Đánh giá hiệu quả điều trị đau bằng phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp tại bệnh viện PHCN tỉnh Lào Cai
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của châm cứu kim tiêm kết hợp với giảm áp tại chỗ trong điều trị đau cổ vai gáy và đau thắt lưng.
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, loạt ca bệnh được thực hiện trên 40 bệnh nhân nội trú (18 bệnh nhân đau cổ vai gáy, 22 bệnh nhân đau thắt lưng) tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Lào Cai. Kỹ thuật được áp dụng một lần mỗi ngày trong bảy ngày. Cường độ đau được đánh giá bằng thang điểm VAS.
Kết quả: Sau 7 ngày, điểm VAS trung bình giảm 6,8 ± 0,9 ở nhóm đau cổ và 5,5 ± 1,0 ở nhóm đau thắt lưng; 65% bệnh nhân đạt đáp ứng lâm sàng cao và không ghi nhận tác dụng phụ nào. Những phát hiện này tương đương với các nghiên cứu của Trung Quốc về điện châm và châm cứu thủ công cho các tình trạng tương tự, nhưng kỹ thuật của chúng tôi cho hiệu quả giảm đau nhanh hơn (3–5 ngày so với 7–10 ngày).
Kết luận: Kỹ thuật này an toàn, tiết kiệm chi phí và giảm đau nhanh chóng, đặc biệt là đau cổ. Kỹ thuật này có thể được áp dụng tại các cơ sở phục hồi chức năng chăm sóc sức khỏe ban đầu và cần được nghiên cứu thêm để làm rõ cơ chế thần kinh-nội tiết-miễn dịch của nó.
Từ khóa: châm cứu, giảm áp, đau cơ xương khớp, đau cổ vai, phục hồi chức năng.
A. ABSTRACT
Objective: To evaluate the efficacy and safety of needle-syringe acupuncture combined with local decompression in treating cervical–shoulder and low-back pain.
Methods: A prospective case-series study was conducted on 40 inpatients (18 cervical–shoulder, 22 low-back) at Lao Cai Rehabilitation Hospital. The technique was applied once daily for seven days. Pain intensity was assessed using the Visual Analogue Scale (VAS).
Results: After 7 days, mean VAS scores decreased by 6.8 ± 0.9 in the cervical group and 5.5 ± 1.0 in the lumbar group; 65% of patients achieved a high clinical response, and no adverse events were observed. These findings are comparable to Chinese studies on electroacupuncture and manual acupuncture for similar conditions, but our technique achieved faster pain relief (3–5 days vs. 7–10 days).
Conclusion: The technique is safe, cost-effective, and provides rapid pain relief, particularly for cervical pain. It can be applied at primary-care rehabilitation settings and warrants further controlled studies to clarify its neuro-endocrine-immune mechanisms.
Keywords: acupuncture, decompression, musculoskeletal pain, cervical–shoulder pain, rehabilitation.
Ngày nhận bài: 10/10/2025
Ngày hoàn thiện biên tập: 13/10/2025
Ngày duyện đăng: 19/10/2025
B. THÔNG TIN TÁC GIẢ:
1. BSCKI Quách Tuấn Vinh, Hội Đông y Việt Nam.
2. BSCKI Trần Văn Năm, Bệnh viện Phục hồi Chức năng tỉnh Lào Cai.
3. BSCKII Đỗ Minh Hoàn Bệnh viện Phục hồi Chức năng tỉnh Lào Cai.
4. BSCKII Đỗ Xuân Hoàng, Bệnh viện Phục hồi Chức năng tỉnh Lào Cai.
C. NỘI DUNG:
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau cơ xương khớp, đặc biệt đau vai gáy và thắt lưng, là nhóm bệnh thường gặp tại các khoa YHCT và PHCN, chiếm 30–50% bệnh nhân điều trị [1]. Theo YHCT, đây là chứng “Kiên tý”, “Yêu tý” do phong–hàn–thấp xâm nhập làm bế tắc kinh lạc, khí huyết ứ trệ gây đau [2].Phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp là cải tiến dựa trên nguyên lý châm sâu và giảm áp cục bộ, nhằm kích thích cơ sâu, giảm áp ổ viêm và tăng lưu thông tuần hoàn. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả, tính an toàn và cơ chế tác dụng của kỹ thuật này.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Thiết kế
Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt ca (case series), (không đối chứng). 40 bệnh nhân điều trị nội trú (4–6/2017).
2.2 Đối tượng
18 đau vai gáy, 22 đau thắt lưng; tuổi trung bình 48,3 ± 8,5; nam 55%, nữ 45%. Tiêu chuẩn chọn: đau do thoái hóa hoặc thoát vị đĩa đệm, VAS ≥ 6. Loại trừ: nhiễm trùng, rối loạn đông máu, chống chỉ định châm.
2.3 Can thiệp
Kim tiêm 23G; máy hút Yuwell 7E-B (−100 đến 150 mmHg). Sát khuẩn → châm tả điểm đau → hút 5–10 giây → lưu kim 10–15 phút → rút kim → sát khuẩn. Liệu trình: 1 lần/ngày × 7 ngày.
2.4 Huyệt và cơ chế sinh học
Vai gáy: Á thị huyệt cơ thang, Phong trì (GB20), Đại chùy (GV14), Thiên tông (SI11), giáp tích C3–C7.
Lưng: Á thị huyệt cơ cạnh sống, Thận du (BL23), Đại trường du (BL25), giáp tích L1–L5.
Cơ chế: kích thích cơ học sâu → giảm co cứng → tăng lưu thông máu → kích hoạt trục HPA → β-endorphin ↑ → giảm đau và viêm.
![]() |
2.5 Đánh giá
VAS 0–10; hiệu quả cao (≥ 5 điểm), trung bình (3–4), thấp (≤ 2).
3. KẾT QUẢ
| Nhóm bệnh | VAS trước (X̄ ± SD) | Sau 7 ngày (X̄ ± SD) | Giảm trung bình | Hiệu quả cao (%) |
|---|---|---|---|---|
| Vai gáy | 9,1 ± 0,6 | 2,3 ± 0,9 | 6,8 ± 0,9 | 77,8 |
| Lưng | 9,2 ± 0,5 | 3,7 ± 1,1 | 5,5 ± 1,0 | 40,9 |
Tổng thể: 65% hiệu quả cao, 25% trung bình, 10% thấp.
Cải thiện rõ sau 3–5 ngày đầu, nhóm vai gáy đáp ứng nhanh hơn.
Không ghi nhận biến chứng hay tác dụng phụ. Hiệu quả tương đương Zhang et al. (2015) [3].
Biểu đồ tỷ lệ hiệu quả cao (%) của hai nhóm bệnh sau 7 ngày điều trị:
- Nhóm vai gáy đạt 77,8% hiệu quả cao,
- Nhóm thắt lưng đạt 40,9%.

4. SO SÁNH VỚI CÁC PHƯƠNG PHÁP CHÂM CỨU VÀ XOA BÓP BẤM HUYỆT (THEO CÁC TÁC GIẢ TRUNG QUỐC)
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu tại Trung Quốc về điều trị đau cơ xương khớp bằng châm cứu và điện châm:
- Zhang et al., 2015 (China) thực hiện RCT trên 120 bệnh nhân thoát vị đĩa đệm thắt lưng, so sánh điện châm với điều trị chuẩn. VAS giảm 6,1 ± 1,2 sau 10 ngày – tương đương với giảm 5,5 điểm của chúng tôi, nhưng hiệu ứng xuất hiện chậm hơn (7–10 ngày so với 3–5 ngày). Điều này gợi ý rằng hiệu ứng giảm áp cơ học trong kỹ thuật của chúng tôi có thể rút ngắn thời gian giảm đau so với kích thích điện đơn thuần [3].
- Liu et al., 2021 (China) so sánh điện châm tần số thấp và châm thường ở bệnh nhân đau vai gáy. Điện châm làm tăng β-endorphin huyết tương nhiều hơn, nhưng mức giảm VAS sau 1 tuần không khác biệt có ý nghĩa (−5,9 vs −5,4 điểm). Kết quả này củng cố giả thuyết rằng yếu tố cơ học tại chỗ (ví dụ giảm áp và tăng vi tuần hoàn) đóng vai trò quan trọng không kém kích thích điện sinh học [4].
Như vậy, hiệu quả VAS 5,5–6,8 điểm trong nghiên cứu này tương đương hoặc nhỉnh hơn các nghiên cứu điện châm và châm thường của Trung Quốc, nhưng đạt kết quả nhanh hơn và đơn giản hơn vì không phụ thuộc thiết bị điện.
5. BÀN LUẬN
Kỹ thuật kim tiêm – hút giảm áp cho hiệu quả giảm đau rõ rệt, bền vững và an toàn.
- Cơ học – huyết động: áp lực âm dẫn lưu dịch viêm, giảm áp lực mô, tăng tuần hoàn mao mạch, tương tự hiệu ứng “cupping”.
(2) Thần kinh: kích thích thụ thể Aδ và C, ức chế dẫn truyền đau theo “Gate Control Theory”, kích hoạt trục HPA → giải phóng β-endorphin và enkephalin [5].
(3) Nội tiết – miễn dịch: Cortisol nội sinh ↑ → giảm IL-6, TNF-α; điều hòa SNS/PNS.
(4) Liên hệ YHCT: hút âm ứng với “tả pháp”, giúp “hành khí hoạt huyết”, “thông tắc tắc thống”.
(5) Triển vọng: Đơn giản, ít tốn kém, thích hợp đào tạo tuyến PHCN huyện; cần RCT đối chứng và định lượng β-endorphin, cortisol để xác nhận cơ chế.
6. KẾT LUẬN
Phương pháp châm tả bằng kim tiêm kết hợp hút giảm áp:
• Giảm đau rõ, 65% hiệu quả cao sau 7 ngày, an toàn, không tai biến.
• Cơ chế đa tác động (thần kinh – nội tiết – miễn dịch), phù hợp lý luận YHCT.
• Hiệu quả tương đương hoặc vượt điện châm và châm thường trong nghiên cứu Trung Quốc, nhưng thời gian tác dụng ngắn hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh lý cơ xương khớp bằng YHCT. NXB Y học; 2014.
- Nguyễn Tài Thu. Châm cứu học. NXB Y học; 2006.
- Zhang Y, Li X, Chen J. Clinical observation on electroacupuncture in lumbar disc herniation. Chin Acupunct Moxibustion. 2015;35(8):765–769.
- Liu J, Xu Z, Wu H, et al. Effects of low-frequency electroacupuncture versus manual acupuncture on β-endorphin and pain in cervical spondylosis: a randomized trial. Zhen Ci Yan Jiu (Acupunct Res). 2021;46(2):143–148.
- Han JS. Acupuncture and endorphins. Neurosci Lett. 2004;361(1-3):258–261.
- Langevin HM, Sherman KJ. Pathophysiological model for chronic pain. Med Hypotheses. 2007;68(1):74–80.
Hình ảnh:
Kim tiêm 23G sử dụng trong nghiên cứu
Máy hút dịch mũi họng trẻ em 1 bình Yuyue/yuwell 7E-B
![]() |
Máy hút đờm Yuwell 7E-B được thiết kế chuyên dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Model: 7E – B. Hãng sản xuất: Yuwell - Liên doanh Mỹ - Trung Quốc. Sản phẩm đạt các chứng nhận: ISO 13485, JQA, FDA…
Áp lực hút cực đại: ≥ 0,075 MPa (≈ −560 mmHg hay −75 kPa), có thể điều chỉnh áp lực.
Tin liên quan
Thái Nguyên: Hệ thống y tế cơ sở đổi mới đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân
00:21 | 03/12/2025 Tin tức
Đề xuất đầu tư hơn 125 nghìn tỷ đồng cho chương trình chăm sóc sức khỏe, dân số
21:12 | 25/11/2025 Dấu ấn Việt Nam
Nhu cầu khám chữa bệnh chất lượng cao tại Việt Nam tăng mạnh
16:52 | 24/11/2025 Tin tức
Cùng chuyên mục
Các tin khác
Chảy máu nướu ( máu chân răng): Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục
21:12 | 09/10/2025 Bài báo Khoa học
Tổng quan hiệu quả điều trị đau thần kinh tọa bằng các phương pháp y học cổ truyền
15:54 | 03/10/2025 Bài báo Khoa học
Bệnh Quai bị: Tổng quan về virus, dịch tễ học, lâm sàng và chiến lược phòng ngừa
09:14 | 03/10/2025 Bài báo Khoa học
Biến chứng y khoa từ việc tẩy nốt ruồi tại cơ sở thẩm mỹ không được cấp phép: Phân tích rủi ro và khuyến nghị
09:12 | 03/10/2025 Bài báo Khoa học
TỪ DI SẢN VĂN HÓA ĐẾN SỨ MỆNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
13:10 | 19/08/2025 Bài báo Khoa học
Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe thể chất, tinh thần và nhận thức bản thân ở nữ giới từ 18–22 tuổi tại Việt Nam
09:03 | 28/07/2025 Bài báo Khoa học
Khảo sát mối liên hệ giữa thể bệnh Guilain - Barré và các hội chứng bệnh cảnh Nuy chứng hướng thượng của Y học cổ truyền
10:04 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học
Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ “Thời bệnh” Y học cổ truyền và bệnh truyền nhiễm
10:00 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học
Kinh nghiệm chẩn đoán bệnh trĩ trong hội chứng bệnh cảnh hậu môn trĩ ngoại khoa Y học cổ truyền
09:57 | 02/07/2025 Bài báo Khoa học
Tế bào T qua trung gian Cytokine yếu tố chính trong á sừng do viêm da dị ứng
15:00 | 25/06/2025 Bài báo Khoa học

