Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai

A. TÓM TẮT

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của châm cứu kim tiêm kết hợp với giảm áp tại chỗ trong điều trị đau cổ vai gáy và đau thắt lưng.
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, loạt ca bệnh được thực hiện trên 40 bệnh nhân nội trú (18 bệnh nhân đau cổ vai gáy, 22 bệnh nhân đau thắt lưng) tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Lào Cai. Kỹ thuật được áp dụng một lần mỗi ngày trong bảy ngày. Cường độ đau được đánh giá bằng thang điểm VAS.
Kết quả: Sau 7 ngày, điểm VAS trung bình giảm 6,8 ± 0,9 ở nhóm đau cổ và 5,5 ± 1,0 ở nhóm đau thắt lưng; 65% bệnh nhân đạt đáp ứng lâm sàng cao và không ghi nhận tác dụng phụ nào. Những phát hiện này tương đương với các nghiên cứu của Trung Quốc về điện châm và châm cứu thủ công cho các tình trạng tương tự, nhưng kỹ thuật của chúng tôi cho hiệu quả giảm đau nhanh hơn (3–5 ngày so với 7–10 ngày).
Kết luận: Kỹ thuật này an toàn, tiết kiệm chi phí và giảm đau nhanh chóng, đặc biệt là đau cổ. Kỹ thuật này có thể được áp dụng tại các cơ sở phục hồi chức năng chăm sóc sức khỏe ban đầu và cần được nghiên cứu thêm để làm rõ cơ chế thần kinh-nội tiết-miễn dịch của nó.
Từ khóa: châm cứu, giảm áp, đau cơ xương khớp, đau cổ vai, phục hồi chức năng.

A. ABSTRACT

Objective: To evaluate the efficacy and safety of needle-syringe acupuncture combined with local decompression in treating cervical–shoulder and low-back pain.

Methods: A prospective case-series study was conducted on 40 inpatients (18 cervical–shoulder, 22 low-back) at Lao Cai Rehabilitation Hospital. The technique was applied once daily for seven days. Pain intensity was assessed using the Visual Analogue Scale (VAS).

Results: After 7 days, mean VAS scores decreased by 6.8 ± 0.9 in the cervical group and 5.5 ± 1.0 in the lumbar group; 65% of patients achieved a high clinical response, and no adverse events were observed. These findings are comparable to Chinese studies on electroacupuncture and manual acupuncture for similar conditions, but our technique achieved faster pain relief (3–5 days vs. 7–10 days).

Conclusion: The technique is safe, cost-effective, and provides rapid pain relief, particularly for cervical pain. It can be applied at primary-care rehabilitation settings and warrants further controlled studies to clarify its neuro-endocrine-immune mechanisms.

Keywords: acupuncture, decompression, musculoskeletal pain, cervical–shoulder pain, rehabilitation.

Ngày nhận bài: 10/10/2025

Ngày hoàn thiện biên tập: 13/10/2025

Ngày duyện đăng: 19/10/2025

B. THÔNG TIN TÁC GIẢ:

1. BSCKI Quách Tuấn Vinh, Hội Đông y Việt Nam.

2. BSCKI Trần Văn Năm, Bệnh viện Phục hồi Chức năng tỉnh Lào Cai.

3. BSCKII Đỗ Minh Hoàn Bệnh viện Phục hồi Chức năng tỉnh Lào Cai.

4. BSCKII Đỗ Xuân Hoàng, Bệnh viện Phục hồi Chức năng tỉnh Lào Cai.

C. NỘI DUNG:

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Đau cơ xương khớp, đặc biệt đau vai gáy và thắt lưng, là nhóm bệnh thường gặp tại các khoa YHCT và PHCN, chiếm 30–50% bệnh nhân điều trị [1]. Theo YHCT, đây là chứng “Kiên tý”, “Yêu tý” do phong–hàn–thấp xâm nhập làm bế tắc kinh lạc, khí huyết ứ trệ gây đau [2].Phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp là cải tiến dựa trên nguyên lý châm sâu và giảm áp cục bộ, nhằm kích thích cơ sâu, giảm áp ổ viêm và tăng lưu thông tuần hoàn. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả, tính an toàn và cơ chế tác dụng của kỹ thuật này.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

2.1 Thiết kế

Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt ca (case series), (không đối chứng). 40 bệnh nhân điều trị nội trú (4–6/2017).

2.2 Đối tượng

18 đau vai gáy, 22 đau thắt lưng; tuổi trung bình 48,3 ± 8,5; nam 55%, nữ 45%. Tiêu chuẩn chọn: đau do thoái hóa hoặc thoát vị đĩa đệm, VAS ≥ 6. Loại trừ: nhiễm trùng, rối loạn đông máu, chống chỉ định châm.

2.3 Can thiệp

Kim tiêm 23G; máy hút Yuwell 7E-B (−100 đến 150 mmHg). Sát khuẩn → châm tả điểm đau → hút 5–10 giây → lưu kim 10–15 phút → rút kim → sát khuẩn. Liệu trình: 1 lần/ngày × 7 ngày.

2.4 Huyệt và cơ chế sinh học

Vai gáy: Á thị huyệt cơ thang, Phong trì (GB20), Đại chùy (GV14), Thiên tông (SI11), giáp tích C3–C7.

Lưng: Á thị huyệt cơ cạnh sống, Thận du (BL23), Đại trường du (BL25), giáp tích L1–L5.

Cơ chế: kích thích cơ học sâu → giảm co cứng → tăng lưu thông máu → kích hoạt trục HPA → β-endorphin ↑ → giảm đau và viêm.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHÂM TẢ BẰNG KIM TIÊM KẾT HỢP HÚT GIẢM ÁP TẠI BỆNH VIỆN PHCN TỈNH LÀO CAI

2.5 Đánh giá

VAS 0–10; hiệu quả cao (≥ 5 điểm), trung bình (3–4), thấp (≤ 2).

3. KẾT QUẢ

Nhóm bệnh

VAS trước (X̄ ± SD)

Sau 7 ngày (X̄ ± SD)

Giảm trung bình

Hiệu quả cao (%)

Vai gáy

9,1 ± 0,6

2,3 ± 0,9

6,8 ± 0,9

77,8

Lưng

9,2 ± 0,5

3,7 ± 1,1

5,5 ± 1,0

40,9

Tổng thể: 65% hiệu quả cao, 25% trung bình, 10% thấp.

Cải thiện rõ sau 3–5 ngày đầu, nhóm vai gáy đáp ứng nhanh hơn.

Không ghi nhận biến chứng hay tác dụng phụ. Hiệu quả tương đương Zhang et al. (2015) [3].

Biểu đồ tỷ lệ hiệu quả cao (%) của hai nhóm bệnh sau 7 ngày điều trị:

  • Nhóm vai gáy đạt 77,8% hiệu quả cao,
  • Nhóm thắt lưng đạt 40,9%.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHÂM TẢ BẰNG KIM TIÊM KẾT HỢP HÚT GIẢM ÁP TẠI BỆNH VIỆN PHCN TỈNH LÀO CAI

4. SO SÁNH VỚI CÁC PHƯƠNG PHÁP CHÂM CỨU VÀ XOA BÓP BẤM HUYỆT (THEO CÁC TÁC GIẢ TRUNG QUỐC)

Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu tại Trung Quốc về điều trị đau cơ xương khớp bằng châm cứu và điện châm:

  • Zhang et al., 2015 (China) thực hiện RCT trên 120 bệnh nhân thoát vị đĩa đệm thắt lưng, so sánh điện châm với điều trị chuẩn. VAS giảm 6,1 ± 1,2 sau 10 ngày – tương đương với giảm 5,5 điểm của chúng tôi, nhưng hiệu ứng xuất hiện chậm hơn (7–10 ngày so với 3–5 ngày). Điều này gợi ý rằng hiệu ứng giảm áp cơ học trong kỹ thuật của chúng tôi có thể rút ngắn thời gian giảm đau so với kích thích điện đơn thuần [3].
  • Liu et al., 2021 (China) so sánh điện châm tần số thấp và châm thường ở bệnh nhân đau vai gáy. Điện châm làm tăng β-endorphin huyết tương nhiều hơn, nhưng mức giảm VAS sau 1 tuần không khác biệt có ý nghĩa (−5,9 vs −5,4 điểm). Kết quả này củng cố giả thuyết rằng yếu tố cơ học tại chỗ (ví dụ giảm áp và tăng vi tuần hoàn) đóng vai trò quan trọng không kém kích thích điện sinh học [4].

Như vậy, hiệu quả VAS 5,5–6,8 điểm trong nghiên cứu này tương đương hoặc nhỉnh hơn các nghiên cứu điện châm và châm thường của Trung Quốc, nhưng đạt kết quả nhanh hơn và đơn giản hơn vì không phụ thuộc thiết bị điện.

5. BÀN LUẬN

Kỹ thuật kim tiêm – hút giảm áp cho hiệu quả giảm đau rõ rệt, bền vững và an toàn.

  1. Cơ học – huyết động: áp lực âm dẫn lưu dịch viêm, giảm áp lực mô, tăng tuần hoàn mao mạch, tương tự hiệu ứng “cupping”.

(2) Thần kinh: kích thích thụ thể Aδ và C, ức chế dẫn truyền đau theo “Gate Control Theory”, kích hoạt trục HPA → giải phóng β-endorphin và enkephalin [5].

(3) Nội tiết – miễn dịch: Cortisol nội sinh ↑ → giảm IL-6, TNF-α; điều hòa SNS/PNS.

(4) Liên hệ YHCT: hút âm ứng với “tả pháp”, giúp “hành khí hoạt huyết”, “thông tắc tắc thống”.

(5) Triển vọng: Đơn giản, ít tốn kém, thích hợp đào tạo tuyến PHCN huyện; cần RCT đối chứng và định lượng β-endorphin, cortisol để xác nhận cơ chế.

6. KẾT LUẬN

Phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp:

• Giảm đau rõ, 65% hiệu quả cao sau 7 ngày, an toàn, không tai biến.

• Cơ chế đa tác động (thần kinh – nội tiết – miễn dịch), phù hợp lý luận YHCT.

• Hiệu quả tương đương hoặc vượt điện châm và châm thường trong nghiên cứu Trung Quốc, nhưng thời gian tác dụng ngắn hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh lý cơ xương khớp bằng YHCT. NXB Y học; 2014.
  2. Nguyễn Tài Thu. Châm cứu học. NXB Y học; 2006.
  3. Zhang Y, Li X, Chen J. Clinical observation on electroacupuncture in lumbar disc herniation. Chin Acupunct Moxibustion. 2015;35(8):765–769.
  4. Liu J, Xu Z, Wu H, et al. Effects of low-frequency electroacupuncture versus manual acupuncture on β-endorphin and pain in cervical spondylosis: a randomized trial. Zhen Ci Yan Jiu (Acupunct Res). 2021;46(2):143–148.
  5. Han JS. Acupuncture and endorphins. Neurosci Lett. 2004;361(1-3):258–261.
  6. Langevin HM, Sherman KJ. Pathophysiological model for chronic pain. Med Hypotheses. 2007;68(1):74–80.

Hình ảnh:

Kim tiêm 23G x1

Kim tiêm 23G sử dụng trong nghiên cứu

Máy hút dịch mũi họng trẻ em 1 bình Yuyue/yuwell 7E-B

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHÂM TẢ BẰNG KIM TIÊM KẾT HỢP HÚT GIẢM ÁP TẠI BỆNH VIỆN PHCN TỈNH LÀO CAI

Máy hút đờm Yuwell 7E-B được thiết kế chuyên dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Model: 7E – B. Hãng sản xuất: Yuwell - Liên doanh Mỹ - Trung Quốc. Sản phẩm đạt các chứng nhận: ISO 13485, JQA, FDA…

Áp lực hút cực đại: ≥ 0,075 MPa (≈ −560 mmHg hay −75 kPa), có thể điều chỉnh áp lực.

Tin liên quan

Thái Nguyên: Hệ thống y tế cơ sở đổi mới đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân

Thái Nguyên: Hệ thống y tế cơ sở đổi mới đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân

Trong giai đoạn 2021 – 2025, tỉnh Thái Nguyên triển khai nhiều giải pháp nhằm kiện toàn hệ thống y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực và phục vụ tốt hơn nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Y tế cơ sở tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) và xã an toàn khu được ưu tiên đầu tư, góp phần thu hẹp khoảng cách tiếp cận dịch vụ y tế giữa vùng khó khăn và khu vực thuận lợi.
Đề xuất đầu tư hơn 125 nghìn tỷ đồng cho chương trình chăm sóc sức khỏe, dân số

Đề xuất đầu tư hơn 125 nghìn tỷ đồng cho chương trình chăm sóc sức khỏe, dân số

Sáng 25/11, tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 10, Quốc hội nghe trình bày Tờ trình và Báo cáo thẩm tra Chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển giai đoạn 2026-2035.
Nhu cầu khám chữa bệnh chất lượng cao tại Việt Nam tăng mạnh

Nhu cầu khám chữa bệnh chất lượng cao tại Việt Nam tăng mạnh

Ngành y tế Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển quan trọng, với nhiều cơ hội để hội nhập và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nhu cầu khám chữa bệnh chất lượng cao của người dân đang tăng mạnh, không chỉ ở khu vực thành thị mà còn lan rộng đến nông thôn. Điều này đã biến Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư quốc tế trong lĩnh vực y tế.

Cùng chuyên mục

Các tin khác

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tóm tắt: Chảy máu miệng, đặc biệt là chảy máu từ nướu (máu chân răng) là một vấn đề sức khỏe răng miệng phổ biến, nhiều người từng gặp phải khi chải răng, dùng chỉ nha khoa hoặc sau khi ăn nhai. Phần lớn các trường hợp không nguy hiểm, nhưng cũng có khi đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý răng miệng hoặc sức khỏe toàn thân. Hiểu rõ nguyên nhân và cách xử trí giúp mỗi cá nhân, cộng đồng chủ động bảo vệ sức khỏe. Bài viết này trình bày một cái nhìn tổng quan về các nguyên nhân chính gây ra tình trạng này, từ các vấn đề tại chỗ trong khoang miệng đến các bệnh lý toàn thân. Đồng thời, cung cấp các phương pháp chẩn đoán và hướng dẫn chi tiết về các cách xử trí hiệu quả, từ các biện pháp tự chăm sóc tại nhà đến các can thiệp chuyên sâu tại phòng khám nha khoa, nhằm mục đích phòng ngừa và điều trị dứt điểm tình trạng chảy máu.
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tổng hợp, phân tích hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa (TKT) bằng các phương pháp Y học cổ truyền (YHCT) công bố gần đây nhất, từ đó hệ thống hóa dữ liệu, cập nhật các thông tin để có căn cứ khoa học cụ thể trong nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào điều trị cho bệnh nhân (BN). Kết quả chỉ ra rằng, điều trị đau TKT: (1) Thủy châm kết hợp điện châm và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh hiệu quả hơn so với không kết hợp thủy châm; (2) Tác động cột sống kết hợp với điện châm hiệu quả hơn xoa bóp bấm huyệt (XBBH) kết hợp với điện châm; (3) Nắn chỉnh cột sống kết hợp điện châm, hồng ngoại hiệu quả hơn XBBH kết hợp điện châm, hồng ngoại; (4) Điện châm huyệt giáp tích L1-L5 kết hợp với các huyệt theo công thức cùng bài thuốc khớp, điện xung hiệu quả hơn so với không kết hợp điện châm giáp tích L1-L5; (5) Sử dụng cấy chỉ POD vào huyệt điều trị đau thần kinh tọa là một phương pháp điều trị có kết quả tốt, an toàn. (6) Điện châm và XBBH kết hợp viên hoàn cứng Tam tý có hiệu quả điều trị đau TKT do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL); (7) Bài thuốc Thân thống trục ứ thang kết hợp với thủy châm có hiệu quả điều trị đau TKT do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ); (8) Điện châm, XBBH kết hợp bài thuốc Tứ vật đào hồng có hiệu quả điều trị đau TKT thể huyết ứ; (9) Sóng ngắn kết hợp XBBH, điện châm và kéo giãn cột sống có hiệu quả với BN TVĐĐ CSTL; (10) Siêu âm trị liệu kết hợp thuốc thấp khớp hoàn P/H và châm cứu có hiệu quả với BN đau TKT do thoái hóa CSTL. Từ khóa: Điều trị; điện châm; thủy châm; bài thuốc.
Bệnh Quai bị:  Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa

Tóm tắt: Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Mặc dù thường được biết đến với biểu hiện đặc trưng là sưng tuyến mang tai, virus Quai bị có khả năng tấn công nhiều cơ quan khác nhau, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm màng não và điếc. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tác nhân gây bệnh, cơ chế sinh bệnh học, đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, các biến chứng tiềm ẩn, phương pháp chẩn đoán, điều trị và các chiến lược phòng ngừa hiệu quả. Nhấn mạnh vào vai trò quan trọng của vắc xin phòng ngừa trong việc kiểm soát và giảm thiểu tác động của bệnh, bài viết nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêm chủng và các biện pháp y tế công cộng trong cuộc chiến chống lại căn bệnh này.
Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép:  Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị

Tóm tắt: Nốt ruồi là một đặc điểm phổ biến trên da, có thể xuất hiện với nhiều kích thước và hình dạng khác nhau. Trong bối cảnh nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng cao, nhiều người tìm đến các cơ sở thẩm mỹ để loại bỏ chúng. Tuy nhiên, việc tẩy nốt ruồi tại những cơ sở không được cấp phép, thiếu chuyên môn y tế, tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Bài báo khoa học này phân tích các rủi ro sức khỏe, từ nhiễm trùng, sẹo lồi đến nguy cơ bỏ sót và chẩn đoán sai các loại ung thư da, nhằm mục đích nâng cao nhận thức cộng đồng về sự cần thiết của việc thực hiện thủ thuật này tại các cơ sở y tế chuyên khoa đáng tin cậy.
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Tóm tắt: Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam là một kho tàng tri thức y học truyền thống phong phú, không chỉ có giá trị trong điều trị và phòng bệnh mà còn là một phần của di sản văn hóa dân tộc. Trong bối cảnh hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, YHCT đang đối mặt với nhiều thách thức về bảo tồn, phát triển và tích hợp hiệu quả trong hệ thống y tế quốc gia. Bài viết này nhằm phân tích vai trò kép của YHCT – vừa là tài sản văn hóa, vừa là nguồn lực y tế quan trọng – đồng thời đề xuất các giải pháp để bảo tồn và phát triển YHCT một cách bền vững, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng của người dân.
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung khảo sát và phân tích ảnh hưởng của mạng xã hội (MXH) đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân của nhóm nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam – một nhóm tuổi nhạy cảm, đang trong quá trình phát triển bản sắc cá nhân và chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường số. Dựa trên kết hợp giữa nghiên cứu sơ cấp (khảo sát, phỏng vấn sâu) và nghiên cứu thứ cấp (tổng hợp tài liệu quốc tế và trong nước), đề tài nhằm xác định các xu hướng sử dụng MXH phổ biến, những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực được ghi nhận, cũng như đề xuất các kiến nghị truyền thông giáo dục – sức khỏe nhằm giảm thiểu rủi ro tâm lý, cải thiện chất lượng sống trong môi trường số.
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền

Tóm tắt: Hội chứng Guillain-Barré theo YHHĐ là tình trạng xuất hiện những rối loạn thần kinh - cơ mà trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các dây thần kinh ngoại biên gây ra tổn thương hủy myelin và thậm chí có thể mô thần kinh.
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm

Tóm tắt: Bệnh truyền nhiễm của Y học hiện đại (YHHĐ) được mô tả trong bệnh cảnh “Thời bệnh” của Y học cổ truyền (YHCT). Trên thế giới và ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về “mối liên hệ “Thời bệnh” và bệnh truyền nhiễm” nên chúng tôi nghiên cứu bước đầu để tìm hiểu về vấn đề này nhằm chẩn đoán, kê toa thuốc cũng như tiên lượng bệnh đạt được hiệu quả tốt hơn.
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền

Theo quan niệm của y văn cổ: “Trĩ là bộ phận bị sa ra ngoài. Ở mũi gọi là Tỵ trĩ, vùng Hạ tiêu gồm âm đỉnh (sa sinh dục), sa trôn trê (sa trực tràng), huyết trĩ (búi máu hậu môn) gọi chung là Hạ trĩ. Từ Hậu môn sa ra (sa trôn trê, huyết trĩ) gọi là Hậu môn trĩ.
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng

Tóm tắt: Á sừng là bệnh viêm da dị ứng (AD) mãn tính được đặc trưng bởi rối loạn chức năng hàng rào da, rối loạn đáp ứng miễn dịch và sinh học với khuẩn lạc của Staphylococcus. Sự xâm nhập của nhiều tập hợp tế bào trợ giúp T khác nhau vào vùng da bị tổn thương và sau đó giải phóng cytokine là dấu hiệu đặc trưng của AD. Sự giải phóng các cytokine bởi cả tế bào T và tế bào sừng đóng vai trò chính trong tình trạng viêm da và gây ra bệnh AD.
Xem thêm
Phiên bản di động