theo bệnh cảnh Trung khí hư hạ hãm trên lâm sàng có ý nghĩa thống kê (p= 0,05).
3.12. Trĩ cơ chế tuổi cao cơ lực colagel giảm sút và hội chứng bệnh cảnh Khí hư huyết trệ
Bảng 10: Tần suất xuất hiện triệu chứng nhóm n= 111
![]() |
Nhận xét: Tuổi trung bình X±SD = 55,6. Nữ mắc bệnh ít hơn nam. Tỉ lệ bệnh trĩ theo bệnh cảnh Khí hư huyết trệ có tương thích với nhóm tuổi cao có độ tin cậy mang ý nghĩa thống kê (p=0,05).
3.13. Trĩ nhóm bệnh đau cấp (huyết khối, sa nghẹt, trĩ ngoại) và nhóm hội chứng bệnh cảnh Huyết ứ
Bảng 11: Tần suất xuất hiện triệu chứng nhóm hội chứng bệnh cảnh Huyết ứ n= 12
![]() |
Nhận xét: Tuổi trung bình X±SD = 37,4. Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ. Tỉ lệ bệnh trĩ theo bệnh cảnh Huyết ứ có sự tương đồng với trĩ huyết khối, sa nghẹt và trĩ ngoại. Triệu chứng thống cự án 100%. Sự tương đồng mang ý nghĩa thống kê (p= 0,05).
3.14. Trĩ cơ chế viêm nhiễm búi trĩ với nhóm Ủ độc hoặc Thấp nhiệt Đại trường
Bảng 12: Tần suất xuất hiện triệu chứng nhóm Ủ độc hoặc Thấp nhiệt Đại trường n=14
![]() |
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh trĩ theo bệnh cảnh Huyết ứ chưa phân biệt rõ Thấp nhiệt Đại trường và Thấp nhiệt ủ độc. Trong tất cả mẫu không có bệnh nhân nào sốt, đều đau nhức thiện án, búi trĩ độ 3, 4 (hạ hãm) hoặc ủ độc không hạ hãm số liệu thấp, cần được nghiên cứu thêm. Thực ra triệu chứng sa sưng đỏ và triệu chứng lỗ rò nguyên phát là triệu chứng chỉ thống kê chọn một triệu chứng (cộng lại sẽ là 100%), tỉ lệ thực là 98,2 % (p= 0,05).
4. Bàn luận
Trong các thể bệnh YHHĐ trĩ nội độ 3, 4 bao gồm các bệnh cảnh trĩ nội không biến chứng trong khi bệnh cảnh Hậu môn trĩ YHCT lại chia ra làm 3 thể bệnh là Tích nhiệt Đại trường, Trung khí hư và Khí hư Huyết trệ. Thể biến chứng YHHĐ cần cấp cứu ngoại thì YHCT gộp lại thành bệnh cảnh Huyết ứ, không quan tâm đến mất máu mạn tính (điều trị nội khoa). Điểm khác biệt nữa là các sách không đề cập đến trĩ không van YHHĐ nên không thống kê được (số liệu nêu tuổi còn trẻ < 25, mẫu thấp và các triệu chứng YHCT thể hiện trên lâm sàng không thực sự rõ ràng để kết luận).
5. Kết luận
Các bệnh cảnh YHCT bệnh trĩ điều trị ngoại khoa có mói tương thích chặt chẽ mang ý nghĩa thống kê với cơ chế bệnh sinh của YHHĐ (p= 0,05):
- Tích nhiệt Đại trường hạ hãm và cơ chế dòng shunt.
- Trung khí hư hạ hãm và cơ chế cơ lực HMTT không giữ được búi trĩ.
- Khí hư huyết trệ hạ hãm và tuổi cao làm collagel bị suy yếu, cơ lực không giữ được.
- Thấp nhiệt (hoặc ủ độc) Đại trường và viêm nhiễm búi trĩ độ 3, 4 (hoặc viêm hoại tử tạo lỗ rò nguyên phát).
- Huyết ứ và đau cấp cứu ngoại khoa (huyết khối, trĩ sa nghẹt, trĩ ngoại).
Bệnh trĩ không van chưa được nghiên cứu đầy đủ. Mô tả Thấp nhiệt ủ độc trong các sách chưa thực sự rõ ràng phục vụ để khảo sát.
Kiến nghị: Bệnh trĩ là bệnh phổ biến chiếm 50% dân số tuổi trên 55, do vậy cần nghiên cứu khảo sát thêm trên lâm sàng: số lượng càng nhiều, dễ phát hiện triệu chứng mới mà lý thuyết y văn cổ chưa ghi nhận sẽ phục vụ cho chẩn đoán và điều trị bệnh tốt hơn trong chữa trị bệnh trĩ ngoại khoa YHCT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Ngoại khoa - Đại học Y Hà Nội (2009), Bệnh học Ngoại khoa tập 2. Nhà xuất bản Y học.
2. Bộ môn Ngoại khoa - Đại học Y Dược TpHCM (2013), Bệnh học Ngoại khoa tập 2. Nhà xuất bản Y học.
3. Định nghĩa theo Thuật ngữ y học cổ truyền của Tổ chức y tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WHO/WPRO), Nhà xuất bản Y học.
4. Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (TK XVII) (2001), Hải Thượng Y tông Tâm lĩnh. NXB Y học.
5. Hoàng Trọng Quang, Trần Thúy Hồng (2000). Từ điển Y học cổ truyền Hán Việt Anh. Nhà xuất bản Y học chi nhánh Tp HCM.
6. Huỳnh Minh Đức (1989), Hoàng Đế Nội kinh Linh khu, Hội Y học dân tộc cổ truyền Đông Nai.
7. Nguyễn Thị Bay (2010). Bệnh học và điều trị Ngoại Phụ khoa. Nhà xuất bản Y học.
8. Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Chí Thanh. Khảo sát mối liên quan giữa biểu hiện lâm sàng của bệnh trĩ theo YHHĐ và phân loại bệnh danh theo YHCT. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh (2016), tập 20, số 6.
9. Trần Thúy, Phạm Duy Nhạc, Hoàng Bảo Châu (2005). Bài giảng Y học cổ truyền tập II. Nhà xuất bản Y học.
Cùng chuyên mục

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền
10:04 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm
10:00 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học
Các tin khác

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng
15:00 | 25/06/2025 Bài báo Khoa học

Kinh nghiệm chẩn đoán chứng “Năng thương” Y học cổ truyền tại bệnh viện 30.4 Bộ Công an
08:42 | 24/06/2025 Bài báo Khoa học

Phân loại viêm mũi xoang- chứng Tỵ uyên theo học thuyết Thương hàn luận của Y học cổ truyền
19:08 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Kinh nghiệm điều trị tiền mãn kinh bằng thuốc YHCT tại Bệnh viên 30.4 - Bộ Công an
19:08 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Những kỹ thuật Ngoại khoa Y học cổ truyền theo kinh nghiệm dân gian
19:07 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Tác dụng của châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm trong điều trị suy thận qua các nghiên cứu quốc tế
19:07 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Viêm mũi dị ứng và các bệnh cảnh của chứng Tỵ cừu, Tỵ lậu theo Lục kinh hình chứng của Y học cổ truyền
18:06 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Tác động của thói quen ngủ đến sức khỏe tinh thần và thể chất
09:00 | 23/06/2025 Bài báo Khoa học

Chương trình giảng ứng dụng thừa kế thuốc Nam thầy Nguyễn Kiều
08:25 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học

Vì một Việt Nam khỏe mạnh - Đã đến lúc hành động quyết liệt
08:23 | 20/06/2025 Bài báo Khoa học